Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Tên giao dịch : CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Tên giao dịch Quốc tế : VICEM BUT SON CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Busoco : Mã chứng khoán: BTS – Trung tâm CK Hà Nội
Biểu tượng công ty :
Trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam – Vicem
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Lương Quang Khải
Tổng giám đốc: Ông Dương Đình Hội
( Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, Ban giám đốc điều hành gồm 5 thành viên
và Ban Kiểm soát gồm 5 thành viên )
Trụ sở: Xã Thanh Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam
SĐT : 0351 3854032 FAX: 0351 3851320
Website: www.ximangbutson.com
Email:
Công ty CP xi măng Vicem út ơn được thành lập theo quyết định số 54/BXD-
TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản
654/DMDN ngày 21/12/1996 từ tháng 5 năm 2006 công ty được chuyển sang hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần ( Nhà nước nắm cổ phần chi phối hiện tại là 74%
Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn ban đầu có công xuất là 4000tấn clinker/
ngày đêm (tương đương 1,4 triệu tấn/năm).
Tổng vốn đầu tư: 195,832 triệu US
Tài khoản giao dịch: 48210000000906 tại Ngân hàng Đầu tư phát triển HàNam
Tổng giá trị tính đến thời điểm cổ phần: 2.200 tỷ VN
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 1
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Loại hình kinh doanh: Doanh nghiệp cổ phần
Công ty xi măng Bút Sơn thành lập theo quyết định số 392/BXD-TCLĐ ngày
13/11/1993 với tên gọi : Ban quản lý công trình xi măng Bút Sơn
Hãng TECHNIP – CLE là đơn vị trúng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị dây
truyền công nghệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 4093/KTN
ngày 28/07/199
Công trình bắt đầu khởi công xây dựng và lắp đặt từ ngày 27/08/1995 và hoàn thành vào
ngày 29/08/19
Theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 654/DMDN ngày 21/12/1996,
ngày 28/01/1997 Bộ xây dựng đã quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.Vậ y
công ty xi măng Bút Sơn là đơn vị thành viên của Tổng Công ty xi măng ViNamệt
thuộc bộ xây dựng trước khi nghiệm thu công trình n
.
Nhằm huy động vốn kinh doanh, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư có
hiệu quả. Công ty đã thực hiện cổ hầ n hóa v ốn điều lệ của Công ty theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0700.117.613 cấp lại lần 06 ngày 20/08/2010 là:
1.090.561.920.000 đồng tương đương với 109.056.192 cổ phần, cơ cấu vốn điều lệ như
sa
Cổ phần nhà nước là : 867.157.460.000 đồng tương đương với 867.157.460 cổ phần,
chiếm 79,5 % cổ phần đang lưu hà
.
Đại hội cổ đông thương niên ngày 28/06/2011 đã quyết định đổi tên Công ty thành Công
ty cổ phần xi măng Vicem Bút
n
Ngày 18/11/2002 Thủ tướng chính phủ ra Quyết định số 164/2002/QĐ-TTG ban hành
“Danh mục đầu tư các dự án xi măng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
Trong đó có dự án đầu tư dây chuyền xi măng 2 cho nhà máy xi măng Bút Sơn. Ngày
28/08/2004, Hội đồng quản trị Tổng công ty xi măng Việt Nam cú Quyết định số
1259/XM-HĐQT cho phép đầu tư dây chuyền 2 Nhà máy xi măng Bút Sơn công xuất
sản xuất 1,6 triệu tấn xi măng/năm, vốn đầu tư của dự án là 2.807,31 tỷ đồng. Ngày
29/11/2009 được điều chỉnh tổng mức đầu tư lên 3.338,42 tỷ đồng do biến động về giá
vật tư đầu vào và chi phí khác được Nhà nước cho ph
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 2
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
.
Ngày 10/07/2006 Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn đã chính thức ký kết hợp đồng với
nhà thầu Kawasaki Heavy Industries Ltd – KHI (Nhật Bản) thiết kế, cung cấp thiết bị và
dịch vụ kỹ thuật cho dây chuyền 2 nhà máy xi măng Bút Sơn theo công nghệ xi măng lò
quay, phương pháp khô với mức độ tự động hóa cao cùng các thiết bị hiện đại tiên tiến
thuộc các nước Châu Âu và Nhật Bản. Cùng với đó, thực hiện chủ trương chính sách của
nhà nước về tăng cường nội địa hóa các thiết bị công nghệ cho dự án, công ty đã giao
cho một số đơn vị trong nước thực hiện gia công chế tạo một số hạng mục cho dây
chuyển
.
Ngày 26/01/2007 công ty tiến hành khởi công xây dựng dự án dây chuyển 2 xi măng Bút
n
Dự án dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn tiến hành xây dựng và lắp đặt sau hơn 3 năm đã
đưa từng bước các công đoạn chính vào hoạt động. Ngày 09/07/2009 dự án đúng điện
trạm điện 110kV vào lưới điện quốc gia, và tiến hành sản xuất thử vào 11/2009. Ngày
01/12/2010 dự án đã hoàn thành công tác chạy thử và chính thức đưa vào sản
ất.
Tổng công xuất hiện tại của cả 2 dây chuyền là 3 triệu tấn clinker
ăm.
1.1.1. Nhiệm vụ của Cô
ty
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả cả hai dây chuyền hiệ
có.
Đảm bảo uy tín và chất lượng của sản phẩm và thương h
u .
Nghiên cứu phát triển để đưa ra các chủng loại xi măng mới phù hợp với thị
trường và đa dạng hóa sản phẩm của côn
ty.
Chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách và đường lối của Đảng và Nhà N
c.
Đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao
ng.
Nâng cao trình độ quản lý nguôn lực trong công ty góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh, giảm lãng phí, trì trệ, tắc trách trong khâu quả
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 3
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
lý.
1.1.2. Chức năng của Cô
ty
Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy
nh.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của cô
- ty
Công nghiệp sản xuất xi
- ng
Kinh doanh xi măng và các loại sản phẩm từ xi
- ng
Xuất khẩu xi măng và cl
- ker
Kinh doanh và sản xuất các loại vật liệu xây
- ựng
Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dând
- g .
Vận tải đường sông, đường bộ, đường biển, bốc xếp cảng đườngt
- y .
Đầu tư tài chính, kinh doanh, nhà hàng khách sạn, du lịch, thể t
- o.
Đầu tư bất độn
- n .
Tư vấn đào tạo và chuyển giao công nghệ sản xuất xi măng, tư vấn đầu tư xây dựng
trong các quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, giám sát xây lắp, gia công chế
- o.
Tư vấn đào tạo và chuyển giao công nghệ về sản xuất trong lĩnh vực xi măng. Gia công
chế tạo phục hồi các sản phẩm cơ khí, sửa chữa máy móc thiế
- bị.
Bảo dưỡng sửa chữa các loại máy xú
ủi.
1.1.3. Quy mô của Cô
tyVề lao độn
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 4
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn có nguồn nhân lực rồi dào, với đội ngũ cán
bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề ca
Tổng số cán bộ công nhân viên là: 1.433 (Tính đến 31/12/20
)
Trong
Tiêu chí
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
- Phân theo giới tính: 1.433
100,00
+ Nam 1.148
80,11
+ Nữ 285
19,89
- Phân theo trình độ chuyên môn: 1.433
100,00
+ Đại học 319
22,26
+ Cao đẳng 93
6,49
+ Trung cấp 152
10,61
+ Sơ cấp và công nhân kỹ thuật 814
56,80
+ Lao động phổ thông 55
3,84
- Phân theo loại hợp đồng lao động: 1.433
100,00
+ Lao động hợp đồng không xác định thời hạn 835
58,27
+ Lao động hợp đồng từ 1 đến 3 năm 598
41,73
- Phân theo tính chất lao động: 1.433
100,00
+ Khối quản lý 201
14,03
+ Khối sản xuất chính 683
47,66
+ Khối phụ trợ 395
27,56
+ Khối tiêu thụ 107
7,47
+ Ban QLDA xi măng Bút Sơn 2 39
2,72
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể 08
0,56
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 5
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Quy mô về ốn , tài s
Trong một vài năm gần đây, nhiều nhà máy xi măng mọc ra trên địa bàn và trên cả
nước, nguồn cung xi măng đã vượt quá nhu cầu, Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn
nói riêng và Tổng Công ty xi măng Vicem Việt Nam nói riêng đang gặp phải sự cạnh
tranh quyết liệt từ các công ty khác trên thị trường với công nghệ mới nhiều vượt trội về
công nghệ và giá thành. Trước tình hình đó Công ty xi măng Bút Sơn đã nỗ lực phấn đấu
nâng cao sản lượng, tối thiểu hóa chi phí, tạo thị phần cho những sản phẩm cũ và những
sản phầm mới như MC30. Cùng với đó Công ty đã cơ cấu lại vốn và sử dụng một cách
hiệu quả các nguồn lực tài chí
C hỉ tiêu vềvố n, tài sản qua các n
.
Đơn vị 10
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vốn điều lệ
900.000 917.603 917.603 1.090.562
Tài sản lưu động
ngắn hạn
2.267.581.493 2.240.828.484 782.316.962 975.648.986
Tổng tài sản
2.345.755.123 4.186.483.159 4.642.264.220 5.565.717.432
Nợ ngắn hạn
756.648.123 863.631.250 823.488.621 1.675.960.291
Tổng nợ
956.549.259 3.063.877.417 3.627.066.026 4.270.330.485
Vốn chủ sở hữu
1.211.313.012 1.122.605.743 1.015.198.194 1.295.386.947
đ
1.2. Đánh giá hoạt độngcủ a Công ty giai đoạn 2007-2
0
1.2.1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007 -2
0
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 6
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tr ước những khó khăn của nền kinh tế, thị trường, giá nguyên nhiên iệ u tăng
cao. Công ty đã tiến hành cắt giảm tối đa về chi phí và từng bước cải thiện sản phẩm, đa
dạng hóa sản phẩm để tăng thị phần. Cùng với đó công ty tiến hành cơ cấu, cân đối lại
vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Trước tình hình kinh doanh thua lỗ
trong năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 của phần nhiều công ty xi măng trong Tổng
Công ty việc có lãi đã là một thành công không nhỏ củaCơ ng ty CP xi măng Vicem Bút
S
.
Một số chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn, tài chính của
Công ty xi măng Bút ơn : Đơn vị tính: Triệu đ
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 7
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh chính giai đoạn từ ă m 2007 đến 30/6/20
)
Theo bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty từ năm 2007 đến 2010 tăng từ
1.062.972 lên 1.618.799. Và trong 6 tháng đầu năm 2011 là 1.259.641 điều này cho thấy
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 8
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/2011
Tổng doanh thu 1.062.972 1.196.691 1.433.876 1.618.799 1.259.641
D.thu thuần 1.061.576 1.195.059 1.431.333 1.564.297 1.258.368
- Clinker 96.456 124.203 28.736 83.928 288.001
- Xi măng bột 182.081 185.270 249.188 373.287 280.280
- Xi măng bao 783.039 885.586 1.145.692 1.088.560 680.831
- D. thu khác - - 7.717 18.523 9.256
Doanh thu tài chính 1.396 1.633 2.610 54.502 1.273
Tổng chi phí 972.549 1.077.510 1.433.876 1.618.799 1.208.418
- Giá vốn hàng bán 696.067 902.662 1.064.057 917.013 894.377
- Chí phí bán hàng 160.275 49.348 75.021 78.375 52.341
- Chi phí tài chính 68.057 60.457 35.837 101.012 193.478
- Chi phí quản lý 48.150 65.043 109.940 87.599 68.222
- Chi phí khác 72 142 - 84 -
LN trước thuế 101.024 121.360 150.613 84.415 3.546
- Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
90.423 119.182 149.021 82.214 1.301
- Lợi nhuận khác 10.601 2.178 1.592 2.201 2.245
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
- 16.990 18.827 11.057 724
Lợi nhuận sau thuế
101.024 104.370 131.787 73.358 2.822
Nộp ngân sách 61.000 76.822 57.567 48.432 70.636
Lao động 1.086 1.388 1.465 1.455 1.433
Thu nhập BQ
người/tháng
5,2 5,7 6,2 7,3 7,0
Vốn điều lệ 900.000 917.603 917.603 1.090.562 1.090.562
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
doanh năm 2011 sẽ tăng so với năm 2010 vì lượng tiêu thụ xi măng về cuối năm tăng
mạnh. Điều này cho thấy doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, làm ăn hiệu q
.
Chi phí của công ty tăng từ 972.549 đến 1.628.799 trong thời gian từ 2007 đến
năm 2010. Và còn tăng trong năm 2011. Lý do cho phí của công ty tăng là do dây
chuyền 2 đi vào hoạt động đồng thời do giá cả các nguyên vật liệu, nhiên liệu đầu vào
tăng cao, lãi xuất ngân hàng tăng cao. Còn về phần công ty đã tiến hành tiết kiệm cắt
giảm các chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí sản xu
.
Thu nhập bình quân của lao động tăng trong các năm từ 5,2 tr năm 2007 lên 7,0
trong 2011. Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm do công ty phải trả nợ dây chuyền 2 từ
năm 2010. Tất cả những điều trên cho ta thấy công ty làm ăn hiệu quả, tạo việc làm ổn
định và tăng thu nhập cho người lao động. Để có được những kết quả trên là quá trình
công ty không ngừng mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng xuất
đồng thời cắt giảm chi p
.
1.2.2. Các hoạt động khác của Công
Các hoạt động đoàn thể luôn được lãnh đạo công ty quan tâm. Hàng năm công ty
luôn tổ chức các giải thi đấu bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông cho người lao
động trong Công ty, và luôn nhận được sự tham gia nhiệt tình của các đơn vị trong công
ty. Cùng với đó là những hội thi được công đoàn Công ty tổ chức cũng được tham gia
nhiệt tình như cuộc thi nấu ăn giỏi chào mừng ngày 20-10 và những chương trình du lịch
do công ty tổ chức cho người lao đ
g.
Công ty luôn quan tâm đến những hoạt động đền ơn đáp nghĩa trong khu vực.
Công ty đã xây nhiều nhà tình nghĩa cho Mẹ NamViệt anh hùng trong khu vực. Hằng
năm có những món quà để khích lệ những học sinh nghèo vượt khó trong tỉnh, như tặng
xe đạp cho học sinh nghèo vượt
hó.
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Cô
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 9
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 10
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 11
PHÒNG
KỸ THUẬT SX
PHÒNG CƠ ĐIỆN
PHÂN XƯỞNG NƯỚC
XÍ NGHIỆP KHAI
THÁC MỎ
PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
PHÒNG HÀNH CHÍNH -
QUẢN TRỊ
XN TIÊU THỤ
PHÒNG KT-TK-TC
PHÒNG
KẾ HOẠCH CHIẾN
LƯỢC
PHÒNG BẢO VỆ - QUÂN
SỰ
PHÒNG
TỔ CHỨC - LAO ĐỘNG
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
BÚT SƠN 2
PHÓ TGĐ ĐẦU TƯ VÀ NỘI
CHÍNH KIÊM PGĐ BQLDA2
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
KIÊM GĐTTTT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÂN XƯỞNG ĐIỆN - TỰ
ĐỘNG HOÁ
PHÒNG Y TẾ
PHÌNG VẬT TƯ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÒNG THẨM ĐỊNH
XƯỞNG GẠCH VÀ BÊ
TỒNG
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
ĐIỀU HÀNH - TT
PHÒNG
THÍ NGHIỆM
BAN KỸ THUẬT AN
TOÀN
PHÂN XƯỞNG NGUYÊN
LIỆU
PHÂN XƯỞNG LÒ
NUNG
PHÂN XƯỞNG XE MÁY
TỔNG KHO
PHÂN XƯỞNG
NGHIỀN- ĐÓNG BAO
KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
KIÊM GĐBQLDA2
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TRỢ LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
XƯỞNG SỬA CHỮA
CÔNG TRÌNH VÀ VSCN
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ phối hợp
hợp
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CƠ ĐIỆN
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Dưới hình thức pháp lý là một Công ty cổ phần, Công ty xi măng Vicem Bút Sơn
đã lựa chọn mô hình phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, bộ máy quản
lý được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, thể hiện tại sơ đồ
ên.
Đại hội đồng cổ
ông
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công
ty, quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ Công ty quyết định. Đặc biệt các
cổ đông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài
chính năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát của Cô
ty.
Hội đồng quả
trị
Là cơ quan quả lý C ông ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giá sát T ổng Giám đốc điều
hành và những người quản lý khc. Quy ền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị theo quy
định của Pháp luật, Điều lệ của Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết
Đại hội cổ đông. Hiện tại HĐQT Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn có 7 thàn
viên
Ba
kiểm soát
Là cơ quan thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép
sổ kế toán và Báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban t
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 12
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
g giám đốc.
ng giám đốc
Là ủy viên Hội đồng quản trị, đại diện pháp nhân của Công ty. Điều hành chỉ đạo
chung toàn bộ hoạt động của Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm
được giao.
Phó tổng Giá
đốc Cơ điện
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa các phương án sửa
chữa lớn, các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện. Chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về công tác quyết toán công trình – nhà máy. Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Phòng Cơ điện, Phòng Vật tư, Tổng kho, Phân xưởng Điện – Tự động hóa, Phân xưởng
Xe máy, Phân xưởng nguyện liệu, xưởng lò nung và xởng ng
ền đón g bao.
Phó gi
đốc sản xuất
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức, chỉ đạo các phương án sản xuất, quy
trình vận hành thiết bị đảm bảo cho sản xuất đồng bộ, liên tục với chất lượng cao. Trực
tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Kỹ thuật sản xuất, Phòng Thí nghiệm, Phòng Điều
hành trung tâm, Xí nghiệp khai thác Mỏ, Xưởng nước, Xưởng Cơ khí, Xưởng sửa c
a công trình.
Phó giám
ốc kinh doanh
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm đầu
ra và chịu trách nhiệm giám sát tổ chức mạng lưới tiêu thụ của Công ty. Trực tiếp phụ
trách các đơn vị: Phòng kinh doanh – Tiêu thụ, các chi nhánh, các Văn phòng đại diện,
các đại lý cấp I, Phòng Y tế v
Bảo vệ quân sự.
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 13
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ph
giám đốc đầu tư
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức chỉ đạo xây dựng phương án xây
dựng cơ bản của Công ty. Trực tiếp phụ trách: Ban quản lý
ự án Bút Sơn II
Phòng T
chức – Lao động
Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp, điều động cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty, thực hiện các chế độ tiền lương, quyết toán sửa chữa lớn, khen thưởng kỷ
luật, đào t
bồi dưỡng cán
ộ.
Phòng kế hoạch
Tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các
kế hoạch sản xuất, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ch
các loại sản phẩm.
Phòng Tài chính
Kế toán – Thống kê
Nhiệm vụ của phòng là phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tình hình
luân chuyển, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kiểm
tra giám sát chặt chẽ tình hình thực tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài
chính, thường xuyên phản anh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho giám đốc,
kiểm ta việc xuất nhập và s ử dụng các loại vật tư tài sản. Đồng thời cung cấp tình hình
thực tế của
ông ty cho g
m đốc.
Phòng Vật tư
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 14
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tham mưu cho Giám đốc trong việc tìm kiếm nguồn hàng, chịu trách nhiệm cung
ứng các loại phụ tùng vật tư – thiết bị, đáp ứng nhu cầu của sản xuất kịp thời, đúng
nguyên tắc, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý giám sát nhập xuất các loại vật tư
iết bị c
trong kho.
Tổng kho
Có nhiệm vụ thực hiện tiếp nhận, bảo quản, cấp phát NVL. Tổ chức quản lý điều
hành khâu xếp dỡ, giao nhận vật tư h
g hóa xất qua cổng.
Ph
g K ỹ thuật sản xuất
Chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo điều hành sản xuất, đảm bảo năng xuất thiết bị,
chất lượng thành phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ đư
phân công ph
trách.
Phòng Cơ điện
Phối hợp cùng các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử, tự động hóa, xe
máy, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các phương án sửa chữa lớn
các quy trình bảo dưỡng, sửa chữ
các thiết bị cơ điện.
Ph
g Điều hành trung tâm
Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ dây chuyển sản xuất thông qua hệ
hống máy tíniều
hiển.
Phòng Thí ng h iệm
Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân tích đối với tất cả các loại sản
phẩm, bán thành phẩm đ
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 15
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
ra, các nguyên
ật liệu.
Phòng Thẩm định
Tham mưu cho Giám đốc về các thủ tục, trình tự và quyết định đầu tư mua bán
có giá trị
ừ 500 triệu đồng trở lên.
òng Hành chính – Quản trị
Chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp các loại vật tư, thiết bị phạm vi văn phòng,
lưu trữ các công văn đi, đến, điều động xe ô tô, phục vụ chế độ ăn nghỉ
cán bộ công
hân viên.
Phòng Bảo vệ
Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ toàn bộ v
tư tài sản trong Côngty.
òng Công nghệ - Thôn g tin
Ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị mạng hệ thống. Quản lý, khai thác, xử lý,
bảo mật, dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của cô
ty nhằm đạt hiệu qu
cao.
Ban kỹ thuật an toàn
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, giảng dạy các nguyên tắc an toàn trong sản xuất,
theo dõi việc cấp phát các trang thiết bị bảo hộ lao động cho cán bộ c
g nhân viê
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 16
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
trong công ty.
Phòng y tế
Chịu trách nhiệm chăm lo sức khỏe cho cán bộ công n
n viên trong toàn công ty.B
quản lý dự án Bút Sơn 2
Đại diện cho chủ đầu tư thực hiện trực tiếp nhiệm vụ đầu tư xây dựng dự án dây
chuyền 2 nhà máy xi măng Bút Sơn. Thực hiện các nhiệm vụ từ khâu chuẩn bị công tác
đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức việc thực hiện dự án tại hiện trường,
theo dõi giám sát quá trình xây lắp, đến khâu nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư công
trình
oàn thành đưa vào sử dụng.Xí nghiệp tiêu
ụ xi măng Vicem Bút Sơn
Xí nghiệp tiêu thụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tổ chức công
tác bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện chức năng điều hành, quản lý mọi hoạt
động liên quan đến công tác tiêu
hụ sản phẩm của công t
Xí nghiệp Khai thác mỏ
Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp Khai thác mỏ là khai thác, bốc xúc, vận chuyển đá
vôi, đá sét phục vụ sản xuất xi măng, khai thác và kinh doanh đá vật liệu xây dựng.
Khảo sát, đo đạc, lập các phương án khai thác tối ưu, chịu trách nhiệ
quản lý tài nguyê
mỏ.
Xưởng nguyên liệu
Quản lý và theo dõi hoạt động của các thiết bị máy đập đá vôi, máy đập đá sét,
máy nghiền nguyên liệu đến si lô đồng nhất căn cứ vào mức tiêu hao nguyên nhiên vật
liệu và tình trạng thực tế của thiết bị, tham gia cùng các Phòng, Ban chức năng lập kế
hoạch dự trữ vật tư, phụ tù
thay thế cho phù
p.
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 17
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phân xưởng Lò nung
Quản lý các thiết bị từ đáy si lô chức Clinker đến các máng xuất xi măng, quản lý
và sử dụng có hiệu quả vỏ bao, tổ chức vận hành các máy đóng bao, thiết bị xuất xi
măng rời, các thiết bị vận chuyển đảm bảo năng xuất. Kết hợp với xí nghiệp tiêu thụ xi
măng trong khâu xuất xi đảm bảo cho khách hàng lấy hàng một cách nhanh nhất. Tổng
hợp báo cáo khối lượng, chủng loại xi măng xuất xưởn
hằng ngày, h
g tháng.
Xưởng Cơ khí
Thực hiện công việc cơ khí, gia công phục hồi chế biến và lắp đặt các thiết bị
trong công ty. Bảo dưỡng, lập kế hoạch dự trù vật
và phụ tùng
hay thế.
Xưởng Xe máy
Quản lý và sử dụng các xe vận chuyển đá vôi, đá sét, phương tiện vận chuyển nội
bộ, máy phát dự phong có
ệu quả cao
à an toàn.
Xưởng Nước
Quản lý và tổ chức khai thác sử dụng, bảo dưỡng sửa cha hệ thống cung câp nướ
c của công ty bao gồm các trạm bơm, các bể chứa, hệ thống đường ống cấp nước phục
v
sản xuất và sinh hoạt.
X
ng Sửa chữa công trình
Tổ chức thực hiện việc xây vỏ lò nung, sửa chữa kiến trúc các công trình nội bộ
và xây dựng các hạng mục vừa và nhỏ trong nội bộ công ty. Tổ chức việc thực hiện vệ
sinh công nghiệp tại các
u vực được phân công.
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 18
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Xưở
sản xuất gạch bê tông
Sản xuất và tiêu thụ gạch block, bê tông và các sản phẩm khác từ xi măng. Quản
lý kiểm soát sản phẩm về số lượng, chất lượng từ khâu sản
t đến khâu tiêu thụ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đn hoạt độ
ụ củ a Công ty
Chất lượng sản phẩm: Là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững
và vươn lên cạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao
chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp là
công việc của các nhà kinh doanh và có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng tiêu thụ sản
phẩm sẽcó uy tín trên thị trườ ng, khối lượng tiêu thụ tăng nhanh và kết thúc nhanh
vòng chu chuyển vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm Công
ty luôn có một quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm chặt chẽ nhằm đưa ra thị
trường nhữn
sản phẩm chất lượng cao.
Giá sản phẩm: Giá bán là một nhân tố có ảnh hưởng không ít đến khối lượng sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường thì giá bán sản phẩm hàng hóa là do từng đơn vị sản phẩm kinh doanh định đoạt.
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 19
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nhìn chung giá bán của đơn vị hàng hóa cao thì khối lượng tiêu thụ giảm và ngược lại.
Trong điều kiện bình thường, giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ có quan hệ ngược chiều
nhau. Công ty đã và đang tiến hành giảm tối thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm
giảm giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tra
về giá trên thị trường.
Trình độ quản lý: Trình độ quản lý ảnh hưởng gián tiếp đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nó tác động đến việc tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm bao gồm hàng loạt công việc
tiêu thụ khác nhau từ công việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến việc tổ
chức mạng lưới tiêu thụ, điểu tra nghiên cứu thị trường. Việc quản lý tốt sẽ tác động
làm cho các hoạt động tổ chức công tác tiêu thụ thành công, tác động đến tiêu thụ sản
phẩm của Công ty. Là một Công ty nhà nước, Công ty xi măng Vicem Bút Sơn còn
nhiều những thiếu sót, chồng chéo trong quản lý. Việc khắc phục nhược điểm của một
Công ty nhà nước và thay đổi những chồng chéo thiếu sót đang được Công ty tiến hành
nhằm ho
thiện công tác quản l.
Đối thủ cạnh tranh: h oạt động tiêu thụ sản phẩm luôn gắn liền với đối hủ cạnh tranh.
Đối thủ cạ nh tranh tạo áp lực lên hoạt động tiêu thụ sản phẩm, làm giảm lượng sản
phẩm tiêu thụ của Công ty. Đối với Công ty trong những năm gần đây việc nhiều nhà
máy xi măng mọc lên ở địa bàn tỉnh Hà Nam và các tỉnh lân cận như Hòa Bình, Ninh
Bình đã làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang bị thu hẹp. Công ty
đang gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các nhà máy Namn
y trên địa bà tỉnh Hà .
Khách hàng: t rong nền kinh tế thị trường, khách hàng luôn là những Thượng đế, thói
quen, tập quán… của người tiêu dung là những nhân tố trực tiếp tác động đến chất
lượng hàng tiêu thụ. Trong đó, mức thu nhập của khách hàng có tính chất quyết định
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 20
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
lượng hàng mua. Thông thường, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập tăng lên thì nhu
cầu của khách hàng tăng lên. Đối với sản phẩm xi măng, nhu cầu của thị trường cũng
phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng, người tiêu dùng ở đây là những khác hàng
dân dụng và các công trình lớn. Trong bối cảnh nên kinh tế suy thoái, nhu cầu xây dựng
giảm là những khó
ăn mà Công ty đang gặp phải.
Những nhân tố thuộc về nhà nước: Bao gồm các yếu tố thuế khóa, chính sách tiêu thụ,
chính sách bảo trợ và tiêu dùng là một trong những nguyên nhân tác động mạnh mẽ
đến mức sản xuất, mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng các chính sách tài chính (thuế, lãi
xuất) để khuyến khích vay hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm,
hàng hóa. Trong những năm vừa qua việc nhà nước tăng lãi xuất đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ xi măng, ngoài ra việc bỏ trợ giá về than đã làm tăng
chi phí sản xuất điều này ảnh hưởng
đến chiphí sản xuất.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CP XI
MĂNG
ICEM BÚT SƠN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 21
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.1. Khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm củaC
g ty trong giai đoạn
07-201 0
2.1.1. Kết quả chung
Sản lượng và doanh thutiê
ụ của Công ty 207- 30/6/ 201 1
( Đơn vị tính:Sản lượng: tấn
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/2011
SL tiêu thụ
1.629.707 1.692.010 1.791.210 1.912.897 1.561.317
- Clinker
230.983 218.547 50.466 148.669 530.187
- Xi măng bột
256.380 268.325 331.175 488.482 336.493
- Xi măng bao
1.142.345 1.205.138 1.409.569 1.275.746 694.636
D.thu tiêu thụ sản
phẩm xi măng
1.061.576 1.195.059 1.423.616 1.545.774 1.249.121
- Clinker
96.456 124.203 28.736 83.928 288.001
- Xi măng bột
182.081 185.270 249.188 373.287 280.280
- Xi măng bao
783.039 885.586 1.145.692 1.088.560 680.830
các chỉ tiêu khác: Triệu đồng)
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ủa ô
iai đoạn 2007- 30/6/ 201 1
T heo bảng trên ta thấy sản lượng tiêuthụ xi măng qua các năm 2007-201 0 đều tăng
điều này chững tỏ Công ty đã giải quyết tốt khâu đầu ra. Trước những khó khăn tạo ra
bởi nền kinh tế, khi mà giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, cung vượt cầu, nhu cầu
xây dựng đi xuống do biến động về kinh tế hưng lượng xuất xi măng vẫn tăng . Dù cho
lượng tiêu thụ chưa tương xứng với công xuất của 2 dây chuyền nhưng đây cũng là
một thành công không nhỏ trong thời điểm khó khăn chung của ngành công nghiệp xi
măng. Lượng tiêu thụ xi măng bột và xi măng bao tăng dẫn đế việc lượng clinker xuất
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 22
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
bán giả m từ năm 2007 đến 2009 nhưng lại tăng trong giai đoạn 2010 đến 6/2011 khi
dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn bước đầu chạy thử, do nhu cầu xi măng chưa tương
xứng với công xuất của cả 2 dây chuyền nên Công ty phải đẩy mạnh xuất bán c
ker nhằm ti đa hóa doanh thu.
Do sản lượ ng tiêu thụ xi măng tăng nên doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm xi măng tăng.
Đặc biệt do sản lượng tiêu thụ xi măng bột mà nhất là xi măng bao tăng (những sản
phẩm mang lại doanh thu cao ) nên doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm xi măng tăng mạnh.
Mặt khác giá thàn sản phẩm i măng trong giai đoạ n 2007-201 1 tăng cao do giá thành
của các nhêu liệu tăg cao, trong giai đoạ n 2007-201 1 giá xi măng đã trải qua ba lần
tăng giá. Doanh thu vệ hoạt động tiêu thụ clinkr giảm trong giai đoạn 2007-2010 , tu
nhiên đây là chỉ số tốt cho thấ y công ty xuất bán ít clinker mà dựng để phục vụ nhu
cầu sản xuất ra thành phẩm. Đến giai đoạn 2007-2010 khi dây chuyền 2 xi măng Bút
Sơn đi vào hoạt động, doanh thu từ clinker trong giai đoạn này tăng vì lượng tiêu thụ xi
măng chưa tương xứng với công xuất của nhà máy. Vì thế Công ty đã
hải tiến hành xuất bán Clinke.
.1.2. Phân loại theo sản phẩ m
ả lượng tiêu thụ h
STT Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/2011
1 XI MĂNG
1.398.725 1.473.463 1.740.744 1.764.228
1.031.130
1.1
Xi măng bột
256.380 268.325 331.175 488.482 336.493
- PCB30 76.716 56.784 84.756 61.201 95.535
- PCB40 146.203 135.691
- PC40 179.664 211.541 246.419 281.078 105.266
1.2
Xi măng bao
1.142.345 1.205.138 1.409.569 1.275.746 694.636
- PCB30 1.098.378 1.159.075 1.327.808 1.176.828 613.465
- PCB40 37.613 55.752
- PC40 43.967 46.063 81.761 23.692 18536
- Xây trát MC25 6.882
2 CLINKER
230.983 218.547 50.466 148.669
530.187
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 23
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
sản phẩm
( Đơn vị tính: tấn )
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của
ty giai đoạn 2007- 30/6/2011
Sản lượng tiêu thụ chủ yếu sản phẩm xi măng vẫn là xi măng bao PCB30 do đối tượng
kháchhàng chủ yếu của Công ty là ngườ i tiêu dùng dân dụng. Lượng tiêu thụ xi măng
bao tăng ều từ 2007-2019 và giảm từ 1.409 .569 tấn xuống 1.275.746 tấn do Công ty
phải đối mặt với tình hình khó khăn của nền kinh tế, mặt khác là có nhiều nhà máy xi
măng mới mọc lên ngay trên địa bàn tỉnh Hà Nam và các tỉnh lân cận như Hòa Bình,
Ninh Bình. Nhưng đến 30/6/2011 sản lượng tiêu thụ xi măng bao là 694.636 tấn điều
này dự báo sản lượng tiêu thụ xi măng bao trong năm 2011 sẽ tăng so với 2010 do thị
trường đang bước vào mùa xây dựng. Mặt khác Công ty đưa ra sản phẩm xi măng mới
như PC40, xi măng xây trát chuyên dụng MC25 những sản phẩm đang có tính cạnh
tranh cao
ì chất lượng tốt, giá thành rẻ.
Đối với sản phẩm xi măng bột, đối tượng khách àng chủ yếu là các công trình lớ n và
các Công ty trực thuộcNam Tổng công ty xi măng Vicem Việt . Sản lượng xi măng bột
tăng đều qua các năm và dự kiến năm 2011 sẽ tăng so với năm 2010. Sản lượng tiêu
thụ xi măng bột tăng do Công ty thương xuyên cung cấp cho các đơn vị khác trong
Tổng Namcông ty công nghiệp xi măng Việt và những công trình xây dưng lớn Sơn
La.
ký kết hợp đồng như thủy điện
Về lượng xuất bán Clinker, năm 2010 là năm lượng tiêu thụ xi măng của Công ty tăng
mạnh đây chính là lý do lượng xuất bán cliker trong năm 2009 giảm mạnh. Nhưng đến
năm 2010 khi dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn đi vào hoạt động, sản lượng tiêu thụ xi
măng tăng nhưng chưa tương xứng với công xuất của nhà máy, Công ty đã tiếnhành
tăng cường xuất bán clinker . Vì thế lượng cliker xuất bán gi
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 24
Khoa QTKD – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
tăng đột biến.
.1.3. Phân loại theo khu vực
Sản lượng
êu thụ xi ăng qua từng khuv
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 6T/2011
Xuất bán tại các khu
vực:
1.061.991 1.158.795 1.352.438 1.334.632 771.347
- Hà Nội 496.386 522.402 518.057 556.775 298.808
- Hà Nam (Hà Nam,
Hồ Bình, Hưng Yên)
341.064 357.156 455.748 415.133 206.700
- Nam Định (Nam
Định, Thái Bình)
64.030 33.998 55.755 31.772 45.972
- Tây Bắc (Sơn La, 100.370 211.146 247.429 278.659 126.660
Trịnh Quốc Hoan - Lớp QTKDTHA 25