Câu 1: phân biệt luật kinh tế và pháp luật kinh tế? phân tích nội dung sự
cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước nền ktế bằng pháp luật?
• Phân biệt luật kte vs PL kte:
Luật kinh tế Pháp luật kinh tế
Là ngành luật độc lập bao gồm
tổng thế các quy phạm PL do
NN ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội p/sinh trong
qtrinh hđ sx kinh doanh giữa
các DN thuộc mọi thành phần
kte và giữa DN vs cơ quan quản
lý NN về kte nhằm thực hiện
các mục tiêu KT-XH của đất
nước.
Là tổng thể các quy phạm PL
hướng tới điều chỉnh các qhệ xã
hội p/sinh trong quá trình tổ
chức, qlý và tiến hành các hđ sx
kinh doanh. Các quy phạm PL
kte có mối lien hệ thống nhất
nội tại đồng thời cũng là sự
phân chia thành các nhóm chế
định PL haqy ngành luật và đc
thể hiện dươi những hình thức
nhất định.
• Nd của sự cần thiết khách quan phải qly NN bằng PL:
- Hđ kinh tế có vai trò cực kì quan trọng bởi đó chính là nhân tố quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của xh loài ng.
- Trong nền kte thị trg, để phát huy các ưu điểm vốn có, hạn chế, thủ
tiêu các nhược điểm của nền kte thị trg; để giải quyết các mâu thuẫn
lợi ích kte phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong nền kte, NN phải
qlý nền kte bằng PL.
- Sự can thiệp của NN vào lĩnh vực kte là mang tính khách quan bởi chỉ
có NN mới có thể có đc cái nhìn tổng thể vs sự vận động của nền kte
và do đó mà những giải pháp tác động thường có tính toàn diện và
thuyết phục cao. Đó là điều mà từng chủ thể là các tổ chức, cá nhân
kinh doanh khó có thể vượt qua đc bởi sự giới hạn trong những mối
quan tâm về lợi ích của riêng mình.
Câu 2:luật kinh tế điều chỉnh những đối tượng nào? Trong các đối tượng
trên, đối tượng nào là đối tượng điều chỉnh cơ bản nhất của luật kte? Tại
sao?
Luật kte điều chỉnh 3 đối tượng:
- Điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan qlý NN vs DN.
- Điều chỉnh quan hệ trong qtrinh hđ giữa các DN.
- Điều chỉnh quan hệ trong nội bộ các DN.
Trong 3 đối tượng trên thì đối tượng thứ 2 là đối tượng đ/c cơ bản nhất. vì:
+ chúng là sự p/sinh trực tiếp trong qtrinh hđ sx kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu sx kinh doanh của DN.
+ chủ thể của nhóm quan hệ này là các DN như DNNN, DN tư nhân,
HTX. Đó là các quan hệ p/sinh giữa các chủ thể độc lập, bình đẳng vs
nhau.
+ nhóm qhe này p/sinh chủ yếu thong qua các hợp đồng kte.
+ quan hệ này là quan hệ tài sản. xuất phát từ sự phan công lđ xh, từ
tính chất của nền sx hang hoá để đảm bảo cho sx kinh doanh đc thực hiện
1 cách bình thường, các DN phải quan hệ vs nhau thong qua hành vi mua
bán nguyên vật liệu, sp, cung cấp dịch vụ.
Câu 3: trình bày nd, khái niệm quản lý NN về kte? Phân tích nd quản lý
NN về kte ở VN hiện nay?
• Khái niệm quản lý NN về kte: là sự qly của NN, thông qua các cơ quan
NN có thẩm quyền( nhân danh quyền lực NN) đối vs toàn bộ nền kte quốc
dân trên tất cả các lĩnh vực, các ngành kte, các thành phần kte và các chủ
thể tham gia, các qhe kte. NN quản lý đối vs nền kte thong qua các chính
sách, công cụ NN, trong đó trc hết và chủ yếu là PL.
• Nội dung
- Xây dựng chiến lược phát triển kte, quy hoạch phát triển kte theo
ngành và các vùng lãnh thổ, kế hoạch phát triển kte xh dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn.
- Xây dựng các chính sách, chế độ qlý, xây dựng và ban hành các quy
phạm PL cụ thể hoá các chính sách, chế độ quản lý, các định mức kinh
tế kĩ thuật chủ yếu.
- Thu nhập, cung cấp các thong tin trong và ngoài nước về thị trg, giá cả
cho hđ kinh doanh, dự báo về xu hướng thị trg, giá cả cho các chủ thể
kinh doanh.
- Tạo và cải thiện môi trrg kte, môi trg pháp lý, môi trg chính trị, môi trg
sinh thái, môi trg văn hoá xh, môi trg kĩ thuật, môi trg quốc tế trong và
ngoài nước thuận lợi cho các hđ kinh doanh. Hướng dẫn , điều tiết và
phối hợp các hđ kinh doanh, giải quyết, xử lý các vấn đề ngoài khả
năng tự giải quyết của các chủ thể kinh doanh, tham gia giải quyết các
tranh chấp khi có yêu cầu.
- Cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề, giấy phép.
- Kiểm tra, giám sát hđ kte.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ qtrị kinh doanh cho nền kte, xây
dựng và ban hành các tiêu chuẩn, bằng cấp, chứng chỉ và chức năng
của các loại cán bộ quản lý.
Câu 4: trình bày đặc điểm của chủ thể kinh doanh? Việc phân loại chủ thể
kinh doanh đc căn cứ và các tiêu thức nào? Hãy phân tích các loại chủ thể
kinh doanh đó?
• Đặc điểm của chủ thể kinh doanh:
- Chủ thể kinh doanh có vốn đầu tư kinh doanh.
+ vốn đc coi là 1 trong những dấu hiệu cơ bản để xác định tổ chức hay
cá nhân có phải là chủ thể kinh doanh hay ko. Các tổ chức, các nhân tồn tại trên
thương trg nhưng ko có vốn đầu tư kinh doanh thì ko thể gọi là chủ thể kinh
doanh.
+ vốn đầu tư kinh doanh có thể là tiền VN, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ
thuật, uy tín, kinh nghiệm kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của PL.
- Chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi kinh doanh.
+ là hành vi mang tính độc lập, thực hiện nhân danh chính chủ thể
kinhdoanh.
+ là hành vi mang tính chất chuyên nghiệp, thường xuyên. Chủ thể kinh
doanh thực hiện hành vi kinh doanh 1 cách thực tế, lặp đi, lặp lại, kế tiếp, liên
tục nhằm tạo ra thu nhập.
+ là hành vi diễn ra trên thị trg.
+ là hành vi đc thực hiện nhằm mục đích sinh lời.
- Chủ thể kinh doanh thực hiện hạch toán kinh doanh.
- Chủ thể kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách NN
+ nghĩa vụ nộp thuế là hệ quả tất yếu của hành vi kinh doanh, hành vi
hợp pháp đc NN thừa nhận và bảo hộ. vì vậy, bất kì chủ thể kinh doanh nào
cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách NN theo quy định của PL
thuế.
• Phân loại chủ thể kinh doanh căn cứ vào các tiêu thức:
- Căn cứ vào nguồn luật điều chỉnh và hình thức pháp lý, chủ thể kinh
doanh bao gồm:
+ các chủ thể kinh doanh theo quy định của luật DN.
+ các chủ thể kinh doanh khác.
- Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản trong kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có 2 loại:
+ chủ thể kinh doanh gắn vs chế độ trách nhiệm hữu hạn về tài sản
trong kinh doanh, đó là các chủ thể kinh doanh trong đó chủ sở hữu or các đồng
chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác phát
sinh từ hđ kinh doanh trong phạm vi phần góp vốn của mình.
+ chủ thể kinh doanh gắn vs chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản trong
kinh doanh là các chủ thể kinh doanh trong đó có ít nhất 1 thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác của chủ thể kinh doanh bằng
toàn bộ tài sản của mình, ko phân biệt tài sản đó có bỏ ra để kinh doanh hay ko.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý kinh doanh, chủ thể kinh doanh đc
chia thành:
+ DN
+ HTX
+hộ kinh doanh
+ chủ thể kinh doanh ko đăng kí kinh doanh.
Câu 5: phân tích nội dung quyền và nghĩa vụ của DN? Tại sao: “ chủ động
lựa chọn ngành nghề , mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh” là quyền
đầu tiên của DN?
• Quyền của doanh nghiệp:
- Chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức đầu tư, mở rộng quy mô
và ngành nghề kinh doanh.
+ tự do kinh doanh là 1 nguyên tắc hiến định. Theo đó, các DN có
quyền lựa chọn ngành nghề, địa bàn hình thức, quy mô đầu tư sao cho phù hợp
vs khả năng tài chính của DN và nhu cầu của xh.
- Lựa chọn hình thức và phương thức huy động vốn.
- Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu:
hđ kinh doanh xuất nhập khẩu của DN phải tuân thủ các quy định của PL.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lđ theo yêu cầu kinh doanh.
Căn cứ vào yêu cầu kinh doanh, DN có quyền tự quyết định số lượng lđ cần
tuyển dụng, thuê cũng như yêu cầu chuyên môn đối vs ng lđ.
- Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh, DN có quyền chủ
động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong hđ kinh doanh và quản lý
DN.
- Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
Viejc sx cái gì, sx ntn, sx cho ai…. Hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của
DN
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của DN
DN có quyền nắm giữ, quản lý tài sản, có quyền khai thác công dụng tài
sản của DN phục vụ nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận, có quyền quyết định số phận
pháp lý và số phận thực tế tài sản của DN.
- Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực ko đc PL quy định, khiếu
nại, tố cáo theo quy định của PL về khiếu nại, tố cáo, trực tiếp or thong qua ng
đại diện heo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của PL
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật
• Nghĩa vụ của Doanh nghiệp:
- Hđ kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh, bảo đảm đk kinh doanh theo quy định của PL khi kinh doanh
ngành nghề kinh doanh có đk.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp BCTC trung thực chin h xác, đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác.
- Bảo đảm quyền , lợi ích của ng lđ theo quy định của PL.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu
chẩn đã đăng kí or công bố.
- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của PL về thống kê.
- Tuân thủ quy định của PL về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ tài nguyên môi trg, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng
cảnh.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của PL.
• chủ động lựa chọn ngành nghề, mở rộng quy mô và ngành nghề
kinh doanh là quyền đầu tiên của DN. Vì tự do kinh doanh là 1
nguyên tắc hiến định theo đó, các DN có quyền lựa chọn ngành
nghề, địa bàn, hình thức, quy mô đầu tư sao cho phù hợp vs khả
năng tài chính của DN và nhu cầu của xh.
Câu 6: trình bày khái niệm, đặc điểm của cty TNHH một thành viên và cty
TNHH hai thành viên trở lên?
• cty TNHH 1 thành viên:
* khái niệm: Cty TNHH 1 thành viên là DN do 1 tổ chức or 1 cá nhân
đầu tư vốn thành lập và làm chủ sở hữu. chủ sở hữu cty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của cty trong phạm vi vốn điều lệ của cty.
*Đặc điểm của cty TNHH 1 thành viên:
- Thành viên cty: cty TNHH 1 thành viên do 1 tổ chức or 1 cá nhân đầu
tư vốn thành lập và làm chủ sở hữu.
- Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: chủ sở hữu cty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của cty trong phạm vi vốn điều lệ
của cty.
- Chuyển nhượng phần góp vốn:chủ sở hữu đc chuyển nhượng 1 phần or
toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức or cá nhân khác theo quy định của
PL.
- Tư cách chủ thể: cty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân kẻ từ
ngày đc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Khả năng huy động vốn: ko đc quyền phát hành cổ phần.
• Cty TNHH 2 thành viên trở lên:
* khái niệm: cty TNHH 2 thành viên là DN, có số thành viên góp vốn tối
thiểu là 2, tối đa là 50, các thành viên cty chị trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của cty trong phạm vi vốn đã góp.
* đặc điểm:
- Về thành viên: có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu
là 2, tối đa là 50.
- Về trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: thành viên cty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cty trong phạm
vi số vốn cam kết góp vào cty.
- Về chuyển nhượng phần vốn góp: các thành viên có quyền chuyển
nhượng 1 or toàn bộ phần vốn góp của mình chon g khác nhưng phải
ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại của cty.
- Về tư cách chủ thể: cty có tư cách pháp nhân kể từ ngày đc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Về khả năng huy động vốn: cty ko đc quyền phát hành cổ phần.
Câu 7: nêu khái niệm, đặc điểm của cty cổ phàn và cty hợp danh? Trình
bày nd các trg hợp giải thể DN?
• Cty cổ phần
* khái niệm : là DN, trong đó vốn điều lệ của cty đc chia thành nhiều
phàn bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ
phần.
* đặc điểm của cty cổ phần:
- Vốn điều lệ của cty đc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần,
giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần.
- Cổ đông của cty là ng sở hữu cổ phần của cty. Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và ko hạn chế số lượng
tối đa.
- Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh: cty cổ phần chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của cty bằng tài sản của cty. Các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của cty trong phạm vi
vốn đã góp vào cty.
- Chuyển nhượng phần vốn góp: cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mh cho ng khác , trừ trg hợp PL có quy định khác.
- Tư cách chủ thể: cty cổ phần là DN có tư caách pháp nhân kể từ ngày
đc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Khả năng huy động vốn: có quyền phát hành chứng khoán các loại theo
quy định của PL về chứng khoán để huy động vốn từ công chúng.
• Cty hợp danh:
* khái niệm: là DN mà trong đó ít nhất 2 thành viên hợp danh chịu trách
nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mh về các nghĩa vụ của cty.
* đặc điểm cty hợp danh:
- phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của cty, cùng nhau
kinh doanh dưới 1 tên chung.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Các thành viên hợp danh liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của cty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cty.
- Cty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày đc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Cty hợp danh ko đc phát hành bất kỳ các loại chứng khoán nào.
• các trg hợp giải thể DN
- kết thúc thời hạn hđ đã ghi trong điều lệ cty mà ko có quyết định gia hạn
- Theo quyết định của chủ DN đối vs DN tư nhân; của tất cả các thành
viên hợp danh đối vs cty hợp danh; của hội đồng thành viên, chủ sở hữu
cty đối vs cty TNHH; của đại hội đồng cổ đông đối vs cty cổ phần;
- Cty ko còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật DN
trong thời hạn 6 tháng lien tục.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- DN chỉ đc giaari thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
Câu 8:trình bày khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá? Phân tích nội
dung hợp đồng mua bán hàng hoá? Trong các nội dung trên, nội dung nào
đóng vai trò quan trọng nhất? tại sao?
• Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá
- Chủ thể trong quan hệ hợp đồng: chủ thể tham gia hợp đồng cùng những
yếu tố pháp lý cần thiết lien quan như: tên, quốc tịch của các bên, ngành
nghề đăng ký kinh doanh, trụ sở kinh doanh, địa chỉ giao dịch, tài khoản
ngân hàng, mã số thuế, số điện thoại,…
- Đối tượng của hợp đồng
+ điều khoản tên hàng: tên hàng hoá mua bán phải được nêu chính xác
trong hợp đồng nhằm tránh nhầm lẫn trong quá trình thực hiện hợp đồng.
tuỳ theo từng loại hàng hoá mà cách viết điều khoản này khác nhau
+ điều khoản phẩm chất hàng hoá: phẩm chất hàng hoá được xác định
bằng nhiều cách tuỳ thuộc vào tính chất hàng hoá.
+ điều khoán số lượng, trọng lượng hàng hoá: tại mỗi quốc gia hay mỗi
khu vực trên thế giới, có những cách xác định số lượng, trọng lượng hàng
hoá riêng
+ điều khoản bao bì, ký mã hiệu hàng hoá; việc sử dụng bao bì hàng hoá
nhằm bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian thanh toán
+ điều khoản giá của hàng hoá là điều khoản gắn liền với các điều khoản
đối tượng hợp đồng. giá trong hợp đồng đc xác định dựa trên những căn
cứ như: đơn giá, điều kiện cơ sở tính giá, đồng tiền tính giá, điều khoản
bảo lưu về giá hàng hoá…
+địa điểm thanh toán theo do các bên thoả thuận,có thể ở địa điểm bên
bán hoặc bên mua. Thời gian thanh toán đc các bên thoả thuận tuỳ thuộc
váo các yếu tố như tính chất của hàng hoá mua bán, năng lực tài chính của
các bên…
- Thời hạn, địa diểm, phương thức giao hàng: điều khoán về thời hạn , địa
điểm, phương thức trực tiếp , gián tiếp là những thoả thuận về nghĩa vụ
của các bên.địa điểm và cách thức giao hàng có thể là giao hàng tại
xưởng, giao hàng dọc mạn tàu, giao hàng tại điạ chỉ của người mua,…
- Quyền và nghĩa vụ của các bên: các bên thoả thuận về phạm vi quyền và
nghĩa vụ để thực hiện các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Bảo hành hàng hoá: theo điều khoản này , người bán bảo đảm về chất
lượng của hàng hoá trong 1 khoảng time nhất định, ng bán chịu trách
nhiệm đối với ng mua thong wa các hình thức như sửa chữa hàng hoá,
thay thế bằng hàng hoá khác…
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: các bên trong wan hệ hợp đồng có
quyền thoả thuận các hình thức trách nhiệm pháp lý và các điều kiện áp
dụng các hình thức trách nhiệm pháp lý đó.
- Các trường hợp miễn trách nhiệm pháp lý trong quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hoá: phù hợp với pháp luật trong nc, pháp luật và tập quán quốc
tế, các bên có quyền thoả thuận dự liệu các trường hợp có thể sảy ra
trong quá trình thực hiện hợp đồng mà theo đó bên vi phạm đc miễn trách
nhiệm pháp lý.
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá: tuỳ từng loại hợp
đồng có thể thoả thuận áp dụng pháp luật trong nc, pháp luật và tập quán
quốc tế.
- Thoả thuận trọng tài hoặc toà án: toà án cũng là 1 hình thức giải quyết
tranh chấp đc nhiều chủ thể kinh doanh tin cậy, đặc biệt là các chủ thể
trong quan hệ tranh chấp không mang yếu tố quốc tế
- Các điều khoản khác
• Trong các nội dung trên nội dung đóng vai trò quan trọng nhất là điều
khoản đối tượng hợp đồng vì khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, bên
mua và bên bán cần phải quan tâm đến phẩm chất của hàng hoá, tên hàng,
khối lượng , trọng lượng, bao bì và kí hiệu hàng hoá. Nếu không wan tâm
đến đối tượng của hợp đồng thì bên mua và bên bán có thể xảy ra mâu
thuẫn nhất định
Câu 9: trình bày khái niệm, đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hoá?
Phân tích nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng
vẩn chuyển hàng hoá?
• Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng vẩn chuyển hàng hoá
*khái niệm: hợp đồng vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận giữa các bên mà
theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển hàng tới địa điểm đã wuy định
theo thoả thuận và giao hàng háo đó cho người có quyền nhận, bên mua vận
chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
* đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hoá
- Đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hoá là hàng hoá.
- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá là căn cứ pháp lý làm phát sinh các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của ng vận chuyển và ng thuê vận chuyển
- Các bên trong quan hệ hợp đồng vận chuyển hàng hoá là ng vận chuyển
và ng thuê vận chuyển
- Ng gửi hàng thông thường là ng bán hàng, ng thực hiện hàng vi giao
hàng theo hợp đồng tại địa điểm giao hàng để vận chuyện.
- Ng nhận hàng là ng có quyền nhận lô hàng ghi trong hợp đồng, trong vận
đơn.
- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá đc giao kết bằng lời nói or bằng văn bản.
• Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng vận chuyển hàng
hoá
- Nghĩa vụ của bên vận chuyển
+ báo đảm vận chuyển hàng hoá đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định,
theo đúng thời hạn
+ chịu chi phí lien quan đến việc chuyên trở ,trừ trường hợp có thoả
thuận khác
+ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
+ bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận
chuyển để mất mát, hư hỏng hàng hoá do lỗi của minh, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
- Quyền của bên vận chuyển
+ kiểm tra sự xác thực của hàng hoá, của vận đơn or chứng từ vận
chuyển tương đương khác
+ từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thuận trong
hợp đồng
+ yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng
thời hạn
+từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy
hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết or phải biết
+ yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại
- Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
+ trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời
hạn, phương thức đã thoã thuận
+ trông coi tài sản trên đường vận chuyển , nếu có thoả thuận trong
trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi mà hàng hoá bị mất mát , hư
hỏng thì không đc bồi thường.
- Quyền của bên thuê vận chuyển
+ yêu cầu bên vận chuyển chuyên trở hàng hoá đến đúng địa điểm , thời
điểm đã thoả thuận
+ trục tiệp or chỉ định ng thứ 3 nhận lại hàng hoá đã thuê vận chuyển
+ yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Câu 10: phân tích đặc điểm của phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã? Trình
bày các loại phá sản DN, HTX? Cho ví dụ? (5đ)
~//~
1. Đặc điểm:
Thứ 1: về dấu hiệu của phá sản là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn khi
chủ nợ có yêu cầu.
- việc mất khả năng thanh toán nợ được xem xét ở 2 khía cạnh : mất khả
năng thanh toán nợ không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cạn kiệt
tài sản, mà thực tế doanh nghiệp còn tài sản nhưng không thể bán được
hoặc doanh nghiệp đang có các khoản nợ nhưng không thể đòi được; hoặc
mất khả năng thanh toán nợ đến hạn
- Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và về mặt tài chính không thể thanh
toán các khoản nợ trừ khi có sự tham gia sự can thiệp của nhà nước hoặc
sự giúp đỡ của các chủ thể.
Thứ 2 : thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ tập thể được thực hiện bởi cơ quan
nhân danh quyền lực tư pháp của nhà nước, đó là tòa án nhân dân.
- các chủ nợ đều có cơ hội đòi nợ và thanh toán nợ như nhau nhưng các chủ
nợ không được đòi nợ riêng rẽ, không được tùy tiện đòi nợ.
- các chủ nợ không được đòi Dn, HTX thanh toán riêng khoản nợ của mình
mà phải thông qua thủ tục gửi giấy đòi nợ
thứ 3: thủ tục giải quyết phá sản là thủ tục tố tụng đặc biệt
- về hình thức pháp lý, thủ tục phá sản được điều chỉnh bởi một hệ thống
văn bản pháp luật riêng biệt đó là pháp luật phá sản.
- về nội dung, thủ tục phá sản được tiến hành trong một hoàn cảnh đặc biệt
khi DN, HTX lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính không có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu và hậu quả pháp lý
có thể dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của Dn, HTX
- về hậu quả pháp lý, DN, HTX bị chấm dứt sự tồn tại khi tòa án ra quyết
định tuyên bố phá sản.
2. phân loại phá sản DN, HTX:
- căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản, phá sản có 2 loại: phá sản trung
thực và phá sản gian trá;
+ phá sản trung thực là phá sản do những nguyên nhân khách quan mang đến
hay do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh gây ra làm cho doanh
nghiệp, hợp tác xã bị thua lỗ và tình hình tài chính của DN, HTX hoàn toàn
không có khả năng để thanh toán nợ.
+ phá sẩn gian trá là phá sản dso Dn, HTX có những hành vi thủ đoạn gian
trá, sắp đặt trước nhằm trốn tránh nghĩa vụ, chiếm đoạt tài sản của người
khác.
Ví dụ: DN, HTX cố tình báo cáo sai về hoạt động kinh doanh, tẩu tán tài sản,
chuyển tài sản bất hợp pháp, thực hiện các giao dịch trái với quy định của
pháp luật,…
- căn cứ vào cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ phá sản, phá sản có 2
loại: phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc;
+ phá sản tự nguyện là phá sản do chính DN, HTX yêu cầu tòa án giải quyết
khi thấy mình lâm vào tình trạng phá sản.
+ phá sản bắt buộc la phá sản được thực hiện theo yêu cầu của chủ nợ của
người lao động của chủ sở hữi.
Ví dụ:…….tự làm
- căn cứ vào đối tượng phá sản, phá sản có 2 loại:
+ phá sản doanh nghiệp áp dụng đối với những doanh nghiệp hoạt động theo
quy định của pháp luật việt nam khi lâm vào tình trạng phá sản
+ phá sản hợp tác xã: đối vs HTX theo quy định của pháp luật việt nam hiện
hành không phải là doanh nghiệp mà hoạt động như doanh nghiệp khi lâm
vào tình trạng phá sản áp dụng quy định của pháp luật phá sản như đối với
doanh nghiệp và thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật phá sản.
Ví dụ: ……tự làm
Câu 11: giải thích nội dung mở thủ tục phá sán doanh nghiệp, hợp tác xã?
Tại sao nói “thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một thủ tục
tư pháp đặc biệt. “(5đ)
~//~
1. quyết định mở thủ tục phá sản đối với DN,HTX của tòa án là một thủ tục
tư pháp đặc biệt , làm phát sinh những tư pháp pháp lý sau đây:
- đồng thời với quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán ra quyết định
thành lập tổ quản lý tài sản, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý,
thanh lý tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
- quyền đòi nợ của các chủ nợ:
theo quy định của pháp luật, mọi chủ nợ của DN, HTX bị mở thủ tục phá sản
đều có quyền gửi giấy đòi nợ đến tổ quán lý, thanh lý tài sản.
- về hoạt động kinh doanh của DN, HTX sau khi có quyết định mở thủ tục
phá sản.
mọi hoạt động kinh doanh của DN, HTX vẫn được tiến hành bình thường sau
khi có quyết định mở thủ tục phá sản của toàn án nhưng phải đặt dưới sự
kiểm tra, giám sát của thẩm phán tổ quản lý, thanh lý tài sản. mục đích của
việc tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh bình thường của DN, HTX lâm
vào tình trạng phá sản nhằm tạo cơ hội, điều kiện cho DN, HTX tái tổ chức
hoạt động kinh doanh đẻ vượt qua việc lâm vào tình trạng phá sản.
Để bảo đảm tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản, bảo vệ tối đa
quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ và các chủ thể có liên quan, pháp
luật quy định:
+ cấm cất giấu, yaaur tán tài sản
+ cẩm thsnh toán nợ không có bảo đảm
+ cấm từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ
+ cấm chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo
đảm bằng tài sản của DN, HTX.
- Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo toàn tài sản của
DN,HTX lâm vào tình trạng phá sản.
Đồng thời áp dụng các biện pháp khẩn cấp kịp thời, theo yêu cầu của chủ nợ
không có đảm bảo, của tổ quản lý, thanh lý tài sản, tòa án tuyên bố các giao
dịch của DN, HTX là vô hiệu. Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản có trách
nhiệm tổ chức thi hành quyết định của tòa án để thu hồi lại tài sản cho Dn,
HTX.
Theo quy định của pháp luật các giao dịch của DN, HTX lâm vào tình trạng phá
sản được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng trước ngày tòa án thụ lý đơin
yêu cầu mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu bao gồm:
+ tăng động sản và động sản cho người khác,
+ thanh toán hợp đông song vụ trong đó phần nghịa vụ của DN, HTX rõ ràng
lớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia.
+ thanh toán các khoản nợ chủa đến hạn.
+ thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản đối với các khoản nợ
+các giao dịch khác đối với việc tẩu tán tài sản của DN, HTX
- Đình chỉ án thi hành dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án và giải quyết vụ án
bị đình chỉ trong thủ tục phá sản. kể từ ngày tòa án ra quyết định phá sản,
việc thi hành án dân sự mà tài sản DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản là
chủ thể phải thi hành cũng như việc giải quyết vụ án có liên quan đến
nghĩa vụ tài sản mà DN, HTX là một bên đương sự trong vụ án đó phải
được đình chỉ.
2. tại sao: “ thủ nói tục phá sản đối với DN, HTX là một thủ tục tư pháp đặc
biệt.” VÌ: thủ tục phá sản được điều chỉnh bởi pháp luật phá sản. thủ rục
phá sản được tiến hành trong một hoàn cảnh đặc biệt khi DN, HTX lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính và sau khi tuyên bố phá sản Dn, HTX
sẽ bị chấm dứt sự tồn tại trên thị trường.
Câu 12 : trình bày khái niệm, đặc điểm và nội dung giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh?(4đ)
~//~
1. khái niệm: tranh chấp trong kinh doanh là sự bất đồng chính kiến, sự mâu
thuẫn hoặc xung đột về mặt lới ích, về quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa
các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh doanh.
2. Đặc điểm: để phân biệt tranh chấp kinh doanh với các loại tranh chấp
khác cần xác định các đặc điểm chủ yếu của nó. Trong kinh tế thị trường,
tranh chấp trong kinh doanh có các đặc điểm sau:
- tranh chấp kinh doanh phản ánh những bất đồng chính kiến, xung đột về
mặt kinh tế, quyền và nghĩa vụ phát sinh hoặc sự bất đồng về hiện tượng
pháp lý phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh doanh.
- Luôn gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các chủ thể - hoạt động
phát sinh trong quá trình thực hiện liên tục một, một số hoặc toàn bộ các
công đoạn của quá trình đầu tư đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ trên thị trường nhằm mục ích lợi nhuận.
- Ít nhất một bên chủ thể tranh chấp là chủ thể kinh doanh, trong đó chủ yếu
là các doanh nghiệp.
3. Nội dung: giải quyết tranh chấp trong kinh doanh là việc lựa chọn các
phương thức thích hợp để loại trừ các bất đồng, xung đột lợi ích giữa các
bên tranh chấp
- nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm, không cản trở hoặc hạn chế các hoạt
động kinh doanh của các bên;
- bảo đảm giữ yếu tố bí mật kinh doanh và uy tín kinh doanh của các bên;
- khôi phục và duy trì sự tín nhiệm và quan hệ hợp tác giữa các bên trong
hoạt động kinh doanh;
Các phương thức chủ yếu để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh được áp
dụng phổ biến bao gồm:
+ thương lượng giữa các bên có tranh chấp
+ hòa giải giữa các bên do một cơ quan, một tổ chức hoặc cá nhân được các
bên thỏa thuận chọn làm trung gian hỗ trợ để các bên giải quyết các tranh
chấp;
+ giải quyết bằng trọng tài;
+giải quyết bằng tòa án.
Câu 13: phân tích nội dung thủ tục giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh của tòa án?(7đ)
~//~
1. khởi kiện và thụ lý vụ án
- người khỏi kiện phải làm đơn với những nội dung theo quy định tại điều
164 bộ luật tố tụng dân sự yêu cầu tòa án giải quyết vụ án trong kinh
doanh trong thời hạn 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm (trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác).
- Thụ lý vụ án là việc tòa án nhận đơn khỏi kiện của người khởi kiện và ghi
vào sổ thụ lý vụ án. Sau khi nhận đơn kkhoir kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, nếu xét vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì tòa án
phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến tòa án làm thủ tục
nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.
2. chuẩn bị xét xử
-thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án trong kinh doanh là 2 tháng. Kể từ ngày
thụ lý vụ án. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại
khách quan thì tránh án tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử, nhưng không quá 1 tháng.
Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án
phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là
2 tháng.
3. phiên tòa sơ thẩm
xét xử sơ thẩm là giai đoạn tố tụng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nếu
phiên tòa sơ thẩm đua ra bản án đúng pháp luật, khách quan, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự thì sẽ không có kháng cáo, kháng
nghị. Bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực và như vậy vụ án sớm được
giải quyết.
4. thủ tục phúc thẩm
-Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản
án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo hoặc kháng nghị.
- xét xử phúc thẩm nhằm sửa chữa những sai lầm của tòa án cấp dưới khi
bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các đương sự và tạo khả năng thuận lợi để tòa án cấp trên kiểm tra
chất lượng xét xử của tòa án cấp dưới. bản án, quyết định của tòa phúc thẩm
có hiệu lực pháp luật ngay sau khi công bố.
5. thủ tục xem xét bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, về nguyên tắc phải
được các cá nhân, tổ chức liên quan nghiêm chỉnh chấp hành.
- kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với các tình tiết khách
quan của vụ án:
- có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
- có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ
bản của nội dung trong bản án, quyết định mà tòa án, các đương sự không
biết được khi tòa án ra các bản án, quyết định đó. Bản án quyết định của tòa
án đã có hiệu lực của pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có 1
trong những căn cứa sau:
+ mới phát hiện được các tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không
thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án,
+ có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người
phiên dịch không đúng sự thật hay giả mạo chứng cứ;
+ thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hờ sơ vụ án
hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
+ bản án. Quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thuong mại, lao động của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà
nước mà tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
6. thi hành các bản án, quyết định của tòa án
Những bản án, quyết định dan sự của tòa án được thi hành là những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
- bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
- bản án, quyết định của tòa án cấp phúc thẩm;
- quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của tòa án;
- Bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài
nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án việt nam
công nhận và cho thi hành tại việt nam.
Câu 14: Tại sao phải điều chỉnh các quan hệ tài chính bằng pháp luật?
hãy phân tích lý do phải điều chỉnh quan hệ tài chính bằng pháp luật?
(4đ)
~//~
1. phải điều chỉnh cac quan hệ tài chính bằng pháp luật là Vì:điều chỉnh các
quan hệ tài chính bằng pháp luật là cần thiết, xuất phát từ những lý do cơ
bản sau:
Thứ 1: ở bất kỳ quốc gia nào, nhà nước đều tham gia vào các quan hệ tài
chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong các hoạt động
của nhà nước có hoạt động tài chính, hoạt động mang tính công quyền, đòi
hỏi phải được thể chế hóa về mặt pháp luật;
Thứ 2: bản chất của tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn tài chính, phân phối của cải xã hội gắn liền với việc hình thành chuyển
giao hay sử dụng các quỹ tiền tệ- sự bảo đảm về mặt vật chất cho các hoạt
động kinh tế xã hội.
Thứ 3: các quan hệ tài chính ngày càng trở nên phong phú và phức tạp, chịu
sự tác động của các quy luật khách quan của kinh tế thị trường. để quản lý
hoạt động tài chính, bảo đảm minh bạch, nhà nước phải được sử dụng pháp
luật.
Thứ 4: việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ phản ánh kết quả của 1 quá trình
cân đối giữa quy mô các nguồn lực tài chính và nhu cầu, thông qua phân tích
lợi ích và chi phí. Song nguồn tài chính là có hạn trong khi nhu cầu thì vô
hạn, để các nguồn tài chính được sử dụng nhằm tối đa hóa lợi ích và giảm
thiếu các chi phí, các quan hệ tài chính phải được pháp luật điều chỉnh.
Thứ 5: để đảm bảo việc thực hiện các chứa năng vốn có của tài chính. Nhà
nước sử dụng các biện pháp khac nhau, thông qua các công cụ # nhau, trong
đó pháp luật là cồng cụ quan trọng mà các quốc gia đều sử dụng, bơi xuất
phát từ chính các thuộc tính của pháp luật( tính quy phạm phổ biến, tính xác
định chặt chẽ về mặt hình thức, tính được bảo đảm thực hiện từ nhà nước).
Câu 15: phân tích nội dung điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ tài
chính? (3đ)
~//~
1. Điều chỉnh quan hệ tạo lập các quỹ tiền tệ
Quỹ tiền tệ là 1 lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử
dụng cho 1 mục đích nhất định. Do vậy, tạo lập các quỹ tiền tệ là sự thể hiện
và phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối
các nguồi tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
- tạo lập quỹ tiền tệ là việc chuyển giao hoặc liên quan đến việc chuyển
giao nguồn tài chính giữa các chủ thể. Tùy thuộc vào bản chất các mối
quan hệ chuyển giao tài chính giữa các bên chủ thể nhất định mà pháp
luật cần có những phương pháp điều chỉnh phù hợp. các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình các tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữi
nguồn tài chính của mình cho nhà nước, tạo lập quỹ tiền tệ công, hoặc các
quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình nàh nước chuyển giao quyền
tài chính thuộc quyền sở hữi nhà nước để tạo lập quỹ tiền tệ nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, đáp ứng yêu cầu công cộngphải
được điều chỉnh các quy phạm pháp luật có tính mệnh lệnh.
2. Điều chỉnh quan hệ quản lý các quỹ tiền tệ
Điều chỉnh quan hệ quản lý các quỹ tiền tệ bằng pháp luật cần xác định rõ
thẩm quyền của các chủ thể:
- nhà nước là chủ thể quản lý: khi nhà nước là chủ thể quản lý cần phân biệt
nhà nước quản lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ với tư cách tổ chức
quyền lực công và nhà nước quản lý với tư cách chủ sở hữi nguồn tài
chính, chủ sở hữi quỹ tiền tệ
- các tổ chức cá nhân là chủ thể quản lý các nguồn lực tài chính, các quỹ
tiền tệ với tư cách chủ sở hữi hoặc có liên quan,
Quản lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ đòi hỏi pháp luật phải xác định
rõ phuong thức, cách thức quản lý;
3. Điều chỉnh quan hệ sử dụng các quỹ tiền tệ
Mỗi quỹ tiền tệ đều có chủ sở hữi xác định và mục đích sử dụng nhất định.
Với tư cách tổ chức quyền lực cồng, nhà nước thông qua pháp luật xác định
các mục đích sử dụng các quỹ tiền tệ, trình tự cáh thức sử dụng quỹ ngân
sách nhà nước là để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ vủa nhà nước, khác
với quỹ bảo hiểm cả về chủ sở hữi với mục đích sử dụng.