Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

hoàn thiện các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.56 KB, 123 trang )

MỤC LỤC
3.1.2Hợp tác, tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ DNNVV từ các tổ chức quốc tế x
3.1.3Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và
DNNVV x
3.1.4Đổi mới và hoàn thiện cơ chế và chính sách cho vay, bảo đảm tiền vay đối
với DNNVV x
3.3.1Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước xi
3.3.2Kiến nghị với NHNN xi
3.3.3Kiến nghị với DNNVV xii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG
3.1.2Hợp tác, tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ DNNVV từ các tổ chức quốc tế x
3.1.3Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và
DNNVV x
3.1.4Đổi mới và hoàn thiện cơ chế và chính sách cho vay, bảo đảm tiền vay đối
với DNNVV x
3.3.1Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước xi
3.3.2Kiến nghị với NHNN xi
3.3.3Kiến nghị với DNNVV xii
Bảng 1.1. So sánh giữa thị trường kỳ hạn và thị trường tương lai 20
BIỂU ĐỒ
3.1.2Hợp tác, tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ DNNVV từ các tổ chức quốc tế x
3.1.3Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và
DNNVV x
3.1.4Đổi mới và hoàn thiện cơ chế và chính sách cho vay, bảo đảm tiền vay đối
với DNNVV x
3.3.1Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước xi
3.3.2Kiến nghị với NHNN xi
3.3.3Kiến nghị với DNNVV xii
Bảng 1.1. So sánh giữa thị trường kỳ hạn và thị trường tương lai 20
LỜI MỞ ĐẦU


Sau khi được gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO vào cuối năm
2006, Việt nam ngày càng tham gia và đóng góp nhiều hơn vào tiến trình toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn lớn của
thế giới. Một trong những biểu hiện rõ ràng nhất là kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu
phát triển không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn tiềm ẩn nhiều yếu tố
rủi ro về mặt tỷ giá ngoại hối, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Để giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam yên tâm tập
trung vào sản xuất và phát triển thị trường mà không phải lo lắng đến rủi ro tỷ giá,
các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đã xâm nhập và ngày càng phát triển trong thị
trường tài chính Việt Nam.
Các dịch vụ sản phẩm ngành ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm tối ưu lợi
nhuận cho khách hàng cá nhân, cho doanh nghiệp và cho cả các NHTM. Việc phát
triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá không những giúp doanh nghiệp loại bỏ
được yếu tố rủi ro tỷ giá trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà còn giúp các ngân
hàng Việt Nam phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình. Kể từ năm 1999,
khi những hợp đồng phái sinh đầu tiên được thực hiện giữa NHTM và doanh nghiệp
ở Việt Nam
1
thì cho đến nay, số lượng các giao dịch này được thực hiện vẫn khá
khiêm tốn. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở thị trường Việt Nam vẫn khá đơn giản,
chủ yếu là các sản phẩm ngoại tệ truyền thống mua bán giao ngay (spot). Vì vậy,
việc phát triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp không chỉ giúp
doanh nghiệp hạn chế được yếu tố rủi ro tỷ giá mà còn giúp thị trường ngoại tệ ở
Việt Nam phát triển theo xu hướng và mô hình hiện đại, chuyên nghiệp của thị
trường ngoại tệ quốc tế. Tuy nhiên, do nhận thức và sự tiếp cận về các công cụ này
còn quá nhiều hạn chế từ phía người cung cấp (các NHTM), người sử dụng (các
doanh nghiệp) và cả người hoạch định chính sách (NHNN) nên doanh số giao dịch
1
Nguồn: www.sbv.gov.vn

i
và hiệu quả sử dụng các công cụ phòng ngừa này chưa cao. Vì vậy trong tương lai,
chúng ta cần hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như thế nào để chuẩn
bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Điều này phù hợp với những đòi hỏi của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đang theo đuổi. Xuất phát từ tính
cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện các công cụ bảo
hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam”
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ BẢO
HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ CHO DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro tỷ giá trong kinh doanh Xuất nhập khẩu
Các khái niệm
Theo Pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày 13
tháng 12 năm 2005, tại Khoản 9, Điều 4: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá
của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”. Trong
thực tế hầu hết các đồng tiền trao đổi đều được quy về đô la Mỹ. Ví dụ, tỷ giá hiện
hành của đồng Việt Nam với đô la Mỹ là 1USD = 21500 VND.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến
giá trị kỳ vọng trong tương lai. Thực chất, rủi ro tỷ giá hối đoái chính là sự không
chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi phí bằng ngoại tệ trong tương
lai do sự biến động của tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của
khoản thu nhập hay chi phí đó. Theo đó, rủi ro tỷ giá của DN XNK có thể hiểu là
những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến do sự biến động của tỷ giá, gây ra tổn
thất về tài chính và hoạt động cho doanh nghiệp.
Tác động của tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Tác động của việc phá giá đồng nội tệ (tăng tỷ giá hối đoái)
Trong ngắn hạn, việc tỷ giá tăng (đồng nội tệ giảm giá) sẽ làm tăng cung
hàng hóa xuất khẩu. Trong dài hạn, việc tỷ giá hối đoái tăng chưa chắc đã làm tăng
cung hàng hóa xuất khẩu do chi phí sản xuất của doanh nghiệp có xu hướng tăng.
ii

Việc điều chỉnh phá giá đồng nội tệ của nước nhập khẩu khiến nhà nhập
khẩu trong nước sẽ phải dùng nhiều nội tệ hơn để mua một đơn vị hàng hóa nhập
khẩu. Điều đó dẫn đến hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn tương đối khi quy đổi ra
nội tệ, do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu với các
sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước, dẫn đến cầu về hàng hóa nhập khẩu giảm
nên cung hàng hóa nhập khẩu cũng giảm theo.
Nếu giá bán hàng hóa xuất khẩu bằng ngoại tệ vẫn giữ nguyên, thu nhập của
nhà xuất khẩu bằng nội tệ sẽ tăng lên. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, nhà xuất
khẩu có thể giảm giá bán hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ để kích cầu đối với
hàng hóa xuất khẩu mà vẫn không làm giảm lợi nhuận tính bằng nội tệ của mình.
Việc giảm giá bán hàng hóa có thể khiến cầu về hàng hóa xuất khẩu tăng.
Khi tỷ giá hối đoái tăng thì cầu nhập khẩu giảm do giá hàng hóa nhập khẩu
có xu hướng đắt lên.
Tác động của việc tăng giá đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái giảm)
Cung hàng hóa xuất khẩu sẽ có xu hướng giảm do với một đơn vị ngoại tệ
thu về từ hoạt động xuất khẩu nhà xuất khẩu sẽ quy đổi được ít nội tệ hơn trong khi
đa số hoạt động sản xuất, chi phí máy móc, nhà xưởng, nhân công được chi trả bằng
đồng nội tệ và hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn đối với người mua nước ngoài. Tuy
nhiên, đối với một số mặt hàng mà nguyên liệu đầu vào chủ yếu là hàng hóa nhập
khẩu, việc tỷ giá giảm sẽ khiến cho giá cả nguyên liệu nhập khẩu tính bằng nội tệ
giảm. Do đó, chi phí sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ giảm. Nếu chi phí sản xuất
hàng hóa giảm nhiều hơn mức giảm của doanh thu bán hàng xuất khẩu, doanh
nghiệp vẫn có lãi và phát triển được hoạt động xuất khẩu.
Khi tăng giá đồng nội tệ, giá hàng hóa nhập khẩu quy đổi ra đồng nội tệ sẽ
giảm nên cầu hàng hóa nhập khẩu có xu hướng tăng.
Tỷ giá hối đoái giảm sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ tăng.
Khi các nhân tố khác không đổi, việc tăng giá cả hàng hóa sẽ làm giảm tính cạnh
iii
tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Điều này khiến
cho cầu về hàng hóa xuất khẩu giảm.

Khi tỷ giá hối đoái giảm thì cầu nhập khẩu tăng do giá hàng hóa nhập khẩu
có xu hướng giảm đi.
Tuy nhiên, mức độ tác động của sự thay đổi tỷ giá đến cầu hàng hóa nhập
khẩu cũng tùy thuộc vào độ co giãn của cầu hàng hóa đó với giá. Do vậy, để đo
lương mức độ tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động nhập khẩu, không chỉ
cần xét trên phương diện ảnh hưởng toàn bộ tới giá trị nhập khẩu mà còn phải xem
xét cả tác động của tỷ giá tới từng nhóm mặt hàng nhập khẩu.
1.2 Các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá phái sinh
Khái niệm: Công cụ tài chính phái sinh là một loại công cụ tài chính hoặc một
hợp đồng được sử dụng với mục đích ngăn ngừa rủi ro hoặc được nắm giữ vì mục
đích thương mại.
Đặc điểm: Giá trị của Công cụ tài chính phái sinh có thể bị thay đổi theo sự
biến động của tỷ giá hối đoái; Doanh nghiệp sử dụng Công cụ tài chính phái sinh có
thể phải bỏ ra khoản đầu tư ban đầu nhưng khoản đầu tư ban đầu đó nhỏ hơn giá trị
của các hợp đồng gốc mà những hợp đồng này có khả năng thay đổi do những biến
động của các yếu tố không chắc chắc trên thị trường; Hợp đồng phái sinh được
thanh toán vào một ngày trong tương lai.
Các sản phẩm phái sinh ngoại hối của ngân hàng thương mại: Hợp đồng kỳ
hạn tiền tệ (Forward); hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Swap); hợp đồng tương lai tiền tệ
(Futures) và hợp đồng quyền chọn tiền tệ (Option).
Ngoài ra, có rất nhiều công cụ khác để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp
như: hợp đồng xuất khẩu song hành, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá, sử dụng thị
trường tiền tệ,…
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả bảo hiểm rủi ro tỷ giá của NHTM
 Các nhân tố chủ quan
iv
Chiến lược phát triển của ngân hàng: việc phát triển các sản phẩm phái sinh
cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trước hết phụ thuộc vào định hướng và chiến lược
phát triển của ngân hàng đối với nhóm khách hàng này.

Khả năng của ngân hàng về lĩnh vực ngoại hối: khả năng huy động, kinh
doanh ngoại tệ tốt, quy mô ngoại tệ dồi dào cho phép ngân hàng có điều kiện để
cung cấp nguồn ngoại tệ khi doanh nghiệp có nhu cầu.
Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực: ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng
sẽ có điều kiện để tiếp cận được nhiều nhu cầu sử dụng sản phẩm phái sinh của
khách hàng. Đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng giữ vai trò quyết
định trong việc phát triển sản phẩm phái sinh ngoại hối với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, quyết định chất lượng phục vụ khách hàng.
Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng xử lý nhanh và hiệu quả các nghiệp
vụ mua bán ngoại tệ đồng thời hỗ trợ ngân hàng phân tích và quản lý được rủi ro.
 Các nhân tố khách quan
Nhu cầu sử dụng công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của DN XNK: NHTM chỉ có
thể bán được sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Tính hiệu quả và thuận lợi của việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ
giá phái sinh: Doanh nghiệp XNK chỉ sử dụng các sản phẩm phái sinh nếu hiểu rõ
được hiệu quả khi sử dụng công cụ này để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp.
Đồng thời, yếu tố thuận lợi khi hạch toán các công cụ phái sinh trong báo cáo tài
chính của doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến cầu sử dụng sản phẩm phái
sinh của doanh nghiệp.
Điều kiện pháp lý: Cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện sẽ trở thành trở ngại lớn
đối với việc cung cấp đầy đủ các công cụ BH RRTG của NHTM
Biến động của tỷ giá hối đoái: Tỷ giá thị trường phải biến động tới mức đủ
để các doanh nghiệp phải quan tâm chú ý tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Khi đó,
các doanh nghiệp sẽ có nhu cầu và các NHTM mới thực sự triển khai được sản
phẩm phái sinh.
 Các nhân tố khác
v
Ngoài các nhân tố thuộc về NHTM, DN XNK và NHNN, việc hoàn thiện các
công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá phái sinh của NHTM cho DN XNK còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như: môi trường kinh tế, môi trường chính trị - xã hội, môi

trường cạnh tranh.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ BẢO HIỂM RỦI
RO TỶ GIÁ CHO DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1Tổng quan về các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi Ngân hàng
Quốc gia Việt Nam ra đời đến nay có thể chia thành hai thời kỳ: Thời kỳ trước đổi
mới (1951 - 1985), hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ thống ngân
hàng một cấp (one-tier system), trong đó, Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là một
cơ quan quản lí nhà nước đồng thời làm chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng, ngân hàng. Thời kỳ đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống ngân hàng
(1986 đến nay), định hướng cơ bản trong thời kỳ này là chuyển ngân hàng sang hoạt
động kinh doanh Xã hội chủ nghĩa, góp phần hình thành mô hình ngân hàng mới ở
dạng sơ khai của hệ thống ngân hàng hai cấp (two-tier system).
Tính đến nay, hệ thống các TCTD hoạt động tại Việt Nam gồm có 3 ngân
hàng thương mại nhà nước: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng
bằng sông Cửu Long; 39 NHTM cổ phần; 01 Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương
và 1057 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; 5 ngân hàng liên doanh; 48 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 48 văn phòng đại diện của
các ngân hàng nước ngoài; 17 công ty tài chính; 13 công ty cho thuê tài chính; một
tổ chức tài chính vi mô. Ngoài ra, còn có Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay các đối tượng chính sách của Nhà
nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
vi
2.2Thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
Kết quả đạt được
Doanh số giao dịch của các sản phẩm phái sinh ở các NHTM đa phần tăng

dần qua các năm và đặc biệt tăng mạnh ở sản phẩm hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ
hạn. Kết quả này cho thấy đã có sự chuyển biến về nhận thức của lãnh đạo ngân
hàng cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác khách hàng, đã quan tâm hơn đến đối
tượng khách hàng DN XNK.
Doanh thu và lợi nhuận từ các sản phẩm phái sinh của các NHTM còn rất
thấp. Đa phần doanh thu từ các sản phẩm phái sinh chỉ chiếm tỷ trọng rất thấp trong
tổng doanh thu của ngân hàng và các ngân hàng đều ghi nhận lỗ khi kinh doanh các
sản phẩm này
Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tương đối ổn định, tập trung chủ yếu vào
ngành công nghiệp chế biến và thương mại phục vụ xuất khẩu, phù hợp với định
hướng phát triển của Nhà nước cũng như thế mạnh của Vietcombank.
Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn tỷ lệ nợ xấu chung của hệ thống (tỷ lệ nợ xấu trong
cho vay đối với DNNVV năm 2009 là 2,2% trong khi tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ
thống Vietcombank là 2,5%).
2.2.1 Hạn chế và nguyên nhân
 Hạn chế
Vietcombank chưa khai thác hết tiềm năng thị trường, số lượng DNNVV vay
vốn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng số DNNVV trong nền kinh tế.
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV của Vietcombank còn thấp, việc đa
dạng hóa danh mục khách hàng còn hạn chế. Đến năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay
đối với DNNVV của Vietcombank cũng chỉ đạt 27%.
Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo khu vực còn chưa hợp lý, chưa khai thác
hiệu quả các địa bàn kinh tế trọng điểm, các địa bàn có DNNVV phát triển mạnh
(như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh).
vii
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung - dài hạn đối với DNNVV còn thấp, khoảng
28% trong tổng dư nợ cho vay DNNVV của Vietcombank.
Chất lượng tín dụng của DNNVV ở mức độ trung bình, dư nợ của các khách
hàng xếp hạng tín dụng từ hạng B trở xuống chiếm tới 5,5%.
 Nguyên nhân

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trong những năm gần đây, các NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng
gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, vì vậy vốn để cho vay DNNVV bị hạn
chế.
Tâm lý phát triển khách hàng lớn vẫn còn phổ biến ở nhiều chi nhánh.
Công tác marketing, quảng bá sản phẩm còn kém.
Sản phẩm tín dụng còn hạn chế, chưa có các sản phẩm chuẩn, sản phẩm
chuyên biệt đáp ứng nhanh những nhu cầu cụ thể của DNNVV.
Trong xem xét cho vay đối với DNNVV, nhiều khi cán bộ tín dụng còn quá
nặng về tài sản bảo đảm. Tài sản thế chấp thường bị định giá thấp do chủ yếu dựa
vào khung giá của Nhà nước.
Quy trình tín dụng đã được rút gọn nhiều nhưng nhìn chung thời gian xử lý
hồ sơ của khách hàng vẫn còn lâu, các mẫu biểu nội bộ trong quy trình tín dụng vẫn
còn nhiều điểm rườm rà gây mất thời gian xử lý.
Chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng ít
nhiều đến chất lượng tín dụng trong cho vay đối với DNNVV.
 Nguyên nhân từ phía DNNVV
Hầu hết các DNNVV có tình hình tài chính chưa ổn định, chưa tạo dựng
được uy tín, vị thế trên thị trường nên rất khó tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Giá trị TSBĐ thường không đủ để đảm bảo cho nhu cầu vốn vay.
DNNVV thiếu hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch
và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ.
Các DNNVV thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính nên việc xây dựng
các phương án kinh doanh và vay vốn gặp nhiều khó khăn.
viii
 Nguyên nhân khách quan khác
Sự biến động bất lợi của môi trường kinh tế trong những năm gần đây đã tác
động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV.
Tại nhiều địa phương, sự hỗ trợ về hành chính chưa thực sự mang tính “dịch
vụ công”.

Hệ thống văn bản luật về ngân hàng vẫn còn chậm và chưa đồng bộ. Giữa các
văn bản luật ngân hàng và các luật khác có liên quan còn có nhiều điểm mâu thuẫn.
Quy định phức tạp về thủ tục, hồ sơ về đất đai làm cho doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn khi dùng tài sản đó để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Mô hình thành lập Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn được triển khai ở
một số địa phương nhưng hoạt động chưa có hiệu quả.
Nhiều quy định của chương trình cho khách hàng vay vốn có bảo lãnh của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn bất cập khiến chương trình khó triển khai trong
thực tế.
Vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của DNNVV còn mờ nhạt.
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
3.1 Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank
3.1.1 Phát triển sản phẩm tín dụng dành cho DNNVV
Trước mắt, để có định hướng rõ ràng cho việc phát triển các sản phẩm tín
dụng, Hội sở chính (HSC) cần xây dựng chính sách khách hàng đối với DNNVV
căn cứ trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của DNNVV. Trên cơ sở chính sách
khách hàng đã xây dựng, đưa ra cách thức tổ chức và phát triển sản phẩm.
Có thể phát triển trước một số sản phẩm như: (i) Ứng trước tiền bán hàng,
(ii) Cho vay trung hạn tài trợ vốn lưu động, (iii) Sản phẩm cho vay đối với doanh
nghiệp mới thành lập, (iv) sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp mới có kết quả
xếp hạng tín dụng tốt (từ hạng A trở lên) không cần TSBĐ, (v) sản phẩm cho vay
nhanh (ví dụ 01 ngày), (vi) sản phẩm cho vay trên cơ sở có sự tư vấn, hỗ trợ về
ix
quản lý và xác nhận tình hình tài chính doanh nghiệp bởi các tổ chức tư vấn tài
chính có uy tín
3.1.2 Hợp tác, tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ DNNVV từ các tổ chức quốc tế
Vietcombank cần phải khôi phục lại mảng vay nợ viện trợ và ủy thác, tiếp
nhận và quản lý vốn nước ngoài. Muốn vậy, Vietcombank cần tổ chức một bộ phận
chuyên trách tại HSC và chịu trách nhiệm tập trung thực hiện những nội dung sau:

Tăng cường xúc tiến, tìm kiếm cơ hội tham gia các dự án tài trợ vốn của các
tổ chức nước ngoài thông qua các cơ quan quản lý Nhà nước.
Cung cấp thông tin một cách khoa học, chi tiết và nhanh chóng theo đúng
yêu cầu của các tổ chức này.
Phối hợp với các Phòng chuyên môn để thiết kế sản phẩm và quy trình cho
vay riêng phù hợp để hướng dẫn thực hiện trong toàn hệ thống.
Thực hiện đánh giá về hiệu quả cũng như hạn chế của từng chương trình tài
trợ để rút kinh nghiệm cho chương trình triển khai tiếp sau.
3.1.3 Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng
và DNNVV
Ngân hàng nên chủ động tư vấn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận các
dịch vụ, tiện ích mà ngân hàng cung cấp một cách nhanh và hiệu quả nhất. Ngân
hàng có thể mở chuyên mục tư vấn cho khách hàng DNNVV thông qua tổng đài
của Trung tâm dịch vụ khách hàng hay internet banking.
3.1.4 Đổi mới và hoàn thiện cơ chế và chính sách cho vay, bảo đảm tiền vay đối
với DNNVV
Đơn giản hóa thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ vay vốn thông
qua: (i) hướng dẫn cụ thể cho khách hàng về hồ sơ vay, (ii) rà soát và sửa đổi các
mẫu hợp đồng, (iii) sửa đổi mẫu biểu và quy trình tín dụng, (iv) áp dụng quy trình
tín dụng online.
Áp dụng linh hoạt hơn nữa các kỳ hạn cho vay đối với DNNVV.
Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với DNNVV hoạt động trong các lĩnh
vực được khuyến khích, ưu tiên phát triển.
x
Sửa đổi cơ chế định giá TSBĐ (chủ yếu là bất động sản) theo hướng cho
phép xác định giá trị TSBĐ căn cứ trên giá trị thị trường của TSBĐ.
3.1.5 Tăng cường công tác đào tạo, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực
Đối với cán bộ quản lý: (i) Định hướng phát triển nhân sự (nhất là nhân sự
cấp cao) tại HSC và Chi nhánh phù hợp với chiến lược mở rộng khách hàng
DNNVV, (ii) quán triệt quan điểm và giao nhiệm phát triển khách hàng DNNVV

tới các cán bộ quản lý của toàn hệ thống.
Đối với cán bộ tín dụng: (i) thực hiện chế độ tuyển dụng công bằng, công
khai, khoa học, (ii) tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, (iii) cập nhật thường
xuyên các văn bản quy phạm pháp luật liên đến hoạt động tín dụng, (iv) luân
chuyển cán bộ thường xuyên, (v) tổ chức các kỳ thi sát hạch nghiệp vụ, (vi) có cơ
chế thưởng phạt rõ ràng đối với cán bộ tín dụng.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cải cách hành chính mạnh
mẽ theo hướng tạo thuận lợi nhất cho các DNNVV.
Hỗ trợ DNNVV về thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và phát
triển thương hiệu.
Tăng cường vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp trong việc tổ chức đào tạo,
tập huấn, tư vấn về kỹ năng quản lý, lập phương án vay vốn cho các chủ DNNVV.
Xem xét lại tính hiệu quả và khả thi của mô hình quỹ bảo lãnh tín dụng đối
với DNNVV hiện nay.
Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét chỉnh sửa lại quy chế cho doanh nghiệp
vay vốn có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển cho phù hợp với thông lệ.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
Xem xét sửa đổi và hoàn thiện quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng
theo hướng tăng sự chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các ngân hàng.
Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng
Thực hiện do hóa lãi suất tiền gửi và cho vay.
xi
Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm.
3.3.3 Kiến nghị với DNNVV
Các DNNVV cần quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ có
hiệu quả, tổ chức hệ thống thông tin tài chính trung thực, khách quan và minh bạch.
Tăng cường nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường sử dụng
các dịch vụ tư vấn, đặc biệt là tư vấn của ngân hàng trong việc nghiên cứu xây dựng

các dự án, các phương án sản xuất - kinh doanh.
xii
KẾT LUẬN
Trong suốt những năm qua, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã
không ngừng phấn đấu để trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Trước thực tế đó, Vietcombank đã kịp thời
điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với môi trường kinh doanh mới cũng như
định hướng phát triển của Nhà nước, tập trung mở rộng cho vay đối với các
DNNVV. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng DNNVV vay vốn trong những năm
gần đây cho thấy sự nỗ lực cũng như những kết quả nhất định của Vietcombank
trong việc thực hiện chính sách mở rộng khách hàng là DNNVV. Tuy nhiên, vốn tín
dụng của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết, kịp thời cho các doanh
nghiệp. Hiện nay, cho vay đối với DNNVV vẫn là một thị trường đầy tiềm năng để
Vietcombank có thể khai thác và phát triển nhằm gia tăng thu nhập cho ngân hàng
cũng như thực hiện chính sách phân tán rủi ro. Chính vì vậy, Vietcombank cần xác
định những chiến lược cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm mở rộng cho
vay đối với DNNVV có hiệu quả.
Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu thực tế hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Vietcombank, hy vọng rằng các giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở
luận văn này có thể góp phần giúp Vietcombank mở rộng cho vay đối với DNNVV,
tiếp tục phát triển và khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam.
xiii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi được gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO vào cuối năm
2006, Việt nam ngày càng tham gia và đóng góp nhiều hơn vào tiến trình toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn lớn của
thế giới. Một trong những biểu hiện rõ ràng nhất là kim ngạch xuất nhập khẩu của

Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu
phát triển không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn tiềm ẩn nhiều yếu tố
rủi ro về mặt tỷ giá ngoại hối, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Để giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam yên tâm tập
trung vào sản xuất và phát triển thị trường mà không phải lo lắng đến rủi ro tỷ giá,
các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đã xâm nhập và ngày càng phát triển trong thị
trường tài chính Việt Nam.
Các dịch vụ sản phẩm ngành ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm tối ưu lợi
nhuận cho khách hàng cá nhân, cho doanh nghiệp và cho cả các NHTM. Việc phát
triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá không những giúp doanh nghiệp loại bỏ
được yếu tố rủi ro tỷ giá trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà còn giúp các ngân
hàng Việt Nam phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình. Kể từ năm 1999,
khi những hợp đồng phái sinh đầu tiên được thực hiện giữa NHTM và doanh nghiệp
ở Việt Nam
1
thì cho đến nay, số lượng các giao dịch này được thực hiện vẫn khá
khiêm tốn. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở thị trường Việt Nam vẫn khá đơn giản,
chủ yếu là các sản phẩm ngoại tệ truyền thống mua bán giao ngay (spot). Vì vậy,
việc phát triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp không chỉ giúp
doanh nghiệp hạn chế được yếu tố rủi ro tỷ giá mà còn giúp thị trường ngoại tệ ở
Việt Nam phát triển theo xu hướng và mô hình hiện đại, chuyên nghiệp của thị
trường ngoại tệ quốc tế. Tuy nhiên, do nhận thức và sự tiếp cận về các công cụ này
1
Nguồn: www.sbv.gov.vn
1
còn quá nhiều hạn chế từ phía người cung cấp (các NHTM), người sử dụng (các
doanh nghiệp) và cả người hoạch định chính sách (NHNN) nên doanh số giao dịch
và hiệu quả sử dụng các công cụ phòng ngừa này chưa cao. Vì vậy trong tương lai,
chúng ta cần hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như thế nào để chuẩn
bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Điều này phù hợp với những đòi hỏi của

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đang theo đuổi. Xuất phát từ tính
cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện các công cụ bảo
hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài sẽ tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá mà
tập trung vào các công cụ phái sinh ngoại hối cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về việc cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro
tỷ giá của các NHTM và việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở các DN
XNK.
- Đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá cho
doanh nghiệp cũng như phát triển các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá phái sinh
dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến nay.
Hiện có rất nhiều các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá như: sử dụng các công
cụ phái sinh, sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành, lập quỹ dự phòng rủi ro
tỷ giá, hoặc đa dạng hoá ngoại tệ trong kinh doanh, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung
phạm vi nghiên cứu là các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá phái sinh dành cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn là phương pháp tổng
hợp, phân tích, đưa ra những định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện các
công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho
doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng áp dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện các công cụ phái sinh bảo hiểm rủi ro tỷ
giá cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
CỤ BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ CHO DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tỷ giá trong kinh doanh Xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp
1.1.1. Rủi ro tỷ giá
1.1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng, các hoạt động
thương mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế,… đòi hỏi các quốc gia phải
thanh toán với nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng
tiền khác nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được mua bán với
nhau theo tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này được gọi là tỷ giá. Từ trước đến nay có rất nhiều
cách tiếp cận về tỷ giá, với mỗi cách tiếp cận, ta có một khái niệm tỷ giá tương ứng.
Theo PGS.TS Phan Thu Hà: “Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền một
nước được thể hiện bằng đồng tiền một nước khác”
1
. Trong thực tế hầu hết các
đồng tiền trao đổi đều được quy về đô la Mỹ. Ví dụ, tỷ giá hiện hành của đồng Việt
Nam với đô la Mỹ là 1USD = 21500 VND. Với khái niệm này, tỷ giá được hiểu
một cách hoàn chỉnh hơn và khái niệm này đã khắc phục được một số hạn chế của
các khái niệm tỷ giá trước.

Khái niệm tỷ giá này cũng được vận dụng để định nghĩa về tỷ giá của đồng
Việt Nam trong Pháp lệnh về ngoại hối của Việt nam được Quốc hội ban hành ngày
13 tháng 12 năm 2005, tại Khoản 9, Điều 4: "Tỷ giá hối đoái của đồng Việt nam là
giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt nam".
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến
giá trị kỳ vọng trong tương lai. Thực chất, rủi ro tỷ giá hối đoái chính là sự không
1
PGS.TS Phan Thu Hà - “Quản trị ngân hàng thương mại” , NXB Đại học Kinh tế Quốc dân , năm 2008
4
chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi phí bằng ngoại tệ trong tương
lai do sự biến động của tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của
khoản thu nhập hay chi phí đó.
Theo đó, rủi ro tỷ giá của DN XNK có thể hiểu là những tổn thất có thể xảy
ra ngoài dự kiến do sự biến động của tỷ giá, gây ra tổn thất về tài chính và hoạt
động cho doanh nghiệp.
Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh
nghiệp. Hầu như bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền thu vào phát sinh bằng một loại
đồng tiền trong khi dòng tiền chi ra lại phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều
chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Hiện tại rủi ro tỷ giá đang được đánh giá là một
trong 5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh doanh bên cạnh
chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn, biến động thị trường
1
. Do đó
công tác quản lý rủi ro tỷ giá được đặt ra như là một nhu cầu cần thiết tất yếu đối
với các doanh nghiệp có hoạt động thu chi bằng ngoại tệ.
1.1.2. Tác động của tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp
Để nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu, cần
phải xem xét tác động của tỷ giá đối với các vấn đề sau: khả năng cung ứng hàng

hóa của doanh nghiệp trong nước đối với hàng hóa xuất khẩu và khả năng cung ứng
hàng hóa của doanh nghiệp nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu trong nước; nhu
cầu của thị trường nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu trong nước và nhu cầu của
thị trường nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu.
1.1.2.1. Tác động của tỷ giá hối đoái tới cung hàng hóa xuất nhập khẩu
Tác động của tỷ giá hối đoái tới cung hàng hóa xuất khẩu
Tác động của việc phá giá đồng nội tệ (tăng tỷ giá hối đoái)
1
TS. Phạm Thị Lan Anh (Trường Đại học Giao thông vận tải) - “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối
đoái trong cơ chế thị trường mở”, năm 2010.
5
Trong ngắn hạn, việc tỷ giá tăng (đồng nội tệ giảm giá) sẽ làm tăng cung
hàng hóa xuất khẩu. Hàng xuất khẩu trở nên rẻ tương đối với người mua nước ngoài
đồng thời tỷ giá tăng nên doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu bằng
ngoại tệ quy đổi ra nội tệ tăng lên, từ đó kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất
theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu (sản lượng và hàm lượng công nghệ), làm gia tăng
sản lượng dẫn đến tăng khối lượng xuất khẩu. Việc tỷ giá hối đoái tăng cũng làm
chi phí sản xuất quy đổi ra ngoại tệ của doanh nghiệp xuất khẩu giảm đi. Do đó,
doanh nghiệp có thể hạ giá bán bằng ngoại tệ để cạnh tranh giá. Mặc dù biện pháp
này sẽ làm giảm lợi nhuận siêu ngạch của doanh nghiệp so với việc giữ giá bán như
cũ nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận vẫn có thể tăng do tỷ lệ khối lượng sản phẩm
tăng lớn hơn tỷ lệ giảm giá bán sản phẩm.
Trong dài hạn, việc tỷ giá hối đoái tăng chưa chắc đã làm tăng cung hàng
hóa xuất khẩu do chi phí sản xuất của doanh nghiệp có xu hướng tăng do một số
nguyên nhân sau:
(i) Nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng các nguyên liệu
nhập khẩu. Vì vậy, tỷ giá tăng sẽ làm nguyên liệu nhập khẩu tăng giá qua đó làm
chi phí sản xuất tăng lên. Đối với một số doanh nghiệp mà nguyên liệu đầu vào chủ
yếu là hàng hóa nhập khẩu thì hiệu ứng của việc tăng chi phí sản xuất sẽ diễn ra
trước khi doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ việc xuất khẩu hàng hóa do phá giá

đồng nội tệ. Hiệu ứng tăng chi phí có thể xảy ra trễ hơn nếu doanh nghiệp có nhiều
nguyên vật liệu dự trữ trong kho hoặc nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp chủ
yếu là nguyên liệu tự nhiên sẵn có trong nước.
(ii) Khi tỷ giá tăng, các doanh nghiệp xuất khẩu thu được lợi nhuận siêu
ngạch trong ngắn hạn. Tuy nhiên, theo quy luật bình quân hóa lợi nhuận trong nền
kinh tế, sẽ có sự dịch chuyển cơ cấu thị trường từ sản xuất phục vụ thị trường nội
địa chuyển sang sản xuất hướng vào xuất khẩu. Điều này làm tăng tính cạnh tranh
cả về đầu vào lẫn đầu ra của sản xuất phục vụ xuất khẩu khiến chi phí sản xuất tăng,
làm cho giá thành sản phẩm phải hạ xuống.
6
(iii) Đồng nội tệ giảm giá cũng đồng nghĩa với việc chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) sẽ có xu hướng tăng do ảnh hưởng của tăng giá hàng nhập khẩu làm cho tiền
lương thực tế của người lao động giảm. Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ phải giải
quyết vấn đề này bằng cách tăng tiền lương danh nghĩa cho người lao động. Do đó,
chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong dài hạn sẽ có xu hướng tăng lên.
Qua phân tích ta thấy, tác động của việc tăng tỷ giá tới cung hàng hóa xuất
khẩu có tính hai mặt, trong ngắn hạn có thể là nguyên nhân kích thích tăng cung
hàng xuất khẩu nhưng trong dài hạn lại có thể là nhân tố kìm hãm tăng trưởng xuất
khẩu.
Tác động của việc tăng giá đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái giảm)
Khi tỷ giá giảm (đồng nội tệ tăng giá), với một đơn vị ngoại tệ thu về từ hoạt
động xuất khẩu nhà xuất khẩu sẽ quy đổi được ít nội tệ hơn trong khi đa số hoạt
động sản xuất, chi phí máy móc, nhà xưởng, nhân công được chi trả bằng đồng nội
tệ. Đồng thời, hàng xuất khẩu trở nên đắt tương đối với người mua nước ngoài. Như
vậy, việc tăng giá đồng nội tệ khiến cho doanh thu bằng ngoại tệ quy đổi ra nội tệ
của nhà xuất khẩu giảm trong khi chi phí sản xuất bằng nội tệ không đổi nên lợi
nhuận của nhà xuất khẩu sẽ bị giảm do sự biến động giảm của tỷ giá hối đoái. Việc
lợi nhuận giảm sẽ không khuyến khích được nhà xuất khẩu sản xuất hàng hóa xuất
khẩu mà có xu hướng chuyển sang những lĩnh vực sản xuất hàng hóa trong nước có
tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Do đó, nếu tỷ giá hối đoái giảm sẽ có xu hướng làm cung

hàng hóa xuất khẩu giảm.
Tuy nhiên, đối với một số mặt hàng mà nguyên liệu đầu vào chủ yếu là hàng
hóa nhập khẩu, việc tỷ giá giảm sẽ khiến cho giá cả nguyên liệu nhập khẩu tính
bằng nội tệ giảm. Do đó, chi phí sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ giảm. Nếu chi phí
sản xuất hàng hóa giảm nhiều hơn mức giảm của doanh thu bán hàng xuất khẩu,
doanh nghiệp vẫn có lãi và phát triển được hoạt động xuất khẩu.
Tác động của tỷ giá hối đoái đến cung hàng hóa nhập khẩu của nhà sản
xuất nước ngoài
7
Cung hàng hóa nhập khẩu phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình kinh tế
của quốc gia xuất khẩu, chính sách thương mại của quốc gia xuất khẩu, thói quen,
tâm lý tiêu dùng của quốc gia xuất khẩu và giá cả của hàng hóa nhập khẩu,…
Khi các nhân tố khác không đổi, tác động của tỷ giá hối đoái đến cung của
hàng hóa nhập khẩu chính là sự tác động của tỷ giá đến cầu hàng hóa nhập khẩu.
Việc điều chỉnh phá giá đồng nội tệ (tỷ giá tăng) của nước nhập khẩu sẽ ảnh hưởng
đến giá cả hàng hóa nhập khẩu khi quy đổi ra nội tệ. Khi đó, nhà nhập khẩu trong
nước sẽ phải dùng nhiều nội tệ hơn để mua một đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Như
vậy, việc phá giá đồng tiền của nước nhập khẩu sẽ làm cho hàng hóa nhập khẩu trở
nên đắt hơn tương đối khi quy đổi ra nội tệ, do đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của hàng hóa nhập khẩu với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước dẫn
đến cầu về hàng hóa nhập khẩu giảm nên cung hàng hóa nhập khẩu cũng giảm theo.
Ngược lại, khi tăng giá đồng nội tệ (tỷ giá giảm), giá hàng hóa nhập khẩu quy đổi ra
đồng nội tệ sẽ giảm nên cầu hàng hóa nhập khẩu có xu hướng tăng.
1.1.2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái tới cầu hàng hóa xuất nhập khẩu
Tác động của tỷ giá hối đoái tới cầu của thị trường nhập khẩu về hàng
hóa xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến cầu hàng hóa xuất khẩu thông qua giá bán
của hàng hóa xuất khẩu.
Tác động của việc giảm giá đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái tăng)
Tỷ giá hối đoái tăng làm cho đồng ngoại tệ lên giá so với đồng nội tệ. Nếu

giá bán hàng hóa xuất khẩu bằng ngoại tệ vẫn giữ nguyên, thu nhập của nhà xuất
khẩu bằng nội tệ sẽ tăng lên. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, nhà xuất khẩu có
thể giảm giá bán hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ để kích cầu đối với hàng
hóa xuất khẩu mà vẫn không làm giảm lợi nhuận tính bằng nội tệ của mình. Việc
giảm giá bán hàng hóa có thể khiến cầu về hàng hóa xuất khẩu tăng.
Tác động của việc tăng giá đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái giảm)
Tỷ giá hối đoái giảm (đồng nội tệ tăng giá) sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu
tính bằng ngoại tệ tăng. Khi các nhân tố khác không đổi, việc tăng giá cả hàng hóa
8
sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Điều này khiến cho cầu về hàng hóa xuất khẩu giảm.
Tuy nhiên, tác động của tỷ giá tới cầu hàng hóa xuất khẩu không giống nhau
giữa các loại hàng hóa. Mức độ tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái tới cầu của
một loại hàng hóa còn tùy thuộc vào độ co giãn của cầu hàng hóa đó với giá. Hơn
thế, tác động nêu trên của tỷ giá hối đoái mới chỉ xét tới mặt khối lượng hàng hóa
xuất khẩu mà chưa xét đến tổng giá trị. Chẳng hạn, trong trường hợp tỷ giá tăng, giá
hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ lại giảm, khiến cho chiều hướng biến đổi của
tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ lại không rõ ràng.
Tác động của tỷ giá hối đoái tới cầu hàng hóa nhập khẩu
Tác động của tỷ giá đến cầu của hoạt động nhập khẩu cũng tương tự như tác
động của tỷ giá đến cung của hoạt động xuất khấu khẩu nhưng theo chiều hướng
ngược lại. Chẳng hạn khi tỷ giá hối đoái tăng thì cầu nhập khẩu giảm do giá hàng
hóa nhập khẩu có xu hướng đắt lên và ngược lại. Sự thay đổi tỷ giá cũng tạo ra hiệu
ứng giá cả và hiệu ứng khối lượng lên nhập khẩu hàng hóa và hiệu ứng ròng của tác
động tỷ giá lên nhập khẩu sẽ phụ thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối lượng hay
hiệu ứng giá cả.
Đồng thời, mức độ tác động của sự thay đổi tỷ giá đến cầu hàng hóa nhập
khẩu cũng tùy thuộc vào độ co giãn của cầu hàng hóa đó với giá. Do vậy, để đo
lương mức độ tác động của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động nhập khẩu, không chỉ
cần xét trên phương diện ảnh hưởng toàn bộ tới giá trị nhập khẩu mà còn phải xem

xét cả tác động của tỷ giá tới từng nhóm mặt hàng nhập khẩu.
1.2. Các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho Doanh nghiệp Xuất
nhập khẩu
Trong thị trường ngoại hối phát triển, có rất nhiều công cụ để bảo hiểm rủi ro
tỷ giá cho doanh nghiệp như: các công cụ phái sinh ngoại hối (Forward, Swap,
Futures, Option), hợp đồng xuất khẩu song hành, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ
giá, sử dụng thị trường tiền tệ,… Do đó, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp phải
tự nhận thức và hiểu biết tính chất rủi ro mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu do biến
9

×