Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật công trình Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.17 KB, 116 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
PHIẾU TÓM TẮT LÝ LỊCH KHOA HỌC
(DÙNG CHO HỌC VIÊN CAO HỌC)
I - LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
1. Họ và tên: Cao Thị Hoan Giới tính: Nữ
2. Ngày sinh: 13 - 07 – 1987
3. Nơi sinh: Nghệ An
4. Chức vụ và nơi công tác hiện nay: Nhân viên kế toán - Bệnh viện mắt
quốc tế - DND
5. Học viên Cao học của Học Viện Tài Chính khóa 19( 2010 – 2012)
II- QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
 Đại học:
6. Tốt nghiệp Đại học tại:
- Năm tốt nghiệp: 2010 Hệ đào tạo: Chính quy tập trung
- Chuyên nghành đào tạo: kế toán doanh nghiệp
7. Bổ túc kiến thức chuyển đổi tại:
Chuyên ngành mới:
 Sau đại học
8. Các lớp chính trị lý luận Mác – Lê nin( ghi rõ nơi học và thời gian học):
9. Quyết định trúng tuyển Cao học số: 1066/QĐ- HVTC ngày
25/10/2010 của giám đốc Học viện Tài Chính
10. Đã hoàn thành 11 môn học theo chương trình đào tạo cao học thời
gian từ 11/2010 đến hết tháng 04/2012
11. Đã được giao đề tài luận văn thạc sĩ theo quyết định số 799/QĐ –
HVTC ngày 12/10/2011 của Giám đốc Học Viện tài Chính
12. Tên đề tài luận văn:” Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần kỹ thuật Công trình Việt Nam”
Chuyên nghành: kế toán Mã số: 60.34.30
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Năng Phúc



Hà nội, ngày 29 tháng 04 năm 2012
Người khai ký
Cao Thị Hoan

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rị ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
CAO THỊ HOAN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
mỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2. BHXH Bảo hiểm xã hội
3.
4.
5.
6.
BHYT
BH
CTCP
CCDV
Bảo hiểm y tế
Bán hàng
Cụng ty cổ phần

Cung cấp dịch vụ
7. CCDC Công cụ dụng cụ
8. CBCNV Cán bộ công nhân viên
9. CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
10. CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
11. CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
12.
13.
CP
CT
Chi phí
Cụng trình
14. CPSXC Chi phí sản xuất chung
15. GTGT Giá trị gia tăng
16. GTSX Giá thành sản xuất
17. KPCĐ Kinh phí công đoàn
18. KT Khấu trừ
19. KLXL Khối lượng xây lắp
20. KLGTXL Khối lượng giỏ thành xây lắp
21.
22.
KTQT
KTCT
Kế toán quản trị
Kỹ thuật cụng trình
23. SX Sản xuất
24.
25.
26.
SXC

SPS
SXKD
Sản xuất chung
Số phát sinh
Sản xuất kinh doanh
27. VNĐ Việt Nam Đồng
28.
29.
TK

Tài khoản
Tạm ứng
30.
31.
TSCĐ
TV
Tài sản cố định
Thép việt
32. GĐ Giai đoạn
33. XHCN Xã hội chủ nghĩa
34. KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
35. NCTT Nhân công trực tiếp
36. NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
37. NKC Nhật ký chung
38. NSNN Ngõn sách nhà nước
39. VNĐ Việt nam đồng
40. VL Vật liệu
41. PXK Phiếu xuất kho
42. PNK Phiếu nhập kho


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chungError: Reference source not
found
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán doanh thu và cung cấp dịch vụ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Kỹ thuật
công trình Việt Nam Error: Reference source not found
BIỂU
LỜI CAM ĐOAN 1
mỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì mối quan
tâm lớn nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế mà các doanh nghiệp

luôn luôn phải điều tra, tính tố n, cân nhắc để lựa chọn các phương án tối ưu
sao cho với chi phí bỏ ra là ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
với sản phẩm chất lượng và nâng cao được uy tín của doanh nghiệp. Để đạt
được mục đích này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố
ảnh hưởng tới sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Việc
hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh kịp thời, đầy đủ
và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp những thông tin kế
toán đáng tin cậy. Từ những thông tin cần thiết này là căn cứ để phân tích và
giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và qua quá trình đi sâu tìm hiểu thực trạng
hoạt động kinh doanh ở công ty, cũng như tầm quan trọng của công tác kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nên em quyết định
chọn đề tài:’’ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật công trình Việt Nam’’ làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nhằm khái quát hóa một cách có hệ thống những vấn đề lý luận
về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Qua nghiên cứu,
phân tích thực tế hạch toán tại công ty Cổ phần kĩ thuật công trình Việt nam
nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn việc hạch

toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
kỹ thuật công trình Việt nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận đã được hệ thống
hóa, luận văn đã đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần kĩ thuật công
trình Việt nam.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp xây lắp
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần kĩ thuật công trình Việt nam.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần kĩ thuật công trình Việt nam
2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ,
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng
đến kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất đặc biệt, giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang bị tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng
và công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nân xây dựng cơ bản
có những đặc thù riêng về kinh tế, kĩ thuật thể hiện rõ nét nhất trong hoạt
động xây lắp và sản phẩm của nó.
1.1.1 Đặc điểm rõ nét của ngành xây dựng cơ bản

- Hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất
nhiều của các yếu tố tự nhiên: nắng, mưa, bão nên ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng và tiến độ thi công công trình.
- Thời gian thi công thường dài nên vốn đầu tư dễ bị ứ đọng, dễ gặp rủi ro
khi giá cả biến động làm ảnh hưởng đến dự toán và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường được tổ
chức phân tán không cùng địa điểm nên khó khăn cho việc quản lý.
1.1.2 Đặc điểm rõ nét của sản phẩm xây lắp
- Hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện dựa trên cơ sở các hợp
đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu,
nân tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ do sản
phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu)
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
3
phẩm xây lắp lâu dài và sản phẩm hoàn thành có giá trị sử dụng dài. Do đó,
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình xây lắp
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(máy móc, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài
sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và
dễ mất mát hư hỏng
Vì vậy, công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng,
nhiệm vụ kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải đảm bảo phù
hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. Từ đó, cung cấp thông tin
cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà quản trị doanh

nghiệp ra quyết định đúng đắn.
1.2. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí của hợp đồng xây dựng trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số
15 bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể
- Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng.
1.2.1 Các chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng
Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trường bao gồm cả chi phí giám sát
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị công trình
4
- Khấu hao máy móc thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng
- Chi phí dự tính để sữa chữa và bảo hành công trình
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác
1.2.1.1 Phân loại các chi phí trực tiếp liên quan đến hợp đồng xây dựng
Thông thường chi phí trực tiếp được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
- Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
- Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
1.2.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến
hợp đồng xây dựng
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng

để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp, chủ yếu dựng các
phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: phương pháp này được tập hợp trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, cho từng hợp đồng. Tập hợp
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình, hợp đồng xây dựng đó.
Phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao, doanh nghiệp cần sử dụng
tối đa phương pháp này trong điều kiện cho phép.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng cho một loại chi phí sản xuất
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không tập hợp
5
trực tiếp cho từng đối tượng được. Trong trường hợp này phải tập hợp chung
cho các đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phân bổ được tiến hành như sau:
+ Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí tập hợp trong kì
Hệ số chi phí phân bổ =
Tổng tiêu thức cần phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ
cho đối tượng i
=
Số đơn vị tiêu thức
phân bổ đối tượng i
x
Hệ số chi
phân bổ
1.2.1.3 Trình tự kế toán tập hợp các chi phí trực tiếp của hợp đồng xây dựng

1.2.1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung:
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những
loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể
xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên
thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế
khi xuất dựng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập
kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
6
 Nguyên tắc hạch toán:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải
tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc
theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê
số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị
có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo
tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu…).
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn
thiện hệ thống định mức đó.
 Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

+ Hóa đơn mua bán…
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng TK621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 dựng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
7
Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự
toán riêng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111,
TK112, TK152, TK153, 154…
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8
TK 111,112,331
NVL mua không qua kho
TK 152
TK 621
TK 111,112,331
TK 152
TK 111,112,331
TK 152
TK 111,112,331
TK 152
TK 111,112,331
TK 621
TK 152
TK 111,112,331

Mua NVL nhập kho
TK 133
TK 141(1413)
CPNVL dùng cho SXKD khi quyết toán
TƯ KLXL giao khoán
TK 152
NVL chưa sử dụng
và p.liệu nhập kho
TK 1541
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 632
Kết chuyển chi phí
NVL vượt mức
Thuế GTGT
được KT
NVL mua không qua kho
TK 621
TK 152
TK 111,112,331
1.2.1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạn mục công trình nào phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục

công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong
điều kiện sản xuất không cho phép tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tương theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được tính
vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
 Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn giao khoán
+ Giấy báo nhận tạm ứng
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt
động xây lắp.
9
Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng.
Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản như: TK334, TK338,
TK111, TK 154…
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi
công được chia thành 2 loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử

dụng xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền
lương công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên
10
TK 335
TK 141
Trích lương nghỉ phép của
TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334TK 334
TK 622 TK 622 TK 622 TK 622 TK 622 TK 622 TK 622 TK 622 TK 622 TK 622
K/C chi phí NCTT vượt mức
TK 154
TK 632
K/C chi phí NCTT
CN trực tiếp sản xuất
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SXT.lương trả CN tr.tiếp SX
Trích lương nghỉ phép của
CN trực tiếp sản xuất
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
TK 154
TK 632
K/C chi phí NCTT
T.lương trả CN tr.tiếp SXT.lương trả CN tr.tiếp SX
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
CN trực tiếp sản xuất
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao

Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
CN trực tiếp sản xuất
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SXT.lương trả CN tr.tiếp SXT.lương trả CN tr.tiếp SX
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
K/C chi phí NCTT vượt mức
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của

T.lương trả CN tr.tiếp SX
K/C chi phí NCTT
K/C chi phí NCTT vượt mức
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
TK 154
K/C chi phí NCTT
K/C chi phí NCTT vượt mức
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
K/C chi phí NCTT
K/C chi phí NCTT vượt mức
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
Quyết toán TƯ về KLGTXL
Hoàn thành bàn giao
CN trực tiếp sản xuất
Trích lương nghỉ phép của
T.lương trả CN tr.tiếp SX
TK 632
TK 154

K/C chi phí NCTT
K/C chi phí NCTT vượt mức
Quyết toán TƯ về KLGTXL
hoàn thành bàn giao
CN trực tiếp sản xuất
T.lương trả CN tr.tiếp SX
TK 334
liệu động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao, sữa chữa thường
xuyên máy thi công…
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chi phí chạy thử máy
thi công khi di chuyển từ công trường này đến công trường khác… Những chi
phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Hạch toán chi phí máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử
dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có 2 hình thức quản lý, sử
dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc giao máy cho
các đội, Công ty xây lắp.
Nếu doanh nghiệp giao máy cho các đội, Công ty xây lắp sử dụng thì
chi phí sử dụng máy thi công phát sinh hạch toán vào TK 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng thì việc tùy
thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng
máy thi công được hạch toán phù hợp
+ Đội xe máy của DN(doanh nghiệp) lớn và DN tổ chức hạch toán
riêng cho bộ phận này, lúc đó tổ chức kế toán sẽ hạch toán như một phân
xưởng sản xuất sản phẩm. (Sử dụng các TK 621, 623, 627 để tập hợp CP và
tính giá thành SP qua TK 154). Trường hợp này thường sử dụng cho DN lớn,
XD nhiều công trình.
+ Đội xe máy của DN không tổ chức hạch toán riêng: Tất cả các CP(chi

phí) liên quan đến đội xe hạch toán hết vào TK 623 (Có 6 TK cấp 1), sau đó
phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
11
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành Một giờ/máy hoặc Một ca/máy hoặc một
đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
 Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng thuê máy
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Bảng khấu hao TSCĐ
 Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công, vừa thi công bằng máy.
12
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.2.1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
 Nội dung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng;
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của các đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
13
TK154
TK632

TK152,153
Lương công nhân điều khiển máy
thi công.
Vl, CCDC, CP dịch vụ mua ngoài, CP
bằng tiền phục vụ máy thi công
TK214,142,242
KH, sửa chữa lớn máy thi công

TK334
TK623
TK111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phục vụ
máy thi công
TK131
K/c CP sử
dụng máy
Ckỳ
Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
K/c CP sử
dụng máy
vượt mức
 Nguyên tắc hạch toán:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội
nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng

xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý.
 Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng tính lãi vay
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công,
từng bộ phận
TK 627có 6 TK cấp 2 :
TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý Công ty, đội sản xuất.
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
14
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số TK khác như: TK111, TK112,
TK154, TK142, TK334
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

15
Lương nhân viên quản lý phân
xưởng, tổ, đội
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định

TK214,142,242
KH, sửa chữa lớn máy thi công
dùng chung cho toàn doanh nghiệp
TK 334
TK627
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác
TK 133
Dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp
TK 338
TK352
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK111,112,138
TK154
TK632
Các khoản giảm
trừ CP SXC
Kết chuyển CP
SXC
CP SXC không
được phân bổ
1.2.1.3.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cho từng cụng trình, hạng mục
cụng trình
 Phương pháp:
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã được xác định, kế
toán tiến hành hạch toán và tổng hợp chi phí theo trình tự sau:
Căn cứ vào đối tượng hạch toán đã xác định để mở sổ hoặc thẻ chi tiết

chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở cho một đối tượng hạch toán
Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tượng hạch toán
nào thì ghi vào thẻ (sổ) của đối tượng hạch toán đó
Các chi phí cần được phân bổ thì phải được tập hợp riêng và tính phân
bổ cho các đối tượng liên quan
Cuối tháng (quý) tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng
đối tượng và cho toàn doanh nghiệp
Sổ hạch toán chi tiết là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất từng kỳ cho
từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
 Tài khoản sử dụng:
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí
sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên
Nợ TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK154 được mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
16
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
17
TK622
Kết chuyển CP NVLTT
Kết chuyển CP NCTT

TK623
Kết chuyển CP MTC

TK621 TK154
Kết chuyển CP SXC

TK152,138
TK632

TK155
Các khoản giảm giá thành
Công trình hoàn thành chờ bán
TK 627
KL xây lắp hoàn thành bàn
giao được chấp nhận thanh
toán
TK632
TK632
Phần CP NVLTT
vượt mức
Phần CP NCTT
vượt mức
Phần CP MTC
vượt mức

Phần CP SXC
khụng được phân bổ

1.2.2 Các chi phí chung liên quan đến hợp đồng xây dựng
 Nội dung: Các chi phí chung liên quan đến hợp đồng xây dựng và có thể
được phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm: chi phí bảo hiểm; chi phí
thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng
cụ thể nào; chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
 Nguyên tắc hạch toán:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
hạng mục công trình.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội

nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng
xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý.
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng tính và phân bổ tiền lương
- Bảng tính và phân bổ tài sản cố định
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng là TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp, Tài khoản
này được hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình.
TK 642 có 06 TK cấp 2 gồm:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dung văn phòng
18

×