SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
I. TÊN ĐỀ TÀI: 
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TIẾT TỔNG KẾT CHƯƠNG, ÔN TẬP VẬT LÍ THCS
II. ĐẶT VẤN ĐÊ
1. Vị trí, vai trò, tính chất của kiểu bài bài tổng kết chương, ôn tập
 Ôn tập lại những kiến thức đã được học theo một hệ thống là điều hết sức 
quan trọng trong công tác dạy và học nói chung và Vật lý nói riêng, thông 
thường khi kết thúc một nội dung cơ bản của một chương hoặc một mạch kiến 
thức liên quan giữa các bài dạy cần phải có tiết ôn tập để hệ thống lại một cách 
kịp thời thông qua các bài tập cơ bản bằng nhiều hình thức để học sinh nắm 
được kiến thức theo một trình tự logic, thông qua tiết ôn tập người giáo viên sẽ 
biết được quá trình tiếp thu, nắm bắt kiến thức của học sinh như thế nào để từ đó 
có biện pháp giúp đỡ , bồi dưỡng thêm hoặc điều chỉnh lại phương pháp dạy của 
mình. Tùy theo tính chất của từng nội dung bài học người giáo viên cần có sự 
chuẩn bị sao cho phù hợp với nội dung cần ôn tập.
 Vật lí là một môn học khó đối với HS, chính vì vậy nó đòi hỏi người GV phải 
có PPDH khoa học, lôi cuốn để biến “khó” thành dễ hiểu. Nếu GV không chịu 
khó đầu tư mà vẫn sử dụng phương pháp truyền thống thì sẽ làm cho tiết học tẻ 
nhạt, nặng nề đối với HS. Tiết học bình thường dạy đó khó, tiết học tổng kết 
chương lại càng khó hơn. Do nội dung bài thường dài, toàn bộ kiến thức cơ bản 
phải được củng cố, khắc sâu, các kiến thức có liên quan cũng cần phải xâu 
chuỗi, hệ thống lại. Đã vậy tiết học này không có thí nghiệm minh họa nên 
thường gây tâm lí buồn tẻ đối với HS. Ngoài ra nội dung các bài tổng kết 
chương thường dài, nếu GV và HS không chuẩn bị chu đáo, các phương tiện dạy 
học nhằm giúp tiết kiệm thời gian không được sử dụng thì rất khó, để cả thầy lẫn 
trò có thể cùng nhau đi hết nội dung bài học cần thiết.
 Từ những năm đầu mới thay sách tôi thường lúng túng trước các tiết học này. 
Nhưng sau vài năm giảng dạy, tự rút kinh nghiệm bản thân kết hợp với học hỏi 
đồng nghiệp tôi dần rút ra được một số biện pháp hay để khiến tiết học sinh 
- 1 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
động hơn. Tuy đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân nhưng nhận được sự phản 
hồi tích cực từ phía học sinh nên tôi cũng mạnh dạn nêu ra, rất mong được sự 
quan tâm góp ý của các thầy, cô đồng nghiệp để giúp tôi có thêm nhiều kinh 
nghiệm quý báu.
2. Những vấn đề chung khi dạy bài tổng kết chương, ôn tập môn vật lí 
THCS 
 + Thế nào là dạy học kiểu bài tổng kết chương, ôn tập môn vật lý?
 Dạy học tiết ôn tập, tổng kết vật lý xét về bản chất là người giáo viên phải 
giúp học sinh hệ thống được những kiến thức có liên quan đến nội dung đã học, 
qua đó lựa chọn và hướng dẫn học sinh giải một số bài tập có tính chất điển hình 
trong phạm vi những kiến thức đã được học ở một số bài trước đó hoặc của cả 
chương đó nhằm rèn luyện ở các em khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, 
kỹ năng một cách tích cực, tự lực và sáng tạo. 
 Cần chú ý ở đây, tiết ôn tập không phải là nhắc lại các kiến thức đã học 
mà là để giúp học sinh tìm ra mạch kiến thức cơ bản của một nội dung đã 
được học
 + Cấu trúc của kiểu bài tổng kết chương, ôn tập.
 Các tiết dạy tổng kết chương hoặc ôn tập Vật lý ở cấp THCS đều có cấu trúc 
cơ bản như sau:
- Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho học sinh.
- Tổ chức lớp học phù hợp với từng nội dung học tập.
 - Tổ chức cho học sinh hệ thống hóa và khái quát hóa trên cơ sở đã được 
chuẩn bị trước những kiến thức cần được ôn tập, tổng kết.
- Tổng kết bài học.
- Hướng dẫn công việc về nhà.
3 . Phạm vi nghiên cứu 
 Nội dung sáng kiến kinh nghiệm “Đổi mới PPDH trong các tiết tổng kết 
chương,ôn tập” tôi đã đem ra áp dụng cho các tiết tổng kết chương của chương 
trình vật lí của toàn bộ các lớp từ khối 6 đến khối 9 ở trường THCS Ngô – 
- 2 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
Quyền; THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, THCS Nguyễn Tri Phương và nay là 
trường THCS Nguyễn Đình Chiểu những lớp tôi đã được phân công giảng dạy. 
Đặc biệt tôi nhận thấy nó có sức lôi cuốn rất lớn đối với học sinh khối 6 - những 
học sinh mới làm quen với bộ môn vật lí
III. CƠ SỞ Lí LUẬN
1. Quan điểm chỉ đạo đổi mới PPDH Vật lí THCS
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS)- phát huy tính 
chủ động của HS trong học tập bằng cách: 
a. Cải tiến nâng cao hiệu quả của các PPDH theo hướng phát huy tính tích 
cực chủ động của HS, thể hiện:
- Kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của các em (bằng 
cách tạo ra những tình huống có vấn đề).
- Hướng tới việc rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho HS.
+ Vấn đáp tìm tòi là phương pháp cần được phát triển rộng rãi.
+ Tạo ra các cuộc tranh luận trong HS (bằng cách đặt ra các câu hỏi mở, 
tức là một câu hỏi có nhiều cách trả lời).
+ Chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn 
đề.
b. Khuyến khích sử dụng các PPDH tich cực như PPDH nêu và giải quyết 
vấn đề, các PPDH theo quan điểm kiến tạo.
1.2. Quan tâm đến phương pháp học, bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
- Coi trọng việc trau dồi kiến thức lẫn việc bồi dưỡng kỹ năng .
- Chú ý tới phương pháp nhận thức đặc thù vật lí.
1.3. Phối hợp chặt chẽ những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập 
hợp tác trong nhóm.
1.4. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS.
1.5. phối hợp nhiều hình thức tổ chức hoạt động học tập ngoài lớp học.
2. Những giải pháp đổi mới PPDH môn vật lí THCS
2.1. Nắm bắt mức độ lượng hóa mục tiêu bài học.
- 3 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
2.2. Tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức bao gồm:
- Lựa chọn nội dung để tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức, 
kỹ năng.
- Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS tiếp cận và tự phát hiện kiến 
thức mới.
- Tổ chức hoạt động của HS linh hoạt theo những hình thức học tập khác 
nhau (toàn lớp, nhóm hoặc cá nhân).
2.3 Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học.
2.4. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS.
2.5. Đổi mới việc soạn giáo án (lập kế hoạch bài học).
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng tình hình học tập của HS
 Do các bài tổng kết chương thường dài về nội dung, đòi hỏi kiến thức tổng 
hợp nên nếu giáo viên (GV) không có biện pháp hiệu quả, đầu tư công sức cho 
tiết dạy thì thường gây tâm lý chán học cho HS.
- HS ngại động não, suy nghĩ, chỉ quen nghe giảng, chờ đợi GV thông báo 
đáp án, ít có hứng thú học tập. Do đó kiến thức hời hợt, khi phải vận dụng vào 
các trường hợp cụ thể thì lúng túng, sai lầm.
- HS ngại và sợ phát biểu sai. Do đó nếu không được khích lệ. tạo điều 
kiện thì thường ngồi ì, không động não.
2. Những nguyên nhân của thực trạng đó
- GV chưa tạo ra những tình huống gây sự chú ý và kích thích hứng thú 
của HS, chưa đầu tư thích đáng cho hệ thống câu hỏi hướng dẫn nhằm phát huy 
tính tích cực, tìm tòi, sáng tạo của HS trong quá trình học tập.
 - GV chưa bám sát mức độ nội dung kiến thức cơ bản mà HS cần nắm 
vững nên chưa có biện pháp làm nổi bật, khắc sâu những kiến thức đó, nhất là 
chưa rèn được cho HS kỹ năng nhận diện dạng bài (HS phải biết được bài tập 
phải giải thuộc dạng nào, phải vận dụng kiến thức nào để giải quyết bài tập đó).
- 4 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
 - HS chịu ảnh hưởng nặng nề của cách học thụ động. Những điều HS có 
được sau mỗi bài học không phải là kết quả của sự hoạt động tích cực, tự lực để 
chiếm lĩnh kiến thức. Do đó HS nắm kiến thức hời hợt khi vận dụng dễ mắc sai 
lầm.
3. Đề xuất hướng khắc phục
 - GV phải thay đổi PPDH từ lấy thầy làm trung tâm sang lấy trò làm trung 
tâm, GV chỉ là người hướng dẫn, dẫn dắt HS lĩnh hội tri thức mới.
 - Sử dụng phương tiện hiện đại kết hợp các phương tiện truyền thống để 
lôi cuốn, hấp dẫn HS; khiến các em vui học chứ không phải miễn cưỡng mà học.
 - Phải rèn luyện ngôn ngữ vật lí cho HS, hướng dẫn HS phát biểu suy 
nghĩ, lí luận của mình thành lời một cách chính xác, đúng thuật ngữ vật lí.
- Phải rèn cho HS có tư duy độc lập, có kỹ năng thảo luận nhóm một cách 
chủ động, hiệu quả.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CHUẨN BỊ
 Để có được một tiết học vật lí thành công thì khâu chuẩn bị rất quan 
trọng. Riêng với tiết tổng kết chương thì nó lại càng quan trọng hơn. Công tác 
chuẩn bị sẽ quyết định rất lớn đến chất lượng của tiết học.
a.Chuẩn bị của giáo viên
GV là người dẫn dắt HS trong suốt tiết học. Vậy nhiệm vụ của giáo viên 
trước tiên phải là soạn giáo án, thiết kế bài dạy và chuẩn bị các phương tiện dạy 
học. Đặc trưng của tiết học này là không có thí nghiệm nhưng không có nghĩa là 
GV không phải chuẩn bị gì. Trước kia không có điều kiện sử dụng phương tiện 
hiện đại thì ít nhất tôi cũng phải chuẩn bị cho HS một số phiếu học tập, bảng 
phụ, máy chiếu hắt. Nhưng từ khi trường được trang bị phương tiện hiện đại tôi 
đã tiến hành sử dụng máy chiếu đa vật thể và soạn giáo án điện tử trên phần 
mềm Power Point. Công việc này quả thật rất vất vả nhưng bù lại giáo viên chỉ 
phải đầu tư một lần, từ những năm sau giáo viên chỉ cần chỉnh sửa nội dung nếu 
thấy cần thiết.
- 5 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
b.Chuẩn bị của học sinh
 Tất cả các học sinh trong lớp đều phải ôn lại toàn bộ nội dung đã học trong 
chương và phải trả lời sẵn các câu hỏi ở phần “Tự kiểm tra” vào vở ghi. Ngoài 
ra mỗi nhóm phải chuẩn bị ít nhất một bút dạ và một số giấy trắng khổ A
4
.
2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TRÊN LỚP
 A . Đối với tiết tổng kết chương:
 Trên cơ sở cả giáo viên và học sinh đã chuẩn bị tốt cho tiết học tôi cũng 
thường thiết kế một tiết học tổng kết chương tuần tự như các mục mà sách giáo 
khoa đã đưa ra.
a. Phần tự kiểm tra
 Để học sinh tiếp thu tốt phần sau (phần vận dụng) thì điều quan trọng hàng 
đầu của giờ học là giáo viên cần làm việc với học sinh toàn bộ phần tự kiểm tra. 
Do đó khi vào tiết học thì việc đầu tiên không thể thiếu là kiểm tra phần chuẩn 
bị của HS. Tôi thường phân HS theo nhóm cố định từ đầu năm, cho HS trong 
nhóm bầu lên một bạn làm nhóm trưởng, yêu cầu nhóm trưởng kiểm tra việc 
chuẩn bị của các bạn trong nhóm từ giờ truy bài. Khi giáo viên vào lớp các 
nhóm trưởng tự đứng lên báo cáo cho giáo viên.
 Với suy nghĩ cá nhân tôi thì “Tự kiểm tra” có nghĩa là học sinh tự kiểm 
tra lẫn nhau nên nếu lớp cá cá nhân xuất sắc thì tôi thường chọn ra một học sinh 
có năng lực làm người điều khiển lớp thảo luận các câu hỏi phần tự kiểm tra. 
Giáo viên chỉ là trọng tài cho việc trao đổi và thảo luận, cũng là người cuối 
cùng khẳng định câu trả lời cần có. Giáo viên nhắc bạn điều khiển dành nhiều 
thời gian cho những câu liên quan tới những kiến thức và kỹ năng mà nhiều học 
sinh chưa nắm vững, còn những câu mà mọi học sinh trong lớp đó nắm vững rồi 
thì có thể đi nhanh, thậm chí bỏ qua một số câu loại này nếu không thật sự cần 
thiết, để dành thời gian cho các phần sau. Giáo viên cần đặc biệt tập trung vào 
các câu quan trọng bằng cách khuyến khích học sinh phát biểu, trao đổi, thảo 
luận những suy nghĩ và hiểu biết riêng của mình. Trong quá trình này giáo viên 
có thể cho điểm một số cá nhân xuất sắc.
- 6 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
 Nếu trong lớp không có học sinh nào có khả năng điều khiển lớp thì tôi chia 
các câu hỏi trong phần ‘tự kiểm tra” thành một số gói câu hỏi trên máy cho các 
nhóm lựa chọn (số câu hỏi chia đều cho các nhóm). Khi các nhóm lần lượt chọn 
gói câu hỏi của riêng mình thì GV lật các hộp câu hỏi đó trên máy cho đại diện 
nhóm đó trả lời và để các nhóm khác nhận xét, đánh giá. Khi các câu nhóm đã 
trả lời hết các câu hỏi GV nhận xét chung về việc chuẩn bị của các nhóm, khen 
ngợi các nhóm chuẩn bị tốt nhất, trả lời đúng nhất. Tôi thấy đây cũng là một 
biện pháp gây hứng thú, kích thích được sự thi đua trong học tập giữa các nhóm.
b. Phần vận dụng
Đối với phần vận dụng, giáo viên cần yêu cầu học sinh tập trung làm các 
câu liên quan tới những kiến thức và kỹ năng mà học sinh chưa vững qua phần 
tự kiểm tra và làm các câu đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức và kỹ 
năng thuộc yêu cầu mà học sinh cần đạt được như mục tiêu bài học đề ra. Với 
các câu hỏi dạng trắc nghiệm tôi thường cho học sinh hoạt động trong nhóm 
nhỏ. Thi xem nhóm nào nhanh và đúng nhất thì nhóm đó dành chiến thắng. Các 
câu hỏi dạng tự luận còn lại cho học sinh làm việc cá nhân. Trong quá trình 
chữa, giải đáp các câu hỏi này giáo viên nên cho điểm một số em. Cuối phần này 
nếu ước lượng còn thời gian cho phép tôi thường cho học sinh hoàn thành một 
số biểu bảng mang tính chất tổng hợp kiến thức. Nếu giáo viên sợ ảnh hưởng 
đến thời lượng của phần sau thì cung cấp luôn biểu bảng đó hoàn thiện. Sau đây 
tôi xin được minh họa bằng một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Tiết tổng kết chương I- Cơ học (vật lí 6).
Đại lượng Kí hiệu Đơn vị đo Dụng cụ đo Công thức
Độ dài l m thước
Thể tích V m
3
Bình chia độ
Lực F N Lực kế
Khối lượng m Kg Cân m = D.V
Trọng lượng 
(trọng lực)
P N
Lực kế P = d.V 
P=10m
- 7 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
Khối lượng 
riêng
D Kg/m
3
Cân + bình 
chia độ
D =
V
m
Trọng lượng 
riêng
d N/m
3
Lực kế + 
bình chia độ
d =
V
P
Ví dụ 2: tiết tổng kết chương I- Điện học (vật lí 9).
bảng 1
 Kiến thức cơ bản :
Đoạn mạch
Hiệu điện 
thế
Cường độ 
dòng điện
Điện trở Tính chất
Nối tiếp U = U
1
+ U
2
I = I
1
 = I
2
R = R
1
 + R
2
2
1
2
1
R
R
U
U
=
Song song U= U
1
 = U
2
I = I
1
 + I
2
21
111
RRR
+=
1
2
2
1
R
R
I
I
=
Lưu ý : Khi hai điện trở mắc nối tiếp thì nên áp dụng công thức: 
21
21
RR
RR
R
+
=
 Mở rộng đoạn mạch gồm n điện trở :
Đoạn mạch Hiệu điện thế
Cường độ dòng 
điện
Điện trở
Nối tiếp U = U
1
+ U
2 
+…+U
n
I = I
1
 = I
2
=…=I
n
R = R
1
 + R
2
+…+R
n
Song song U= U
1
 = U
2
=…= U
n
I = I
1
 + I
2
+…+ I
n
n
RRRR
1 
111
21
+++=
Bảng 2 :
Đại lượng Kí hiệu Đơn vị Công thức tính
Cường độ dòng 
điện
I A
R
U
I =
Hiệu điện thế U V U = I.R
- 8 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
Điện trở R Ω
I
U
R =
 ; 
S
l
R
ρ
=
Công A J A = P.t = U.I.t =I
2
Rt = 
t
R
U
2
Công suất P W
IU
t
A
P .==
= I
2
R = 
R
U
2
Nhiệt lượng Q J Q = I
2
.R.t = UIt = 
t
R
U
2
Ví dụ 3: tiết tổng kết chương III- Quang học (vật lí 9).
Loại thấu kính Thấu kính hội tụ Thấu kính phân kì
Nhận dạng
- Phần rìa mỏng hơn phần 
giữa
- Nếu hứng ánh sáng mặt 
trời thì cho chùm hội tụ 
- 
Phần giữa mỏng hơn phần rìa
- Nếu hứng ánh sáng mặt trời 
thì cho chùm phân kì
- 
Điều kiện cho 
ảnh ảo
Vật nằm trong khoảng tiêu 
cự (d < f)
Mọi vị trí của vật
Tính
chất
ảnh
ảo
Chiều Cùng chiều với vật
Độ lớn Lớn hơn vật Nhỏ hơn vật
Vị trí Xa thấu kính hơn so với vật Gần thấu kính hơn so với vật
Điều kiện cho 
ảnh thật 
Vật nằm ngoài khoảng tiêu 
cự (d > f)
Không cho ảnh thật ở mọi vị 
trí của vật 
Tính
chất
ảnh
thật
Chiều Ngược chiều với vật 
Độ lớn
Phụ thuộc vào vị trí của vật 
* Nhỏ hơn vật khi d > 2f
* Lớn hơn vật khi f < d < 2f
* Bằng vật khi d = 2f
Vị trí
Vật càng xa TK ảnh càng 
gần tiêu điểm 
- 9 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
Tôi nhận thấy biểu bảng giúp hệ thống, xâu chuỗi kiến thức một cách 
khoa học, logic giúp học sinh dễ hiểu và dễ nhớ. Nhờ có biểu bảng học sinh học 
thuộc bài nhanh hơn, kiến thức đọng lại trong đầu lâu hơn.
c. Phần trò chơi
 Thiết kế chung của các tiết tổng kết chương trong chương trình vật lí THCS 
là ở phần cuối bài có trò chơi ô chữ. Tuy nhiên tôi nhận thấy nếu cứ bê nguyên ô 
chữ đó ra cho học sinh chơi thì hiệu quả sẽ rất thấp. Do một số học sinh dùng 
sách cũ đã sẵn có đáp án, hoặc đơn giản là do một số học sinh chăm học, tò mò 
đã giải sẵn ở nhà nên trò chơi sẽ không còn gì là hấp dẫn khi hầu như tất cả đó 
biết đáp án. 
 Tôi thường thiết kế một ô chữ khác để tăng tính khách quan hấp dẫn cho trò 
chơi. Sau đây tôi xin minh họa bằng một vài ví dụ.
Ví dụ 1: Ô chữ dùng cho tiết tổng kết chương I – Cơ học (vật lí 6)
• Theo hàng ngang: 
1. Tên một loại cân. (8 ô)
2. Giá trị lớn nhất ghi trên dụng cụ đo. (9 ô)
3. Phần không gian mà vật chiếm chỗ. (7 ô)
4. Đại lượng được đo bằng cân. (9 ô)
5. Dụng cụ đo thể tích vật rắn không thấm nước. (8 ô)
R Ô B E C V A N
G I Ơ I H A N Đ O
T H E T I C H
K H Ô I L U O N G
B I N H T R A N
 * Hàng dọc là ô chữ gì? ( Vật lí)
Ví dụ 2: Ô chữ dùng cho tiết tổng kết chương III -Điện học (vật lí 7)
• Theo hàng dọc:
a. Tác dụng của dòng điện dùng để mạ điện (6 ô).
b. Vật bị nhiễm điện là vật mang ……………. (8 ô).
c. Dụng cụ đo cường độ dòng điện (6 ô).
- 10 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
d. Tác dụng của dòng điện được ứng dụng để chế tạo nam châm điện 
(2 ô).
e. Thiết bị cung cấp dòng điện (9 ô).
f. Tác dụng làm nóng vật dẫn của dòng điện (5 ô).
g. Hai đèn được mắc sao cho dòng điện qua chúng là bằng nhau. (7 ô)
h. Hai đèn được mắc sao cho hiệu điện thế của chúng là bằng nhau (8 
ô)
i. Tên một thiết bị dùng để đóng ngắt mạch điện (7 ô)
j. Tên một thiết bị dùng để bảo vệ mạch điện (6 ô)
k. Tên một thiết bị ứng dụng tác dụng nhiệt của dòng điện (7 ô 
Đ N N B
I G O C C E
H E A U I O Â P
O N M Ô N T S N U Đ
A T P T N H I O G C I
H I E U Đ I E N T H E
O C K I E P G A I N
C H E E T S C
N O
N
G
 * Hàng ngang là ô chữ gì ?(hiệu điện thế)
Ví dụ 3 : Ô chữ dùng cho tiết tổng kết chương II - Nhiệt học (vật lí 8)
• Theo hàng ngang :
1. Dạng năng lượng của vật được xác định bằng tổng động năng của các 
phân tử cấu tạo nên vật. (9 ô)
2. Chuyển động của các phân tử cấu tạo nên vật phụ thuộc vào yếu tố này. 
(7 ô)
3. Hình thức truyền nhiệt chủ yếu trong chất rắn. (8 ô)
4. Một cách làm biến đổi nội năng của vật. (12 ô)
- 11 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
5. Vận tốc chuyển động của phân tử phụ thuộc vào yếu tố nào ( 7 ô)
6. Tên một hình thức truyền nhiệt chủ yếu xảy ra trong chất lỏng và chất khí. 
(6 ô)
7. Nhiệt lượng cần cung cấp cho 1 kg một chất để nó tăng thêm 1 độ C. (14 
ô)
8. Dạng năng lượng có quan hệ với chuyển động cơ học. (6 ô)
9. Tên một hình thức truyền nhiệt có thể xảy ra trong chân không. (10 ô).
10. Khi các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động nhanh thì vật sẽ (7 ô)
N H I E T N Ă N G
N H I Ê T Đ Ô
D A N N H I E T
T H U C H I Ê N C Ô N G
N H I Ê T Đ Ô
Đ Ô I L Ư U
N H I Ê T D U N G R I Ê N G
C Ơ N Ă N G
B Ư C X A N H I Ê T
N O N G L Ê N
 * Hàng dọc là ô chữ gì ?(nhiệt lượng)
Ví dụ 4 : Ô chữ dùng cho tiết tổng kết chương I - Điện học (vật lí 9).
 * Theo hàng ngang : 
1. Cách mắc mạch điện để có I
1 
= I
2
. (10 ô)
2. Dụng cụ đo hiệu điện thế. ( 5 ô) 
3. Bộ môn nghiên cứu về điện. (7 ô)
4. Đại lượng đặc trưng cho sự mạnh, yếu của dòng điện. (7 ô)
5. Đại lượng đặc trưng cho mức độ cản trở dòng điện. (7 ô)
6. Cách mắc để có U
1
 = U
2
. (8 ô) 
M Ă C N Ô I T I Ê P
V Ô N K Ê
- 12 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
Đ I Ê N H O C
C Ư Ơ N G Đ Ô
Đ I Ê N T R Ơ
S O N G S O N G
* Hàng dọc là ô chữ gi? (Công tơ)
Ngoài ra ở một số tiết tổng kết chương tôi cũng mạnh dạn thay đổi trò chơi ô 
chữ bằng một trò chơi khác. Sau khi xem chương trình “Chiếc nón kì diệu” tôi 
chợt nảy ra ý tưởng thiết kế một trò chơi tương tự cho HS chơi. Xin tạm gọi trò 
chơi này là “Đoán tên danh nhân”.Tôi đưa ra một ô chữ trên bảng phụ (nếu 
không dạy trên máy) đã được dán kín và một số các câu hỏi mà học sinh sẽ phải 
trả lời (số câu hỏi bằng với số ô chữ). Ô chữ đó viết tên một danh nhân nào đó. 
Thường tôi chọn tên một nhà bác học vật lí điển hình gắn với nội dung của 
chương mà các em vừa học. Cách chơi như sau:
 Trước tiên GV giới thiệu ô chữ (VD: Ô chữ này gồm có ……ô. Đây là tên một 
nhà bác học vật lí đó có công ……). Sau đó GV chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội 
được chọn một ô bất kì và phải trả lời câu hỏi tương ứng (do giáo viên quy định 
trước). Nếu đội nào trả lời đúng câu hỏi được lật ô đó và có quyền trả lời toàn bộ 
ô chữ. Nếu đội không trả lời được phải nhường ngay quyền trả lời cho đội bạn 
hoặc trả lời được nhưng không đoán được ô chữ vẫn phải chuyển cho đội bạn. 
Cứ như vậy, đội nào giải được ô chữ trước đội đó sẽ giành chiến thắng. Sau đây 
tôi xin minh họa một vài ví dụ:
 Ví dụ 1: Ô chữ dành cho tiết tổng kết chương II - Nhiệt học (vật lí 6)  
C E L S I U S
 Ô chữ này gồm có 7 ô, tôi chuẩn bị 7 câu hỏi từ a đến h. Nếu HS chọn ô số 1 
phải trả lời câu hỏi g, chọn ô số 2 phải trả lời câu hỏi b, tương tự 3-d, 4-a, 5-c, 6- 
h, 7-e.
 a. Tại sao trên đường ống dẫn hơi lại có những đoạn uốn cong ?
 b. Vì sao khi đun nước không nên đổ nước đầy thật đầy nồi ?
 c. Tại sao khi nhúng nhiệt kế thủy ngân vào nước nóng thì mực thủy ngân 
mới đầu hạ xuống một ít rồi sau đó mới dâng lên cao ?
- 13 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
 d. Tại sao đinh vít bằng sắt có ốc bằng đồng khi bị kẹt có thể mở được dễ 
dàng khi hơ nóng, còn đinh vít bằng đồng có ốc bằng sắt lại không thể làm 
như thế ?
 e. Nếu thả một miếng thiếc vào chì đang nóng chảy thì thiếc có nóng chảy 
không ?
 g. Rượu ở trạng thái nào khi nhiệt độ của nó là 100
o
C ?
 h. Trong hơi thở của người bao giờ cũng có hơi nước. Tại sao ta chỉ nhìn 
thấy hơi thở vào những ngày trời lạnh?
Ví dụ 2: Ô chữ dành cho tiết tổng kết chương III – Quang học (vật lí 9) 
Ô chữ này có 6 ô và 6 câu hỏi tương ứng tôi đưa ra là:
 1. Một kính lúp có số bội giác là 4x thi có tiêu cự là bao nhiêu?
 2. Một kinh lúp có tiêu cự là 5 cm thì có số bội giác là bao nhiêu?
 3. Giải thích tại sao có mây trắng lẫn mây đen trên bầu trời?
 4. Giải thích tại sao vào một ngày đẹp trời một người mặc một bộ đồ lặn 
màu trắng lặn sâu xuống nước biển thì khi đó bộ đồ lặn có màu lam?
 5. Để trời nắng đặt tay lên yên xe ta thấy nóng hơn các bộ phận khác. Hãy 
giải thích?
 6. Tại sao côn trùng sống ở và vùng núi cao thường có màu tối?
 * Giáo viên thông báo thêm: Galilê là người đầu tiên chế tạo kính thiên văn 
năm 1610 bằng cách ghép các thấu kính hội tụ và phân kì với nhau. Kính 
này có độ phóng đại 14x.
 d. Phần dặn dò,hướng dẫn về nhà
 Trong sách bài tập mà học sinh đang sử dụng không có phần bài tập sau mỗi 
tiết kiểm tra. Nhưng tiết sau đó học sinh thường phải làm bài kiểm tra một tiết. 
Do vậy việc hướng dẫn, dặn dò công việc ở nhà là rất quan trọng.Với đặc trưng 
của SGK vật lí mới là không kiểm tra HS nặng nề về lí thuyết mà chú trọng 
- 14 -
G A L I L Ê
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
kiểm tra kỹ năng vận dụng lí thuyết vào bài tập tôi thường giao bài tập về nhà 
cho các em bằng phiếu học tập. Trong đó chú trọng các dạng bài tập trắc nghiệm 
như: khoanh tròn đáp án đúng, nối câu, điền khuyết……Ngoài ra với khối 8 và 
khối 9 tôi giao thêm cho các em một hoặc hai bài tập nâng cao để tìm, phát hiện 
và bồi dưỡng học sinh giỏi. Phiếu bài tập sẽ được chữa vào đầu tiết sau hoặc tiết 
học tự chọn. Trước khi chữa, tôi thu phiếu để có thể chấm một số bài lấy vào 
điểm hệ số 1. Sau đây là một vài ví dụ:
Ví dụ 1: Phiếu học tập sau tiết tổng kết chương III- Điện học (vật lí 7)
I. Khoanh tròn vào các đáp án đúng: 
1.Phát biểu nào sau đây đúng:
A.Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các elêctrôn không mang 
điện chuyển động quanh hạt nhân.
B.Một vật trung hòa về điện, nếu nhận thêm êlectrôn sẽ mang điện tích dương.
C.Một vật bị nhiễm điện âm, nếu mất bớt êlectrôn có thể vẫn bị nhiễm điện âm.
D.Bình thường nguyên tử là trung hòa về điện và tổng điện tích âm của các 
êlectrôn bằng điện tích dương của hạt nhân.
2 .Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi:
A.Mạch điện có dây dẫn ngắn.
B.Mạch điện không có cầu chì.
C.Mạch điện bị nối tắt bằng dây đồng giữa hai đầu dụng cụ dùng điện.
D.Mạch điện bị nối tắt bằng dây đồng giữa hai đầu của công tắc.
3.Muốn mạ bạc cho một cái nhẫn bằng đồng thì chiếc nhẫn phải được nối với 
cực nào của nguồn điện? Mặt khác dung dịch được sử dụng ở đây là gì? 
A.Nhẫn được mắc với cực âm của nguồn điện và sử dụng dung dịch muối đồng 
(C
u
SO
4
).
B.Nhẫn được mắc với cực dương của nguồn và sử dụng dung dịch muối đồng 
( C
u
SO
4
).
C.Nhẫn được mắc với cực âm của nguồn và sử dụng dung dịch muối bạc 
(A
g
NO
3
).
- 15 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
D.Nhẫn được mắc với cực dương của nguồn điện và sử dụng dung dịch muối 
bạc (A
g
NO
3
).
 II. Bài tập tự luận:
 Có 3 đèn giống hệt nhau. Có bao nhiêu cách mắc các đèn vào nguồn. Độ sáng 
của đèn như thế nào nếu nguồn có hiệu điện thế bằng giá trị định mức của mỗi 
đèn?
 Ví dụ 2: Phiếu học tập sau tiết tổng kết chương I - Nhiệt học(vật lí 8)
I. Khoanh tròn vào đáp án đúng.
1. Nguyên nhân nào giải thích được hiện tượng khi hơi nước ngưng tụ thành 
nước ở thể lỏng, thể tích giảm?
 A. Kích thước của phân tử giảm.
 B. Khoảng cách giữa các phân tử giảm.
 C. Cách sắp xếp các phân tử thay đổi.
 D. Cả 3 nguyên nhân A,B,C.
 2. Đem nung 2 thỏi đồng có khối lượng m
1
 và m
2
 (m
1
>m
2
) có cùng nhiệt độ ban 
đầu lên đến cùng nhiệt độ cuối cùng. Có thể kết luận như thế nào sau đây?
 A. Thỏi đồng m
1
 thu nhiệt lượng lớn hơn thỏi đồng m
2
.
 B. Thỏi đồng m
1 
thu nhiệt lượng nhỏ hơn thỏi đồng m
2
.
 C. Hai thỏi đồng thu nhiệt lượng bằng nhau.
 D. Chưa đủ yếu tố để so sánh.
 3. Khi đi xe đạp xuống dốc, để xe có chuyển động đều, ta phải thắng để hãm 
bớt vận tốc. Sau một lúc, vành bánh xe nóng lện Dạng năng lượng nào đã biến 
thành nhiệt?
 A. Động năng.
 B. Thế năng.
 C. Động năng và thế năng.
 D. Một dạng năng lượng khác.
 II. Bài tập tự luận: 
- 16 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
 Một xe máy chạy với vận tốc v = 72km/h trên suốt đoạn đường với lực phát 
động của động cơ là F = 1000N. Hiệu suất của động cơ xe là H = 20%. Tính 
lượng nhiên liệu cần thiết cho 100km. Biết rằng năng suất tỏa nhiệt của nhiên 
liệu là 46.10
6
J/kg.
Ví dụ 3: Phiếu học tập sau tiết tổng kết chương 2 - Điện từ học (vật lí 9)
I. Khoanh tròn vào đáp án đúng.
1.Vật nào sau đây ứng dụng hoạt động từ của dòng điện ? 
A.Bàn là.
B. Bóng đèn dây tóc.
C. Động cơ điện.
D.Nồi cơm điện.
2. Từ trường của một ống dây có dòng điện chạy qua mạnh nhất ở vị trí nào?
A. Chính giữa ống dây.
B. Gần hai đầu ống dây.
C. Ở hai đầu ống dây.
D. Ở mọi điểm xung quanh ống dây.
3. Đường dây tải điện Bắc – Nam có hiệu điện thế 500 000V, có chiều dài 
1700km. biết rằng cứ 1000m dây dẫn thì có điện trở 0,1 Ω. Cần truyền công suất 
là 10 000 000kw từ Bắc vào Nam thì công suất hao phí sẽ là:
A. 0,68. 10
10
 W. B. 6,8.10
10
 W.
C. 0,70. 10
12
 W. D. 0,66. 10
11
 W.
II. Bài tập tự luận
Một máy biến thế gồm cuộn sơ cấp có 500 vòng, cuộn thứ cấp cú 40000 vòng.
a. Máy đó là máy tăng thế hay máy hạ thế ?
b. Đặt vào hai đầu cuộn dây sơ cấp hiệu điện thế 400V. Tính hiệu điện thế ở hai 
đầu cuộn thứ cấp ?
c. Điện trở của đường dây truyền đi là 40Ω, công suất truyền đi là 1000000W. 
Tính công suất hao phí trên đường truyền do tỏa nhiệt trên đường dây ?
 B. Đối với tiết ôn tập: 
- 17 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
 a / Các dạng bài tập Vật lý THCS thường áp dụng.
 Bài tập vật lý cần lựa chọn ở các tiết ôn tập là một câu hỏi hoặc một vấn đề 
học tập được đặt ra cho học sinh tìm câu trả lời hoặc lời giải, trên cơ sở vận 
dụng các kiến thức, kỹ năng vật lý, tiến hành các suy luận logic hoặc toán học. 
Đối với cấp THCS, các bài tập vật lý thường được ra chủ yếu dưới dạng bài tập 
định tính, bài tập định lượng hoặc kết hợp cả hai và được thể hiện bằng hình 
thức trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận. Cụ thể về từng dạng bài tập vật lý thể 
hiện như sau:
 + Dạng bài tập định tính:
 Đây là dạng bài tập thường bắt đầu bằng những câu hỏi xuất phát từ các hiện 
tượng trong cuộc sống hàng ngày, dạng bài tập này học sinh chỉ cần trả lời thông 
qua diễn đạt ngôn ngữ ( ít khi phải dùng đến biểu thức toán). Nét cơ bản của 
dạng bài tập này là giúp cho các em cách sắp xếp ý tưởng và trình bày những 
suy nghĩ của mình một cách rõ ràng, mạch lạc.
 * Ví dụ: Nhận biết hoặc giải thích các hiện tượng như: Cầu vồng, phản xạ, khúc 
xạ ánh sáng…
 Dạng bài tập này phổ biến nhiều ở các khối 6 và 7
+ Dạng bài tập định lượng:
 Là loại bài tập vật lý mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt các 
phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này thành 
2 loại cơ bản sau:
 Là loại bài tập vật lý mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt các 
phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này thành 
2 loại cơ bản sau:
 *Ví dụ: Cho điện trở R= 10 ôm, hiệu điện thế đặt vào hai đầu điện trở đó là 
12V. Tính cường độ dòng điện chạy qua điện trở đó.
 * Ví dụ: Một cục nước đá có thể tích V= 360 cm
3
 nổi trên mặt nước. Biết trọng 
lượng riêng nước đá là 9.10
3 
N/m
3
,của nước là 10
4
 N/m
3
 a) Tính thể tích phần cục nước đá ló ra khỏi mặt nước.
- 18 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
 b) So sánh thể tích của cục nước đá và phần thể tích nước do cục nước đá tan 
ra hoàn toàn.
 Đặc biệt khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách quan 
thì yêu cầu học sinh phải nhớ kết quả cuối cùng đã được chứng minh trước đó 
để giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy yêu cầu học sinh phải hiểu bài một 
cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao.
Ví dụ: Một cục nước đá khi tan hoàn toàn thành nước thì khối lượng và thể tích 
của nó thay đổi như thế nào so với ban đầu?
A. Khối lượng tăng lên,thể tích không đổi.
B. Khối lượng giảm đi, thể tích không đổi.
C. Khối lượng không đổi, thể tích tăng lên.
D. Khối lượng không đổi, thể tích giảm đi.
b/ Thống kê số tiết ôn tập vật lý cấp THCS.(Theo phân phối chương trình 
vật lí dựa theo nội dung giảm tải của phòng GD&ĐT Thăng Bình vào ngày 
09/02/2012)
 Tổng số tiết ôn tập, tổng kết chương môn vật lý cụ thể ở các khối lớp như sau:
 * Khối 6 : 03 tiết ôn tập, 02 tiết tổng kết chương 
 ( HKI: 02 tiết ôn tập, 0 tiết tổng kết chương – HKII: 01 tiết ôn tập, 02 tiết tổng 
kết chương).
 Nội dung chủ yếu của các tiết dạy này là cũng cố những kiến thức ở mức độ 
khái niệm đơn giản có liên quan đến các đại lượng vật lý hoặc các hiện tượng 
vật lý. Dạng bài tập củng cố chủ yếu là dưới dạng định tính, một số bài tập định 
lượng đơn giản thuộc loại bài tập dượt.
* Khối 7 : 01 tiết ôn tập, 03 tiết tổng kết chương ( HKI: 0 tiết ôn tập, 02 tiết tổng 
kết chương – HKII: 01 tiết ôn tập, 01 tiết tổng kết chương). Nội dung chủ yếu 
của các tiết học này là củng cố và khắc sâu một số kiến thức liên quan đến hiện 
tượng vật lý, đại lượng vật lý và bước đầu làm quen với định luật vật lý. Các bài 
tập củng cố kiến thức chủ yếu dưới dạng bài tập định tính và câu hỏi thực tế.
- 19 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
* Khối 8 : 04 tiết ôn tập, 02 tiết tổng kết chương ( HKI: 02 tiết ôn tập, 0 tiết tổng 
kết chương – HKII: 02 tiết ôn tập, 02 tiết tổng kết chương). Nội dung chủ yếu ở 
các tiết học này là củng cố khắc sâu về mặt định lượng trong việc hình thành các 
khái niệm và định luật vật lý. Dạng bài tập trong chương trình vật lý 8 chủ yếu 
là bài tập định lượng.
* Khối 9 : 16 tiết ôn tập (kể cả các tiết bài tập trong sách giáo khoa ), 03 tiết tổng 
kết chương ( HKI: 10 tiết ôn tập, 01 tiết tổng kết chương – HKII: 06 tiết ôn tập, 
02 tiết tổng.kết.chương)
 Vật lý THCS, yêu cầu cụ thể của chương trình là rèn luyện khả năng phân tích, 
tổng hợp các thông tin và dữ liệu thu thập được, khả năng tư duy trừu tượng, 
khái quát trong xử lý thông tin để hình thành khái niệm, rút ra quy tắc, quy luật 
và định luật vật lý. Các kiến thức chủ yếu trong các tiết ôn tập, tổng kết là khắc 
sâu một cách có hệ thống những quy tắc, định luật, quy luật vật lý, dạng bài tập 
ở đây chủ yếu là bài tập định lượng có tính tổng hợp.
c/ Những khó khăn cơ bản khi dạy kiểu bài ôn tập Vật lý THCS.
 Hiện nay, khi dạy các bài ôn tập Vật lý, giáo viên thường rất khó khăn khi 
soạn giáo án, soạn như thế nào để vừa đảm bảo được mục tiêu đề ra lại vừa đảm 
bảo được về mặt thời gian của một tiết học, nếu không có sự đầu tư chuẩn bị từ 
trước thì hầu như tiết ôn tập được xem như quá trình dò lại bài cũ, hay liệt kê lại 
kiến thức mà chưa làm rõ, chưa khái quát cũng như hệ thống lại được toàn bộ 
nội dung hoặc mối liên hệ của những kiến thức có trong chương. Đặc biệt là một 
số tiết ôn tập (các tiết đã được điều chỉnh) theo PPCT thì sách giáo khoa và sách 
giáo viên không đề cập đến tiết này nên việc lựa chọn nội dung ôn tập càng khó 
khăn hơn cho giáo viên. Một vấn đề nữa đó là đối tượng học sinh của chúng ta 
thường rất đa dạng, ít đồng đều về mặt nắm bắt kiến thức, đây là một vấn đề tác 
động không nhỏ trong quá trình dạy tiết ôn tập. 
 ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KIỂU BÀI ÔN TẬP VẬT LÝ CẤP 
TRUNG HỌC CƠ SỞ.
- 20 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
 Thông qua các đợt tập huấn chuyên đề về công tác đổi mới phương pháp dạy 
học, theo định hướng này thì người giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng 
dẫn, điều khiển hoạt động học tập và giữ vai trò chủ đạo. Còn học sinh là chủ 
thể nhận thức, biết cách tự học, tự rèn luyện. Sự chủ động trong học tập thể hiện 
ở chỗ học sinh tự giác, sẵn sàng tham gia vào hoạt động học tập dưới sự điều 
khiển của giáo viên, học sinh hứng thú, hào hứng trong quá trình học tập, chủ 
động trao đổi với nhau và với giáo viên nhiều hơn, không tiếp thu kiến thức một 
cách thụ động mà luôn lật đi lật lại vấn đề…
 Từ những vấn đề trên, khi dạy các bài ôn tập, tổng kết Vật lý THCS, từ kinh 
nghiệm của bản thân tôi vận dụng theo một quy trình như sau:
 Qui trình thực hiện khi dạy bài ôn tập vật lý: 
* Bước 1: Chuẩn bị. 
 - Ở tiết học trước đó, giáo viên đề nghị học sinh ôn tập các kiến thức cần vận 
dụng, nếu là tiết tổng kết chương thì học sinh phải tự làm trước phần tự kiểm tra, 
đối với phần vận dụng tùy theo khả năng nhưng phải xem hoặc làm trước ở nhà. 
Nếu là tiết ôn tập mà nội dung bài tập đã cho sẵn trong sách giáo khoa giáo viên 
cũng yêu cầu học sinh phải làm trước ở nhà. Trong trường hợp tiết ôn tập thuộc 
tiết thêm theo phân phối chương trình hoặc không có nội dung quy định sẵn thì 
giáo viên phải lựa chọn một số câu hỏi, bài tập phù hợp và làm thành đề cương 
ôn tập cụ thể để học sinh có cơ sở ôn tập trước.
 Ví dụ : Vật lý 6 tuần 8 có thêm tiết ôn tập, giáo viên phải ra đề cương theo 
từng đơn vị kiến thức cơ bản thuộc 8 bài học trước đó (không nhất thiết bài nào 
cũng phải có câu hỏi hoặc bài tập mà ra theo hệ thống và có liên quan với 
nhau…). Khi soạn các nội dung cho tiết học này nên phân bố theo từng cấp độ 
nhận thức và phải phù hợp với trình độ của học sinh trong mỗi lớp. Có thể soạn 
hệ thống câu hỏi ôn tập cho tiết này theo trình tự sau:
1/ Tự kiểm tra:
+ Nêu trình tự các bước đo độ dài của một vật.
- 21 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
+ Nêu cách đo thể tích của một vật rắn không thấm nước có hình dạng 
phức tạp.
+ Khối lượng của một vật cho ta biết gì. Đơn vị khối lượng thường dùng.
+ Thế nào là hai lực cân bằng? Khi tác dụng lực lên một vật nó thường 
gây ra những biến đổi nào?
+ Trọng lực là gì? Nêu phương và chiều của trọng lực. Đơn vị lực.
2/ Vận dụng:
* Trắc nghiệm: 
Câu 1: Đo chiều dài của SGK Vật lý 6 bằng thước đo có GHĐ là 30cm và 
ĐCNN là 2mm. Kết quả nào ghi sau đây là đúng ?
A. 23,8 cm ; B. 23,9 cm ; C. 24 cm ; D. 24,1 cm
Câu 2: Khi sử dụng bình tràn, bình chứa và bình chia độ để đo thể tích của vật 
rắn không thấm nước, thì thể tích của vật rắn bằng:
A. Thể tích nước trong bình tràn khi chưa thả vật rắn vào. 
B. Thể tích nước trong bình tràn sau khi đã thả vật rắn vào.
C. Thể tích nước tràn từ bình tràn sang bình chứa.
D. Cả 3 phương án A, B, C đều sai.
Câu 3: Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai ?
1. Khối lượng của một hộp kẹo chỉ số kẹo trong hộp đó
2. Lực do dòng nước đẩy thuyền trôi và lực do sợi dây neo thuyền lại là hai lực 
cân bằng.
3. Lực làm cho vật đang chuyển động chậm dần rồi dừng lại.
4. Nếu không chịu tác dụng của không khí thì vật nặng rơi theo phương thẳng 
đứng, còn nếu chịu tác dụng của không khí thì vật nặng có thể rơi theo phương 
không thẳng đứng.
* Tự luận:
Bài 1: Em hiểu các con số sau như thế nào ?
A. Cà Mau 36 Km ( Biển báo cột cây số trên đường quốc lộ).
- 22 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
B. 0,5 lít ( Ghi trên vỏ chai nước khoáng)
C. 200g ( Ghi trên vỏ gói kẹo).
Bài 2: Treo một vật nặng bằng một sợi dây.
a) Có những lực nào tác dụng lên vật? Tại sao vật có thể đứng yên?
b) Khi cắt dây thì có hiện tượng gì xãy ra? Tại sao ?
Bài 3: Một cái tháp nhỏ và đặc bằng sứ được để chìm trong một bể cá cảnh có 
dạng hình hộp chữ nhật. Chỉ cần dùng một thước đo độ dài có ĐCNN phù hợp là 
xác định được thể tích của cái tháp đó, em hãy trình bày cách làm trên.
 - Khi học sinh đã có được hệ thống câu hỏi ôn tập trước thì giáo viên yêu cầu 
học sinh về nhà chuẩn bị trước, ghi chép ra những điều chưa hiểu, những câu 
chưa làm được … để đến lớp trao đổi thêm với bạn bè hoặc hỏi thêm giáo viên. 
 - Tùy theo nội dung bài học cần phải có hoạt động nhóm, giáo viên nên phân 
công các nhóm học tập từ trước để không mất thời gian ở tiết học phải thực hiện 
khâu này. 
 - Để có nội dung phù hợp và mang tính hệ thống đúng đặc trưng của kiểu bài 
ôn tập, tổng kết giáo viên phải có sự lựa chọn trước các câu hỏi hoặc bài tập 
khác nhau, để yêu cầu học sinh phải thực hiện trong tiết học đó mà không nhất 
thiết phải làm hết tất cả nội dung mà sách giáo khoa trình bày trong bài ôn tập 
hoặc tổng kết. Trong đó bao gồm:
* Các bài tập từ đơn giản đến phức tạp.
* Các bài tập định tính, bài tập tính toán, các bài tập trắc nghiệm khách quan về 
các vấn đề lý thuyết ( Mức độ biết và hiểu) và các bài tập tự luận ( thường là các 
bài tập tính toán hoặc giải thích một vấn đề nào đó).
 * Các bài tập có nhiều cách giải khác nhau.
 * Các bài tập để ra thêm cho học sinh khá và giỏi, trong khi chờ đợi các học 
sinh khác chưa giải xong bài tập mà giáo viên ra chung cho cả lớp hoặc kết hợp 
chung trong một bài tập nhưng những câu hỏi này phải nằm ở ý cuối của bài.
Chú ý: Đối với các tiết ôn tập mà kiến thức cần được củng cố chủ yếu là các câu 
hỏi lý thuyết và bài tập định tính thì hệ thống câu hỏi ôn tập phải được chọn lọc 
- 23 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
như là một bài tập lớn có liên quan mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau theo 
một trình tự logic. Do đó khi lựa chọn nội dung cho tiết ôn tập này chúng ta ra 
khoảng từ 5 đến 7 câu trắc nghiệm và từ 3 đến 5 bài tập định tính (những câu hỏi 
thực tế) và tuân theo một quy trình như sau: 
 Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng .
 Yêu cầu trên là rất quan trọng để tiết học thành công, nếu giáo viên và học sinh 
có sự chuẩn bị tốt phần này thì nội dung tiết học sẽ đảm bảo được về mặt thời 
gian và tiết học sẽ phong phú, sôi nổi hơn.
 * Bước 2: Lên lớp 
 + Hoạt động 1: Phần đầu của tiết học khoảng 15 đến 20 phút, giáo viên đề nghị 
học sinh cả lớp hệ thống lại những kiến thức cơ bản đã được học, đồng thời kết 
hợp giải khoảng từ 5 đến 7 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, sau khoảng 10 phút 
giáo viên đề nghị các nhóm tự đặt câu hỏi để mời nhóm khác trả lời, khi đặt câu 
hỏi lưu ý HS kết hợp một câu hoặc một ý trong phần tự kiểm tra kết hợp với một 
câu trắc nghiệm. Nhóm đặt câu hỏi phải nhận xét câu trả lời của nhóm bạn.
 Trong các trường hợp có sự không thống nhất giữa hai nhóm thì giáo viên yêu 
cầu một nhóm khác bổ sung.
 Trong trường hợp nếu lớp học đó có ý thức tự học cao, chất lượng tương đối 
đồng đều, thì ngay từ đầu tiết học giáo viên chỉ cần đặt vấn đề và yêu cầu học 
sinh nêu những khó khăn khi làm các câu hỏi loại này, bài nào chưa làm được, 
câu hỏi nào còn thắc mắc thì đứng tại chỗ trao đổi chung cho cả lớp và nhờ sự 
giúp đỡ ở bạn bè hoặc giáo viên. Nếu câu hỏi nào khó thì giáo viên trợ giúp hoặc 
gợi ý để học sinh cả lớp cùng tập trung trả lời. Kết thúc phần câu hỏi này giáo 
viên chỉ cần kiểm tra xác suất khoảng 2 em trả lời 2 câu hỏi bất kỳ trong số 
những câu hỏi chưa đưa ra thảo luận là hoàn thành nội dung trả lời những câu 
hỏi lý thuyết này. Nếu giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm cùng 
thảo luận để đưa ra phương án trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trên 
thì khi trình bày kết quả nên để các nhóm cử đại diện trả lời và các nhóm khác 
- 24 -
SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học ở các tiết tổng kết chương, ôn tập Vật lí THCS 
đánh giá, nếu cần thiết giáo viên có thể gợi ý để các nhóm tranh luận với nhau 
khi không đồng nhất phương án lựa chọn. 
Trong thời gian làm các câu hỏi thuộc dạng này giáo viên có thể dùng phương 
pháp “ Công não” để trả lời khoảng 2 đến 3 câu nhằm thay đổi không khí học 
tập của lớp ( nên dùng cho những câu hỏi mà học sinh có sự lựa chọn khác nhau 
về phương án của mình).
* Ví dụ: Trong cùng một câu hỏi, có từ 2 học sinh chọn hai phương án trả lời 
khác nhau trong đó có 1 học sinh chọn đúng, sau khi không còn học sinh nào 
cho thêm phương án khác giáo viên đặt vấn đề: Trong hai phương án trả lời trên 
có một đáp án đúng, vậy có bao nhiêu em chọn đáp án của bạn thứ nhất, bao 
nhiêu em chọn đáp án của bạn thứ hai ? Sau khi học sinh giơ tay lựa chọn giáo 
viên ghi lại số lượng học sinh lựa chọn ở mỗi phương án lên bảng. Lúc này 
không khí học tập của lớp sẽ sôi nổi hơn, học sinh cả lớp sẽ tập trung hơn để 
xem nhóm nào thắng. Khi đó giáo viên sẽ hỏi đại diện mỗi nhóm giải thích tại 
sao lại chọn phương án đó, cuối cùng giáo viên thông báo kết quả cuối cùng.
+ Hoạt động 2: Tiếp theo giáo viên đề nghị học sinh cả lớp cùng giải khoảng 2 
đến 3 bài tập tự luận, tùy theo số bài và trình độ học sinh mà ấn định thời gian 
cho phù hợp. Các bài tập tự luận định tính hay định lượng tùy theo từng chương, 
từng phần hoặc khối lớp để lựa chọn. Khi chọn ra các bài tập nên đi từ đơn giải 
đến phức tạp sao cho phù hợp và có tác dụng phát triển ở nhiều đối tượng học 
sinh năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng một cách tích cực và sáng tạo trong 
việc giải các bài tập này. Cần lưu ý trước khi học sinh tự giải mỗi bài tập có tính 
tổng hợp, giáo viên nên yêu cầu 1 đến 2 em phải nêu được những kiến thức cần 
phải vận dụng để giải bài tập đó. Yêu cầu này sẽ giúp học sinh hệ thống được 
kiến thức có liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau.
 Giáo viên để cho từng học sinh tự lực giải mỗi bài tập tự luận hoặc theo nhóm 
trong khoảng thời gian cho phép và phù hợp với mức độ khó, dễ của bài, sau đó 
đề nghị một học sinh đứng tại chỗ trình bày cách giải hoặc nêu đáp số trước cả 
lớp ( nêu ngắn gọn) và đề nghị các học sinh khác nhận xét cách giải của học sinh 
- 25 -