Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả mô hình kế toán giao dịch một cửa tại VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.22 KB, 56 trang )

`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Các
đơn vị kinh doanh ngày càng phải đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vì
khách hàng chính là người quyết định sự thành công hay thất bại trong cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Các ngân hàng thương mại cũng phải đứng trước
sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ từ phía các Ngân hàng thương mại trong
nước, mà còn từ phía các Ngân hàng thương mại nước ngoài trước thềm hội
nhập.Để chiến thắng trong cạnh tranh, các Ngân hàng thương mại phải cung
cấp cho khách hàng những gì mà họ thấy là cần thiết.
Ngân hàng bán lẻ với mục tiêu là cung cấp những tiện ích cho khách
hàng về thời gian giao dịch, địa điểm giao dịch và phương thức giao dịch.
Hiện nay, với thời gian làm việc hành chính 8 giờ/ngày, 5 ngày/tuần, ngân
hàng không thể đảm bảo được mục tiêu phục vụ được tất cả nhu cầu của
khách hàng mọi lúc. Mặt khác, do sự hạn chế của kênh phân phối truyền
thống, khách hàng phải đến trụ sở chi nhánh ngân hàng thì mới thực hiện
được giao dịch và phải trải qua những thủ tục phức tạp, gây bất tiện cho
khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Các kênh phân phối sản phẩm truyền
thống thông qua hệ thống mạng lưới chi nhánh theo quan điểm cũ chỉ bảo vệ
lợi ích của ngân hàng mà không quan tâm đến lợi ích của khách hàng.
Cách tiếp cận truyền thống đang được dịch chuyển tạo ra cách tiếp cận
lấy khách hàng là trung tâm để phân phối sản phẩm. Cùng với xu thế hội nhập
quốc tế nói chung và hội nhập quốc tế về ngành ngân hàng nói riêng, đòi hỏi
các NHTM Việt Nam cần phải có những cải tiến trong giao dịch để bắt kịp
với xu thế phát triển chung của thế giới.
Với những lý do trên mà việc triển khai và hoàn thiện mô hình kế toán
giao dịch một cửa tại các NHTM Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu và hết sức
cấp thiết.
Nắm bắt được xu thế chung của việc phát triển mô hình kế toán giao
dịch một cửa dựa trên cơ sơ ứng dụng công nghệ hiện đại, VPBank đã và
đang từng bước hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa với việc ứng dụng


chương trình phần mềm mới B2Kadvance;Và sắp tới VPBank sẽ đưa vào thử
nghiệm phần mềm mới T24 với nhiều ưu việt hơn.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
1
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Sau quá trình học tập nghiên cứu tại Học Viện Ngân Hàng, và quá trình
tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán giao dịch tại VPBank trong thời gian thực
tập, em xin lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả mô hình kế toán giao dịch một cửa tại VPBank ” làm đề tài tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận ;đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Công tác kế toán giao dịch ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán giao dịch tại Ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam - VPBank
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình kế toán giao dịch
một cửa tại VPBank.
Với mong muốn xin góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển của Ngân
hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – VPBank, do
hạn hẹp về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế không nhiều nên còn
có nhiều sai sót trong quá trình thực hiện đề tài. Em mong nhận được ý kiến
nhận xét, chỉ bảo và góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ: “Nguyễn Tường Vân”cùng các thầy cô
giáo trong khoa Ngân hàng và các cán bộ nhân viên VPBank đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
sSinh viên thực hiện:
Trần Đình Thiện
lớp : NHE_K6


Chuyên đề thực tập Trần Đình

Thiện
2
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
1.1. Kế toán giao dịch Ngân hàng
1.1.1. Vai trò của kế toán giao dịch trong tổng thể bộ máy kế toán
ngân hàng.
Do đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, kế toán giao dịch là bộ phận
quan trọng trong kế toán ngân hàng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tạo ra nguồn vốn để ngân hàng hoạt động và cung cấp
thông tin ban đầu giúp quản trị Ngân hàng thương mại và thực hiện vai trò
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán của ngân hàng.
Kế toán giao dịch là lõi của một loạt các nghiệp vụ ngân hàng có liên
quan. Bởi nó được kết nối trực tiếp với các phần hành nghiệp vụ khác đòi hỏi
tính chính xác,việc bảo mật dữ liệu phải được thực hiện nghiêm ngặt việc việc
soát dữ liệu đầu vào cần phải đuợc quan tâm đặc biệt. Nếu dữ liệu đầu vào
không được kiểm soát chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ, nhất quán, không theo
chuẩn chung thì khi chuyển sang các phần hành nghiệp vụ khác sẽ rất khó
khăn, cho nên ta phải hết sức lưu ý đếnviệc chuẩn hoá dữ liệu trong chương
trình Kế toán giao dịch.
Có thể nói chương trình kế toán giao dịch có vị trí quan trọng nhất
trong hệ thống kế toán thanh toán.Chương trình kế toán giao dịch giống như
một chương trình cơ sở của các chương trình nghiệp vụ ngân hàng khác. Các
chương trình chuyển tiền điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thông tin
báo cáo … đều kết nối với chương trình kế toán giao dịch.
Các báo cáo định kỳ và không định kỳ về tình hình biến động số dư
cũng như số phát sinh đều lấy số liệu từ chương trình kế toán giao dịch.
Tóm lại, hầu hết các chương trình khác đều dựa trên cơ sở dữ liệu của
chương trình kế toán giao dịch. Vì vậy ta có thể khẳng định chương trình kế

toán giao dịch là hạt nhân của bộ máy kế toán ngân hàng.
1.1.2. Các mô hình kế toán giao dịch:
1.1.2.1. Mô hình kế toán giao dịch truyền thống.
Theo mô hình giao dịch truyền thống, quầy giao dịch được bố trí nhiều
cửa, ở mỗi cửa giao dịch bố trí 1 thanh toán viên phụ trách một nhóm khách
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
3
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
hàng hay một số phần hành kế toán. Thanh toán viên trực tiếp nhận chứng từ
của khách hàng để kiểm soát, vào sổ hạch toán phân tích hoặc chuyển chứng
từ sang bộ phận điện toán để nhập dữ liệu vào máy tính (tin học hoá kế toán ở
mức độ thấp).Với quy trình giao dịch như vậy sẽ mất rất nhiều thời gian chi
phí giao dịch, và rất dễ có những sai lầm thiếu sót trong quá trình kiểm soát
và thực hiện giao dịch dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng và khách hàng.
Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ mô hình giao dịch truyền thống:
1.1.2.2. Mô hình kế toán giao dịch mạng LAN.
Năm 1993 công tác kế toán ngân hàng đã có bước phát triển mới với
việc triển khai ứng dụng phần mềm kế toán giao dịch tức thời chạy trên mạng
LAN. Đây là phần mềm kế toán trên máy đầu tiên của ngành ngân hàng được
thiết kế theo chuẩn phần mềm giao dịch của Ngân hàng trên thế giới và có
những cải tiến phù hợp với cơ chế quản lý kế toán, điều kiện trang bị và trình
độ tin học của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Sơ đồ 1. 2:Sơ đồ mô hình kế toán giao dịch mạng LAN:
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
ĐIỆN TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Khách
hàng số 1

Thanh toán
viên 1
Thanh toán
viên 2
Thanh toán
viên 3
Khách
hàng số 2
Khách
hàng số 3
4
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng

Trong mô hình giao dịch mạng LAN, quầy giao dịch cũng được chia thành
nhiều cửa như mô hình truyền thống nhưng máy vi tính được trang bị tới từng
nhân viên kế toán giao dịch (máy PC) và được nối mạng với máy chủ thành
mạng cục bộ.
Cho đến nay, sau hơn 10 năm vận hành, phần mềm kế toán giao dịch
tức thời chạy trên mạng LAN đã góp phần đắc lực vào việc đổi mới, nâng cao
chất lượng hoạt động kế toán – thanh toán, cơ giới hoá đắc lực vào việc đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác kế toán ngân hàng, giải phóng sức lao
động, tăng tốc độ xử lý, hạn chế tối đa những sai sót, nhầm lẫn hay xảy ra khi
xử lý bằng thủ công.
Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự
trưởng thành của đội ngũ cán bộ tin học, cán bộ nghiệp vụ của ngành ngân
hàng, phần mềm kế toán giao dịch trên mạng LAN hiện nay cũng còn nhiều
hạn chế:
*Thứ nhất là công nghệ xuất phát thấp, khả năng tự động hoá và độ ổn
định kém, tốc độ xử lý chậm và chưa đáp ứng được yêu cầu khi khối lượng
chứng từ tăng nhanh.

Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
5
Khách
hàng số 1
Khách hàng
số 2
Khách
hàng số 3
Nhânviê
n PC1
Nhân viên
PC2
Nhân
viên PC3
MÁY CHỦ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
*Thứ hai là do sử dụng công nghệ của đầu những năm 1990, phần mềm
không đáp ứng được yêu cầu trao đổi dữ liệu với các hệ thống công nghệ
cao(đã triển khai trong thời gian gần đây) như các phần mềm thông tin báo
cáo, chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ điện tử, Thanh toán liên ngân
hàng…
*Thứ ba là sự ra đời của những công nghệ tin học mới đã đe doạ đến
khả năng bảo mật của trương trình và can thiệp trực tiếp vào cơ sở dữ liệu. Hệ
thống chương trình và số liệu kế toán dựa trên cơ sở dữ liệu Foxpro đến nay
đã lạc hậu và bảo mật kém.Vì vậy nếu tiếp tục duy trì hoạt động của mô hình
cũ sẽ gây thiệt hại cho hoạt động của ngân hàng.
Như vậy, trước sức ép của nhu cầu phát triển và hội nhập buộc chúng ta
phải nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào

các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là trong công tác kế toán giao
dịch. Bước vào thế kỷ 21, các hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và
các Ngân hàng thương mại nói riêng đã và đang hướng tới xây dựng mô hình
giao dịch một cửa dựa trên công nghệ hiện đại để nâng cao, phát triển những
dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu về dịch vụ tài chính
ngân hàng của khách hàng.
1.2.Mô hình kế toán giao dịch một cửa.
1.2.1. Một số khái niệm .
-Giao dịch một cửa: là phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ của
TCTD cho khách hàng,trong đó khách hàng chỉ cần giao dịch với 1 giao dịch
viên của TCTD và nhận kết quả từ giao dịch viên đó.
-Giao dịch viên (Teller) là người thực hiện giao dịch tại các phần hành
nghiệp vụ được uỷ quyền giao dịch ( tiền gửi, tín dụng, tài trợ thương mại,
chuyển tiền, ) trong phạm vi hạn mức giao dịch và giới hạn các phần hành
nghiệp vụ được giao.
-Kiểm soát viên là người thực hiện kiểm soát và phê duyệt các giao
dịch và thực hiện các giao dịch theo uỷ quyền của Giám đốc (trưởng phòng
nghiệp vụ hoặc người được uỷ quyền)
-Trưởng phòng giao dịch (Chief Teller) là người có nhiệm vụ quản lý
tài khoản tiền mặt và tương đương tiền mặt của chi nhánh, thực hiện điều hoà
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
6
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
tiền mặt cho các giao dịch viên và thực hiện các giao dịch khác vượt hạn mức
của giao dịch viên theo uỷ quyền của Giám đốc.
-Hạn mức tồn quỹ là số tiền tồn quỹ tối đa mà 1 giao dịch viên được
phép để tại quỹ tiền mặt của mình. Hạn mức tồn quỹ được quy định chi tiết
đối với từng loại tiền tệ.
-Hạn mức giao dịch là số tiền tối đa giao dịch viên được phép thực hiện

giao dịch (thu chi, chuyển khoản). Hạn mức giao dịch do Giám đốc chi nhánh
quyết định phù hợp với tình hình cụ thể và khả năng giao dịch của từng giao
dịch viên. Hạn mức giao dịch được quy định đối với từng loại tiền tệ.
-Thủ quỹ là nhân viên giao dịch thực hiện thu chi tiền mặt cho các giao
dịch không thuộc quyền thực hiện giao dịch của giao dịch viên, các giao dịch
tiếp quỹ hoặc các giao dịch nộp tiền từ các giao dịch viên (trưởng phòng giao
dich) về quỹ chính của ngân hàng
-Quỹ chính là bộ phận quản lý quỹ của chi nhánh. Bộ phận quỹ hàng
ngày thực hiện việc ứng tiền đầu ngày, thu hồi tồn quỹ cuối ngày của mỗi
giao dịch viên (trưởng phòng giao dịch), thực hiện các giao dịch thu chi tiền
mặt trực tiếp với khách hàng đối với các giao dịch theo quy định. Thực hiện
in nhật ký quỹ chung đối chiếu, giải quyết thừa thiếu quỹ của quỹ chính cũng
như của giao dịch viên.
-Giao dịch trước quầy là các giao dịch trực tiếp của giao dịch viên đối
với khách hàng đến giao dịch tại quầy giao dịch của ngân hàng.
-Giao dịch sau quầy là các giao dịch nội bộ của ngân hàng để xử lý các
nghiệp vụ phát sinh trong ngày giao dịch như giao dịch giữa các ngân hàng
trong hệ thống và ngoài hệ thống, các giao dịch nội bộ của ngân hàng.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán giao dịch một cửa.
Trong mô hình kế toán giao dịch một cửa, quy trình xử lý nghiệp vụ
ngân hàng được xây dựng trên nguyên tắc giải phóng nhanh khách hàng: Hệ
thống được tổ chức thành 2 bộ phận FRONT END và BACK END.
1.2.2.1. Bộ phận FRONT END.
Đây là bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua hoạt động
của các giao dịch viên (Teller) tại các quầy.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
7
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Các Teller này sẽ tự lập phiếu và tiến hành thu chi các giao dịch tiền

mặt trong hạn mức mà ngân hàng đã quy định phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của ngân hàng và trình độ của giao dịch viên, vượt hạn mức này các
Teller sẽ không được quyền xử lý mà phải chuyển sang bộ phận quỹ xử lý.
Đối với các yêu cầu của khách hàng các Teller có trách nhiệm nhận yêu
cầu của khách hàng đã được điền đầy đủ trên các mẫu chứng từ thích hợp và
thực hiện xử lý phần nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt khoặc tài khoản của
khách hàng trong hạn mức giao dịch của mình tiến hành ký nhận, nếu vượt
hạn mức giao dịch sẽ đuợc chuyển cho kiểm soát viên duyệt và thủ quỹ của
phòng quỹ chính sẽ thực hiện thu chi giao dịch.
Sau khi giao dịch viên ký nhận, giao dịch sẽ đuợc tiến hành nhanh
chóng và ngay sau khi kết thúc bước này khách hàng có thể ra về và giao dịch
viên sẽ chuyển sang tiếp nhận yêu cầu của khách hàng khác. Toàn bộ công
việc liên quan đến giao dịch nhưng thuộc về xử lý nội bộ của khách hàng sẽ
đuợc Teller chuyển vào bộ phận BACK END để hoàn tất.
1.2.2.2. Bộ phận BACK END.
Đây là bộ phận không quan hệ trực tiếp với khách hàng. Bộ phận này
có nhiệm vụ hoàn tất nốt các phần giao dịch do bộ phận FRONT END chuyển
vào hoặc thực hiện các giao dịch nội bộ của ngân hàng không liên quan đến
khách hàng, cụ thể:
Tiến hành tạo điện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, thanh toán liên
hàng nội bộ, bù trừ và giao dịch với NHNN. Đồng thời hạch toán điện đến từ
nước ngoài, từ liên hàng nội bộ, từ bù trừ và từ NHNN.
Đối chiếu các bảng kê trả lương tự động, bảng kê giao dịch tự động với
các thông tin đã được giao dịch viên nhập trên máy.
Nhận các thông tin đầu vào như các báo cáo, bảng biểu do hệ thống tự
động in ra sau khi xử lý và hạch toán cuối ngày và toàn bộ các chứng từ, bảng
kê của các giao dịch viên chuyển đến. Sau đó, tiến hành phân loại các báo
cáo, phân loại chứng từ, bảng kê để chấm và đối chiếu tài khoản.
Chuyển kết quả (bao gồm các sổ phụ, phiếu tính lãi, báo có…) đến bộ
phận quản lý thông tin khách hàng để trả cho khách hàng.

Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
8
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán giao dịch một cửa:
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán trong mô hình giao dịch một cửa.
Đầu ngày:
Giao dịch viên căn cứ vào nhu cầu tiền mặt, hạn mức tồn quỹ viết giấy
tạm ứng tiền mặt chuyển cho trưởng phòng giao dịch (hoặc bộ phận giữ quỹ
chính).
Trưởng phòng giao dịch căn cứ giấy tạm ứng, hạn mức tồn quỹ của mỗi
giao dịch viên và tồn quỹ thực tế tại quỹ chính, thực hiện tiếp quỹ tiền mặt
cho các giao dịch viên bằng lệnh xuất tiền, đồng thời ký tên trên giấy tạm ứng
và chuyển trả lại cho giao dịch viên.
Mỗi giao dịch viên được thực hiện các giao dịch theo hạn mức giao
dịch cũng như hạn mức tồn quỹ của mình. Trường hợp vượt quá hạn mức
giao dịch của giao dịch viên thì giao dịch được thực hiện bởi các giao dịch
viên có hạn mức cao hơn hoặc trưởng phòng giao dịch.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
FRONT
END
QUỸ CHÍNHGDV1 GDV2
KSV1 KSV2
BACK
END
Khách hàng
Các thiết bị khách hàng tự giao dịch
Các thiết bị quảng cáo

Hệ thống quản lý khách hàng đợi
Bộ phận phục vụ khách hàng
9
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Trong thời gian giao dịch nếu giao dịch viên thiếu tiền thì sử dụng chức
năng nhập tiền để nhận thêm tiền từ các giao dịch viên khác hoặc từ quỹ
chính của ngân hàng thông qua trưởng phòng giao dịch. Trường hợp giao dịch
viên có số dư tiền mặt nhiều hơn hạn mức giao dịch cũng như hạn mức tồn
quỹ thì phải thực hiện lệnh xuất tiền trả về quỹ chính số tiền vượt hạn mức.
Xử lý giao dịch phát sinh trong ngày.
1.2.3.1. Các giao dịch trước quầy.
*Các giao dịch Thu tiền mặt: gồm có các bước sau:
o Đối với những giao dịch trong hạn mức của giao dịch viên: Trong
quy trình này giao dịch viên vừa làm nhiệm vụ kế toán vừa làm nhiệm vụ thủ
quỹ. Khách hàng đến giao dịch (nộp tiền vào ngân hàng) chỉ cần tiếp xúc với
một giao dịch viên chịu trách nhiệm về phần hành nghiệp vụ mà khách hàng
cần (tiền gửi , tiền vay, tài trợ thương mại…).
Bước 1: Khách hàng nộp các chứng từ, hồ sơ, các giấy tờ cần thiết và
nêu nhu cầu của mình cho giao dịch viên .
Khi nộp tiền vào ngân hàng, khách hàng lập 2 liên giấy nộp tiền theo
mẫu in sẵn của ngân hàng, bảng kê các loại tiền và các giấy tờ cần thiết theo
quy định gửi giao dịch viên.
Bước 2: Giao dịch viên xử lý giao dịch trong hạn mức giao dịch của
mình.
Sau khi kiểm soát chứng từ nộp tiền, bảng kê các loại tiền nộp và các
giấy tờ cần thiết khác do khách hàng xuất trình, giao dịch viên tiến hành các
thủ tục thu và kiểm đếm tiền của khách hàng.
Khi đã thu đủ tiền từ khách hàng, giao dịch viên ký và đóng dấu “đã
thu tiền” trên chứng từ nộp tiền, mở và nhập dữ liệu vào phần thích hợp trong
chương trình phần mềm máy tính để thực hiện hạch toán tự động

Nợ :TK tiền mặt tại quỹ Số tiền khách hàng nộp
Có :TK thích hợp (4211,427,211…)
Bước 3: Giao dịch viên chuyển chứng từ cho kiểm soát .
Kiểm soát 1:đối với những giao dịch trong hạn mức kiểm soát của
mình kiểm soát viên kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, kiểm soát
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
10
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
công việc giao dịch viên đã thực hiện , duyệt trên máy và ký trên chứng từ rồi
chuyển lại cho giao dịch viên để trả 1 liên cho khách hàng.
Đối với những giao dịch vượt hạn mức kiểm soát của mình, kiểm soát 1
chuyển cho kiểm soát 2 có hạn mức cao hơn để kiểm soát, rồi chuyển lại cho
kiểm soát 1 để chuyển cho giao dịch viên trả 1 liên chứng từ cho khách hàng.
Bước 4: Giao dịch viên trả lại 1 liên chứng từ cho khách hàng và giao
dịch đã được hoàn tất.
o Đối với các giao dịch vượt quá hạn mức giao dịch hoặc
hạn mức tồn quỹ của giao dịch viên, chứng từ đó phải được chuyển đến giao
dịch viên (hoặc trưởng phòng) có hạn mức giao dịch cao hơn để thực hiện
giao dịch và thu tiền của khách hàng tại quỹ chính.
o Các giao dịch vượt quyền phán quyết của giao dịch viên,
kiểm soát hoặc các giao dịch phải có chữ của người phê duyệt thì giám đốc
hoặc người được uỷ quyền phê duyệt và chuyển chứng từ cho quỹ chính để
thực hiện thu tiền tại quỹ chính. Việc kiểm soát hạch toán và các giao dịch
này phải do trưởng kế toán thực hiện.
*Các giao dịch chi tiền mặt :
o Đối với các giao dịch trong hạn mức của giao dịch viên:
Bước 1: Khách hàng xuất trình cho giao dịch viên chứng từ, hồ sơ và
các giấy tờ cần thiết cho giao dịch viên
Bước 2:Giao dịch viên căn cứ chứng từ lĩnh tiền kiểm soát các yếu tố

cần thiết ghi trên chứng từ, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của khách hàng đăng
ký tại ngân hàng, chứng minh thư nhân dân, kiểm soát số dư tài khoản khách
hàng, nếu đủ điều kiện thanh toán, nhập dữ liệu vào máy tính hạch toán tự
động:
Nợ :TK Thích hợp (4211,211, ) Số tiền trên chứng từ chi
Có :TK Tiền mặt tại quỹ 1011
GDV chuyển chứng từ cho KSV
Bước 3: KSV1 kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của chưng từ và các
công việc GDV đã làm, duyệt trên máy và ký vào chứng từ rồi chuyển lại cho
GDV
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
11
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Đối với các giao dịch vượt quá hạn mức kiểm soát của KSV1 thì
chuyển cho KSV2 có hạn mức cao hơn để kiểm soát rồi chuyển chứng từ lại
cho GDV
Bước 4: GDV lập bảng kê chi tiết theo mẫu đóng dấu “đã chi” lên
chứng từ chi tiền mặt, yêu cầu khách hàng ký nhận, giao tiền và chứng kiến
khách hàng kiểm đếm tiền tại quầy giao dịch của ngân hàng.
o Đối với các giao dịch vượt hạn mức giao dịch của giao dịch viên,
chứng từ được chuyển tới giao dịch viên (hoặc trưởng phòng kế toán) có hạn
mức giao dịch cao hơn để xử lý giao dịch.
o Đối với các giao dịch cần có sự phê duyệt thì chuyển chứng từ
lên giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt và chuyển chứng từ tới
quỹ chính để thực hiện chi tiền cho khách hàng.
*Các giao dịch chuyển khoản:
Bước 1: Khách hàng lập chứng từ gửi giao dịch viên (UNC, UNT…)
Bước 2: GDV kiểm soát chứng từ
Chuyển chứng từ cho KSV

Bước 3: KSV kiểm soát chứng từ, duyệt trên máy và ký trên chứng từ
rồi chuyển cho GDV
Kiểm soát viên chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê
duyệt đối với các giao dịch quy định cần phê duyệt.
Người phê duyệt chuyển trả chứng từ cho người kiểm soát để thực
hiện giao dịch, kiểm soát phê duyệt giao dịch chuyển chứng từ lại cho GDV
Bước 4: GDV hạch toán, báo nợ báo có cho khách hàng
Nợ: TK Tiền gửi khách hàng Số tiền trên chứng từ
Có :TK Thích hợp
Cuối ngày giao dịch viên chuyển chứng từ cho kiểm soát viên để kiểm
soát viên kiểm soát rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp kiểm tra đối
chiếu và lưu trữ chứng từ.
1.2.3.2. Các giao dịch sau quầy.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
12
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Đối với các giao dịch chuyển tiền ra khỏi đơn vị ngân hàng, KSV1 sẽ
chuyển chứng từ cho thanh toán viên thuộc bộ phận BACKEND để làm thủ
tục thanh toán qua các kênh thanh toán thích hợp: bù trừ, thanh toán điện tử
liên ngân hàng, thanh toán qua NHNN…
Thanh toán viên nhận chứng từ đã được duyệt giao dịch, tiến hành
kiểm soát chứng từ, lập điện thanh toán đi các kênh thanh toán rồi chuyển
chứng từ thanh toán và bảng kê thanh toán cho KSV duyệt trước khi truyền
lệnh đi.
Cuối ngày thanh toán viên in bảng kê đối chiếu trung tâm thanh toán
theo quy định.
1.2.4. Trách nhiệm của các thành viên tham gia vào quy trình kế
toán giao dịch một cửa.
-Giám đốc:

Quyết định mô hình tổ chức hạch toán kế toán ch phù hợp với điều kiện
cảu đơn vị mình. Đồng thời chịu trách nhiệm điều hành thanh toán đảm bảo
an toàn, phục vụ khách hàng nhanh chóng tiện lợi. Trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị đầy đủ cho hoạt động thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ra quyết định phân cấp, phân quyền quản lý kiểm soát phù hợp với
điều kiện của đơn vị. Bố trí nhân sự phù hợp với mo hình thanh toán.
Tuân thủ các nội dung kiểm soát quy định trong quy trình chi tiết của
từng thể thức thanh toán.
-Trưởng phòng nghiệp vụ:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình chi
tiết của từng thể thức thanh toán.
Tổ chức công tác thanh toán tại đơn vị mình cho phù hợp. Thực hiện
đầy đủ thao tác các bước công việc quy định trong quy trình nghiệp vụ.
Phối hợp với các thành viên liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Kiểm soát thẩm quyền và việc làm của các thành viên tham gia trước mình
trong quy trình.
-Trưởng phòng kế toán:
Thực hiện các nghiệp vụ giống trưởng phòng nghiệp vụ
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
13
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán thanh toán và
duyệt thanh toán sau cùng đối với các giao dịch thanh toán chuyển tiền ra
khỏi đơn vị ngân hàng.
-Giao dịch viên:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình
thanh toán. Đồng thời thực hiện đầy đủ thao tác các bước quy định trong quy
trình cụ thể đối với từng thể thức thanh toán, các quy định hiện hành về chế
độ hạch toán, thanh toán, chứng từ, an toàn kho quỹ.

Giao dịch viên có tinh thần phục vụ tận tình chu đáo.
Phối hợp các thành viên liên quan để hoàn thành tôt nhiệm vụ
-Thủ quỹ :
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình,
thực hiện đúng quy trình. Thực hiện quy định hiện hành về an toàn kho quỹ.
Tinh thần phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, trung thực.
Phối hợp với các thành viên có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.2.5. Đánh giá mô hình kế toán giao dịch một cửa.
-Kế toán giao dịch một cửa là một chương trình phần mềm kế toán máy
hiện đại theo chuẩn quốc tế, an toàn và kết nối liên thông với các phần hành
nghiệp vụ khác. Mô hình kế toán giao dịch một cửa có những tính năng ưu
việt hơn hẳn các phần mềm kế toán giao dịch cũ.
-Chương trình kế toán giao dịch một cửa có tốc độ xử lý nhanh đáp ứng
khả năng thanh toán lớn, có thể xử lý vài chục đến vài trăm nghìn nghệp vụ
trong 1 ngày.
-Về mặt giao dịch tác nghiệp: chương trình kế toán giao dich một cửa
rất thuận tiện cho người sử dụng.
-Về độ an toàn và tính bảo mật của chương trình kế toán giao dịch một
cửa; được phát triển hơn một bước so với chương trình kế toán giao dịch cũ.
Người sử dụng được phân theo nhóm, mỗi người được cấp 1 tên sử dụng và
khoá sử dụng riêng và chỉ được đăng nhập với những quyền hạn nhất định tuỳ
theo phần công việc được phân công. Người sử dụng có thể tự thay đổi mật
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
14
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
mã đăng nhập hệ thống. Như vậy, ngay cả người quản lý mạng cũng không
thể sử dụng tên của người sử dụng khác để đăng nhập.
-Chương trình kế toán giao dịch một cửa tăng cường khả năng kiểm tra
giám sát từ xa: với chương trình kế toán giao dịch này chỉ cần một máy tính

nối mạng, một nhân viên kiểm soát có thể ngồi tại phòng làm việc kiểm tra
kiểm soát toàn bộ hoạt động của một chi nhánh, một phòng giao dịch…
-Đối với khách hàng: Với chương trình kế toán giao dịch một cửa
khách hàng được tiếp cận với những sản phẩm dịch vụ hiện đại, có chất lượng
cao và được phục vụ một cách chu đáo bởi các nhân viên tiếp khách ngay khi
bước chân vào ngân hàng. Tại đây mọi thắc mắc của khách hàng đều được
giải đáp, đồng thời khách hàng được hướng dẫn tỉ mỉ các bước và quy trình
để thực hiện giao dịch.
Khách hàng được ngân hàng cung cấp các dịch vụ hiện đại như Home
Banking, Internet Banking, Phone Banking, ATM…và được hưởng những
dịch vụ ngân hàng trọn gói và hoàn hảo nhất trên cơ sở ứng dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại.
Những thủ tục mà khách hàng phải thực hiện khi đến giao dịch với
ngân hàng được rút gọn đơn giản hoá, khách hàng chỉ cần tiếp xúc với một
giao dịch viên (Teller) là có thể được đáp ứng mọi nhu cầu mà không cần
phải qua nhiều khâu, nhiều cửa thủ tục lòng vòng. Nhờ vậy mà tiết kiệm được
thời gian và chi phí giao dịch.
-Về phía ngân hàng: Việc triển khai và hoàn thiện mô hình kế toán giao
dịch một cửa sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao doanh số hoạt động thông qua
việc thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, với mô hình
mới được xây dựng trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo
điều kiện cho các ngân hàng có thể phát triển những dịch vụ ngân hàng hiện
đại. Từ đó phát triển thị phần tăng cường, củng cố uy tín và hình ảnh của ngân
hàng.
-Đối với toàn xã hội: Giao dịch một cửa sẽ góp phần khuyến khích
khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giảm thiểu việc thanh toán
bằng tiền mặt trong nền kinh tế tiết kiệm chi phí cho xã hội và tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong nền kinh tế. Với việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng và chất lượng phục vụ khách hàng, Ngân hàng có điều kiện tập
trung vốn trong nền kinh tế nhằm mục đích đầu tư phát triển. Mặt khác, việc

Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
15
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
phát triển các hình thức thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp NHNN kiểm soát
một cách chặt chẽ lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, thực hiện tốt chính
sách tiền tệ quốc gia. Sự phát triển của ngành ngân hàng còn có ý nghĩa quan
trọng mở đường cho nền kinh tế hội nhập với khu vực và trên thế giới.
1.2.6. Những vấn đề đặt ra trong mô hình giao dịch một cửa.
Mục tiêu của kế toán giao dịch một cửa là nhằm tổ chức bộ máy kế toán giao
dịch gọn nhẹ, khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch cho khách hàng
và đảm bảo an toàn, thuận tiện trong giao dịch.
1.2.6.1. Những điều kiện để có thể thực hiện giao dịch một cửa:
*Về công nghệ:
Kế toán giao dịch một cửa được xây dựng trên cơ sở phần mềm ứng
dụng hiện đại có khả năng xử lý trực tuyến và quản lý dữ liệu tập trung, có
khả năng tích hợp với các phần mềm nghiệp vụ khác. Đồng thời phần mềm
cũng phải đảm bảo sự hoạt động hiệu quả cảu hệ thống dự phòng và hệ thống
đảm bảo an ninh mạng.
*Về nguồn nhân lực:
Từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên trực tiếp tác nghiệp phải được chuẩn
bị kỹ lưỡng không chỉ thống nhất về chủ trương mà cần phải được trang bị
đầy đủ kiến thức để làm chủ công nghệ, vận hành thông suốt hệ thống ứng
dụng.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên giao dịch giỏi chuyên môn
một cách toàn diện, vừa phải có tư chất đạo đức trung thực, tháo vát, tận tình
chu đáo. Đội ngũ kiểm soát viên phải có đủ trình độ để giải quyết những vấn
đề vướng mắc của các GDV.
Đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin cần phải đủ về số lượng và chất
lượng để có thể làm chủ công nghệ mới, cải tiến nó phù hợp với điều kiện của

Việt Nam nói chung và đơn vị ngân hàng nói riêng.
*Về vấn đề tổ chức:
Bộ máy kế toán giao dịch phải được tổ chức thành 2 bộ phận: bộ phận
FONT END và bộ phận BACKEMD với chức năng và nhiệm vụ được phân
tách một cách rõ ràng.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
16
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
1.2.6.2. Kiểm soát trong mô hình giao dịch một cửa.
Đây là một vấn đề hết sức nan giải, và được tranh luận rất nhiều. Với
việc phân quyền hạn mức giao dịch cho giao dịch viên trong xử lý giao dịch
đi liền với vấn đề kiểm soát giao dịch sẽ gặp khó khăn. Giao dịch viên có thể
lợi dụng quyền hạn để làm lợi cho mình, chiếm dụng tài sản của ngân hàng.
Mặt khác, trong điều kiện hiện nay của nước ta việc thanh toán bằng
tiền mặt còn rất phổ biến nên rủi ro rất lớn cho giao dịch viên khi là một kế
toán viên kiêm thủ quỹ, vừa kiểm soát chứng từ vừa thu chi tiền mặt nên rất
dễ bị khách hàng gây mất tập trung để lợi dụng lừa gạt ngân hàng.
Tiếp nữa là trong môi truờng xử lý dữ liệu điện tử, các khâu kiểm soát
dữ liệu đầu vào, đầu ra và xử lý thông tin chính xác, an toàn là một vấn đề
hết sức quan trọng.
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ như
thế nào để có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong quá trình giao dịch. Vấn
đề phân cấp kiểm soát giao dịch, xác định hạn mức giao dịch phù hợp và khoa
học để đảm bảo an toàn trong giao dịch.

Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
17
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIAO DỊCH
TẠI VPBANK
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993, với thời gian
hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 nắm
1993 theo giấy phép thành lập số 153/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển,theo thời gian VPBANK đã nhiều lần tăng vốn điều lệ .Cho đến tháng
8/2006 vốn điều lệ của VPBANK là 500 tỷ.Và dự kiến đến cuối 2006 vốn
điều lệ của VPBank sẽ tăng lên 1000 tỷ đồng
VPBANK hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
 Huy dộng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của tổ chức và cá nhân.
 Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
 Vay vốn của NHNN, và các tổ chức tín dụng khác.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
 Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động các nguồn
vốn từ nước ngoài và làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác.
 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển
tiền nhanh Western Union.
Về nguồn nhân lực: viên Khi bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động,số
nhân viên VPBANK chỉ có 18 người.Cho đến nay số nhân VPBANK đã trên
Chuyên đề thực tập Trần Đình

Thiện
18
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
1000 người,Trong đó phần lớn là các cán bộ nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học(chiếm 87%).Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên
chính là sức mạnh của ngân hàng giúp VPBank sẵn sàng đương đầu với cạnh
tranh ;nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào
hội nhập kinh tế quốc tế.Chính vì vậy những năm vừa qua VPBank luôn
quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
2.1.2 Khái quát hoạt động nguồn vốn của VPBank và kết quả kinh
doanh của VPBank.
Giai đoạn 1997 – 2000 là giai đoạn mà VP Bank rơi vào khủng hoảng
do những sai lầm trong quản lý cùng với những khó khăn của nền kinh tế
trong nước. Trong thời gian này ngân hàng không đủ năng lực tài chính để
thực hiện nghĩa vụ thanh toán dẫn đến nguy cơ phá sản.Tuy nhiên cùng với sự
nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như các cán bộ nhân viên của ngân
hàng thì trong giai đoạn sau 2001 – 2005 VP Bank đã dần cải tổ, phục hồi
phát triển và đạt được những kết quả rất đáng mừng.
Năm 2006 là một năm mà hệ thống ngân hàng tiếp tục gặt hái được rất
nhiều thành công trong các lĩnh vực hoạt động. Trong bối cảnh đó, mặc dù
mới thoát khỏi sự kiểm soát đặc biệt của NHNN, nhưng trong 2006 VP Bank
cũng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể. Vượt qua các giai đoạn khủng
hoảng kéo dài từ 1997 – 2004 VPBank đã vươn lên khẳng định được
mình,với uy tín và thương hiệu ngày càng vững mạnh, tình hình tài chính lành
mạnh và chất lượng hoạt động được kiểm soát tốt. Kết thúc 2006 VP Bank đã
đạt được lợi nhuận trước thuế và dự phòng là 142,5 tỷ đồng – tănng 88,6% so
với 2005 và tăng 139,5% so với 2004s. Lợi nhuận sau thuế là 115,7 tỷ đồng -
vượt 45% so với kế hoạch. Có thể nói năm 2006 là một năm mà lợi nhuận của
VPBank tăng trưởng rất mạnh, điều này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh
doanh cuả VPBank rất tốt và tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh và bền

vững.
Bảng số liệu 2.1: Các chỉ tiêu tài sản của VP Bank từ 2004 – 2006
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
19
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Tổng tài sản Có 4.149,228 6.093,163 10.230,478
- Tiền huy động 3.872,813 5.178,389 8.975,625
- Cho vay 1.865,364 3.014 6.970,350
- Vốn cổ phần 198.409 309.386 750.540
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2004,2005 và báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh 2006 – VP Bank)
Bảng số liệu 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh cua VP Bank 2004 – 2006
Kết quả kinh doanh 2004 2005 2006
Tổng thu nhập hoạt động 286.170 470.226 710.300
Tổng chi phí hoạt động (226.092) (394.017) (572.400)
Lợi nhuận trước thuế 60.078 76.209 143.5
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2004,2005 và báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh 2006 – VP Bank)
Bảng số liệu 2.3: Các chỉ tiêu an toàn của VP Bank
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn 2004 2005 2006
Hệ số cook(%) >8 8,24 8,2 8,05
Nợ quá hạn <180 ngày/
Tổng dư nợ (%)
<5 0,5 0,52 0,54
Nợ quá hạn >180 ngày/Tổng
dư nợ(%)
<2 3,1 2,7 2,4

Tỷ lệ khả năng thanh toán >1 2,47 2,4 2,34
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2004,2005 và báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh 2006 – VP Bank)
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
20
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Trong lĩnh vực huy động vốn : Kiên trì mục tiêu xây dựng VPBANK
thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, VPBANK
tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hướng
mục tiêu phục vụ chính vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các thể nhân…VPBANK đã nghiên cứu và đưa ra thị trường
nhiều sản phẩm huy động vốn mới phục vụ thuận tiện hơn cho khách hàng,
bên cạnh hình thức tiết kiệm lãi suất thông thường VND và USD, VPBank đã
đưa ra nhiều hình thức tiết kiệm mới hấp dẫn như tiết kiệm lãi suất bậc thang,
tiết kiệm an sinh nhà ở, tiết kiệm an sinh ô tô, tiết kiệm siêu lãi suất, đặc biệt
trong năm 2005 và 2006 VPBANK đã cho ra đời hình thức tiết kiệm VNĐ
được đảm bảo bằng đôla Mỹ và tiết kiệm VND bù đắp trượt giá đôla Mỹ đã
thu hút rất nhiều khách hàng gửi tiết kiệm đến với VPBank làm tăng đáng kể
tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng. Cũng trong năm 2006 VP
Bank đã thực hiện nhiều đợt khuyến mãi, huy động vốn có bốc thăm trúng
thưởng và được người gửi tiền hưởng ứng rất nhiệt tình. VP Bank cũng đã
đưa ra nhiều hình thức huy động mới và điều này đã đáp ứng được tâm lý của
khách hàng và được hưởng ứng mạnh mẽ. Kết quả đến 2006 tổng vốn huy
động đạt trên 8.975,625 tỷ đồng, vượt kế hoạch 25% và tăng 82% so với năm
2005 trong đó tiền tiết kiệm tăng 75% so với 2005.
Bảng số liệu 2.4: Tình hình huy động vốn 2004-2006
Năm 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn huy động 2.192.195 3.872.81
3

5.645.524 8.975,625
Tổng huy động thị
trường I
1.242.88
4
1.824.539 2.992.127 5.130,487
-Tiền gửi tiết kiệm 1.002.51
3
1.541.341 2.183.46
5
3.890,380
-Tiền gửi thanh toán 210.371 283.198 508.661 1.240,098
Tổng huy động thị
trường II và tiền gửi
khác
1.160.43
2
2.048.27
4
2.653.397 3.845,147
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
21
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
(Nguồn:Báo cáo thường niên 2003,2004,2005 và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh 2006 – VP Bank).
Song song với việc huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn bao gồm:
cho vay, bảo lãnh, phát hành L|C, đầu tư giấy tờ có giá…nhưng chủ yếu là
cho vay và bảo lãnh.
Hoạt động cho vay được chú trọng theo hướng tăng cường cho vay

doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Trong đó cho vay tiêu dùng
được coi là hướng quan trọng theo chiến lược NHBL mà Hội đồng quản trị đã
lựa chọn. Chính vì vậy, cùng với các hoạt động quảng cáo và thiếp thị để thu
hút khách hàng mới giữ vững khách hàng cũ, VPBank đưa ra hàng loạt các
sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng như cho vay mua ô tô,
cho vay trả góp mua nhà…Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng được thể hiện
qua những kết quả VPBank đã đạt được nhu sau :
Về dư nợ tín dụng toàn hệ thống, nếu năm 2004đạt 1.864,339 tỷ thì
đến 2005 đạt 3.014 tỷ và tính đến 31-12-2006 đã đạt 6.135 tỷ, vượt 15% so
với kế hoạch và tăng 102% so với 2005. Doanh số cho vay toàn hệ thống
cũng tăng lên nhanh chóng, năm 2006 vượt kế hoạch 19% và tăng 85% so với
thực hiện năm 2005. Mặc dù tốc độ tăng cao nhưng VP Bank vẫn đảm bảo
được yêu cầu của NHNN và quy chế của VP Bank. Tỷ lệ nợ xấu của VP Bank
chỉ chiếm 0,7% tổng dư nợ, và tất cả đều có đủ tài sản đảm bảo hợp pháp nên
hầu hết các khoản nợ xấu đều được thu hồi sớm sau khi chuyển nợ quá hạn.
Các hoạt động dịch vụ tuy đã có nhiều hướng tăng trưởng nhưng vẫn còn ở
mức khiêm tốn , tỷ trọng thu dịch vụ của VPBank mới chỉ chiếm khoảng 30%
trong tổng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro. Đây là một thách thức đặt
ra đối với toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo VPBank phải nỗ lực hơn
nữa để cải thiện tình hình, phấn đấu để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong
tổng thu nhập của ngân hàng .
Về phát triển mạng lưới: trong những năm qua VPBank đã phát triểnmạng
lưới một cách nhanh chóng . Tính đến đầu tháng 9/2006, mạng lưới hoạt động
của VPBANK đã phát triển rộng khắp trong cả nước với 35 điểm giao dịch và
2 công ty đã đi vào hoạt động và 11 điểm giao dịch sẽ được khai trương trong
2 tháng tới, nâng tổng số đầu mối giao dịch của VPBANK lên 46 điểm và 2
công ty trực thuộc. Các điểm giao dịch mới được cấp phép mới của
VPBANK, ngoài VPBANK Nha Trang sẽ được hiện diện tại một địa bàn
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện

22
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
mới, số còn lại sẽ được mở tại các tỉnh thành phố mà VPBANK đang hoạt
động nhằm tăng cường sự hiện diện của VPBANK tại các địa phương này
( Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh ). Như
vậy, đến thời điểm này VPBANK đã đạt chỉ tiêu về phát triển mạng lưới năm
2006 so với kế hoạch đề ra. Cuối tháng 9/2006 VPBANK Phạm Văn
Đồng( Hà Nội ) chính thức được khai trương phục vụ khách hàng, các điểm
giao dịch đã được cấp phép còn lại sẽ được đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất
theo hệ thống nhận diện thương hiệu của VPBANK, đồng thời chuẩn bị đội
ngũ nhân sự để có thể đi vào hoạt động ngay. Đặc biệt trong đầu năm 2007
này thì VPBANk cũng đã chính thức khai trương thêm rất nhiều chi nhánh và
phòng giao dịch mới( tính đến cuối tháng 4/2007).
Ngày 23-4-2007 VPBANK Giải Phóng chính thức khai trương phục vụ
khách hàng. Trước đó, ngày 21-4-2007 VPBANK Khâm Thiên cũng đã được
khai trương tại số 92 Khâm Thiên Quận Đống Đa-Hà Nội. Các điểm giao
dịch mới này của VPBANK sẽ cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc VPBANK:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với nhiều hình thức của
các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc mọi thành phần .
- Cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh; Cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân
cư.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giữa các đơn vị trong nước và quốc
tế, các dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh …và nhiều
dịch vụ khác.
Dự lễ khai trương, Tổng giám đốc Lê Đắc Sơn đã ghi nhận những nỗ
lực của đội ngũ CBNV VPBANK Hà Nội cũng như VPBANK Khâm Thiên
và VPBANK Giải Phóng nhằm đưa các điểm giao dịch đi vào hoạt động
đúng kế hoạch, hoàn thành chỉ tiêu mở rộng mạng lưới do Ban Lãnh Đạo giao

cho.
Đặc biệt tại lễ khai trương VPBANK Khâm Thiên, lần đầu tiên ,
Tổng giám đốc chính thức tuyên bố sử dụng thống nhất slogan “Cuộc sống
mới” trên toàn hệ thống VPBANK. Ông đã có sự giải thích chính thức về ý
nghĩa của slogan mới trên cả 2 phương diện : Đối với VPBANK và đối với
khách hàng. Với VPBANK “ cuộc sống mới” chính là sự khẳng định
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
23
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
VPBANK đã bước sang một trang mới. Một VPBANK với những định
hướng phát triển rõ ràng, đúng đắn được quán triệt xuyên suốt từ đội ngũ lãnh
đạo đến CBNV. Một VPBANK với đích đến là vị trí NHTM CP số một tại
Việt Nam. Với khách hàng , “ Cuộc sống mới” mang ý nghĩa VPBANK mong
muốn những sản phẩm, dịch vụ của VPBank sẽ đem lại cho khách hàng một
cuộc sống mới. Cuộc sống mới khi “ có VPBANK” sẽ khác ngày hôm qua –
đẹp hơn, tiện nghi hơn, sung túc hơn…
Như vậy có thể nói, trong giai đoạn 2003 – 2006 VPBANK nói chung
đã hoàn thành được nhiệm vụ , mục tiêu và kế hoạch đặt ra. Đạt được kết quả
này là nhờ vào sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo, sự chuyên tâm trong
công việc của toàn thể các cán bộ nhân viên VPBANK. Đây là kết quả đáng
mừng mà VPBANK cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
2.2.Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán giao dịch tại VPBank.
2.2.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại VPBank.
2.2.1.1.Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa phòng kế toán với
các phòng ban nghiệp vụ
Hiện nay, VPBank đang áp dụng mô hình tổ chức bộ máy “kế toán tập
trung” trong việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tập
hợp thông tin kế toán.
Chức năng của phòng kế toán:

Phòng kế toán có chức năng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn hạch toán tài
vụ, thống kê và quản lý tất cả tài sản vốn của toàn hệ thống. Tổ chức kiểm tra,
kiểm soát, giám sát công tác hạch toán kế toán, chế đồ tài chính, thống kê,
báo cáo. Phân tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống VPBANK. Thực
hiện công tác quyết toán hàng năm.
Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán có nhiệm vụ kế toán tài vụ và liên ngân hàng, theo dõi
tài khoản VPBank tại các ngân hàng đại lý, tổ chức và thực hiện quan hệ
thanh toán với các ngân hàng đại lý và nước ngoài.
Quản lý tài khoản thu nhập, chi phí, phải thu phải trả, kiểm tra giám sát
thu chi đúng nguyên tắc.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
24
`Học Viện Ngân Hàng Khoa Ngân Hàng
Tổ chức hạch toán theo dõi, quản lý các tài sản, công cụ vật dụng, xem
xét nhu cầu mua trang thiết bị làm việc. Hạch toán các khoản vốn ngân hàng
đầu tư liên doanh liên kết. Trích lập các quỹ và phân phối lợi nhuận theo nghị
quyết Hội đồng quản trị.
Bộ phận kế toán tổng hợp và thống kê có nhiệm vụ tiếp nhân và hậu
kiểm các chứng từ kế toán để xử lý in ấn báo cáo, cân đối. Thực hiện chế độ
báo cáo thống kê cho NHNN và cơ quan khác. Báo cáo số liệu kế toán Hội
đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc định kỳ và đột xuất. Phối hợp với công
ty kiểm toán độc lập. Kiểm tra số liệu vi tính in ra, điều chỉnh sai sót, bảo mật
và lưu trữ số liệu, kiểm tra, kiểm soát hạch toán kế toán.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng nghiệp vụ khác:
Các phòng nghiệp vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định để thực hiện các
công việc chuyên môn nghiệp vụ của mình.Các phòng có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ các chứng từ gốc, các giấy tờ thủ tục có liên quan cho kế toán để
thực hiện hạch toán. Phòng kế toán phải kiểm tra, kiểm soát lại tính hợp lệ,

hợp pháp của các chứng từ gốc và các giấy tờ thủ tục liên quan do các phòng
nghiệp vụ cung cấp hoặc đề nghị, đã được người có đủ thẩm quyền ký duyệt
theo quy định, tính chính xác của các số liệu tính toán, phù hợp với các quy
định nghiệp vụ để đảm bảo việc hạch toán được chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng với các phòng nghiệp vụ
khác để thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng
thời cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp cụ thể của
các phòng nghiệp vụ liên quan theo đúng quy định.
2.2.1.2. Mô hình tổ chức phòng kế toán VPBank
Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán và kiểm soát tập
trung tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại VPBANK.
Bộ phận kế toán giao dịch với khách hàng được bố trí theo nguyên tắc
kế toán viên theo dõi tài khoản của khách hàng nào thì phải theo dõi tất cả các
tài khoản của khách hàng đó (ví dụ tài khoản tiền gửi, tiền vay, đảm bảo
thanh toán ), để có thể nắm vững toàn bộ quan hệ của khách hàng với ngân
hàng và quản lý các tài khoản của khách hàng chặt chẽ hơn.
Chuyên đề thực tập Trần Đình
Thiện
25

×