Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.71 KB, 120 trang )

trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa kế toán
o0o
chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
liên hợp xây dựng vạn cờng
Giáo viên hớng dẫn : pgs.ts nguyễn minh phơng
Sinh viên thực hiện : trần thị diệu anh
Mã sinh viên : cq500016
Lớp : kế toán tổng hợp 50d
Hà Nội - 2012
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC
§Ò TΜI: 1
HΜ NÉI - 2012

1
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Diễn giải
1 TGĐ Tổng giám đốc
2 PTGĐ Phó tổng giám đốc
3 BKS Ban kiểm soát
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 CCDC Công cụ dụng cụ
6 BHXH Bảo hiểm xã hội
7 BHYT Bảo hiểm y tế


8 KPCĐ Kinh phí công đoàn
09 TNV Tổng nguồn vốn
10 TGNH Tiền gửi ngân hàng
11 NVL Nguyên vật liệu
12 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
13 BGĐ Ban giám đốc
14 TTSX Trực tiếp sản xuất
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 01: CƠ CẤU TỔ CHỨC THI CÔNG TẠI CÔNG TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG
Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ 02: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO Error: Reference
source not found
BẢNG
§Ò TΜI: 1
HΜ NÉI - 2012

1
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2011 đánh dấu một thời kì khá ảm đạm của nền kinh tế Việt Nam cùng
với nó là sự sụp đổ của hàng nghìn doanh nghiệp lớn nhỏ trên khắp cả nước. Khó
khăn này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải duy trì một
nền tài chính khỏe mạnh với cơ cấu nguồn vốn – nợ phải trả phù hợp. Nói cách
khác, đây là thời điểm công tác kế toán cần phải cho thấy sức mạnh và tác dụng của
nó đối với sức khỏe của doanh nghiệp và cần thiết phải có những bước đi thay đổi

đúng đắn, giúp nhà quản trị chèo lái con thuyền doanh nghiệp ra khỏi cơn bão
khủng hoảng.
Trực tiếp thể hiện tình trạng sức khỏe của doanh nghiệp nên công tác kế toán
luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu, trong đó phải kể đến tầm quan trọng của việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bởi nó liên quan mật thiết đến
chính sách định giá sản phẩm cũng như quyết định lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Với vai trò thiết yếu và mối quan hệ chặt chẽ với hầu hết
các hoạt động khác của doanh nghiệp, hoạt động kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được coi là hoạt động xương sống của hệ thống kế toán doanh
nghiệp. Cũng vì lẽ đó, việc cải tiến và điều chỉnh phương thức kế toán phần hành
này cho phù hợp với tình hình doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành
và tăng lượng tiêu thụ luôn nhận được sự quan tâm lớn từ nhà quản lí.
Được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh
Phương cùng ban giám đốc và cán bộ phòng kế toán tài chính công ty Liên hợp xây
dựng Vạn Cường, em đã có điều kiện được làm việc thực tế tại công ty trong thời
gian hơn 3 tháng. Khoảng thời gian này thực sự đã cung cấp những kiến thức, kinh
nghiệm vô cùng quý báu cho một sinh viên kế toán như em. Trong quá trình tìm
hiểu về công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường, em thấy rằng Vạn Cường là một
doanh nghiệp xây dựng quy mô tương đối lớn, hoạt động hiệu quả và khẳng định
được thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng. Do hoạt động trong lĩnh vực
đặc thù với sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thực hiện kéo dài nên việc
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công việc hết sức phức tạp và
mang tính quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời điểm cuối
kì. Bên cạnh những chính sách kế toán phù hợp với quy định pháp luật và thực tế
kinh doanh của doanh nghiệp thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Vạn Cường vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Cụ thể là
công tác phân loại, ghi nhận và tổng hợp chi phí phục vụ việc tính giá thành sản

phẩm xây lắp cũng như đánh giá rủi ro trong hoạt động thi công còn nhiều điểm
chưa phù hợp với các nguyên tắc kế toán, công tác hạch toán, xử lí nghiệp vụ chưa
hợp lý và nhanh chóng. Những hạn chế nói trên đã gây ra không ít khó khăn cho
việc thông tin chính xác và kịp thời kết quả hoạt động kinh doanh cuối kì cũng như
tình hình thực hiện chi phí, tiến độ thi công lên ban giám đốc công ty. Do đó, nhiệm
vụ cải tiến phần hành kế toán này luôn được Ban giám đốc khuyến khích nhằm
chuyên môn hóa bộ máy kế toán của Vạn Cường. Cũng chính vì lẽ đó mà em chọn
đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình là “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Liên hợp Xây dựng Vạn
Cường”. Đề tài nghiên cứu của em gồm ba phần chính như sau:
CHƯƠNG I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lí chi phí tại công ty
Liên hợp xây dựng Vạn Cường
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường
CHƯƠNG III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường
Vì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là
một quá trình khá phức tạp và liên tục, đồng thời, khoảng thời gian để hoàn thành
báo cáo gấp rút nên không thể tránh khỏi sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được
sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo PGS.TS Nguyễn Minh Phương và các thầy cô trong
khoa kế toán để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÍ CHI PHÍ
CỦA CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG:
1.1.1 Danh mục dự án xây dựng:

Ngày 30 tháng 8 năm 1994 công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường được
thành lập với trụ sở ban đầu nằm tại khu Đỗ Xá - huyện Thường Tín - thành phố Hà
Nội. Là một công ty hoạt động kinh doanh khá hiệu quả với bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ xây dựng dân dụng và chuyên dụng, có thể nói
rằng, danh sách hạng mục thi công của Vạn Cường tương đối đa dạng và phong phú
cả về chủng loại công trình và thời gian thi công. Ban đầu, công ty chủ yếu phát
triển dịch vụ xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, nhưng nhờ có tư duy nhạy bén và
khả năng nắm bắt xu hướng của nền kinh tế, ban lãnh đạo công ty đã mở rộng đầu
tư và tìm kiếm thị trường trên cả lĩnh vực xây dựng chuyên dụng và xây dựng công
trình. Đến nay, hoạt động xây dựng của Vạn Cường đã trải rộng trên cả ba lĩnh vực
với một đội ngũ hùng hậu bao gồm kĩ sư và công nhân chuyên nghiệp, lành nghề:
BẢNG SỐ 01: LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN
STT LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH Số năm kinh nghiệm
1 XÂY DỰNG DÂN DỤNG 19
2 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP 19
3
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, THỦY
LỢI….
17
Hòa chung với không khí khẩn trương trong giai đoạn xây dựng và kiến thiết
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
kinh tế đất nước, những công trình mà Vạn Cường đã và đang thi công ngày càng
tạo thêm nhiều việc làm cho nền kinh tế, góp phần tô điểm cho diện mạo cơ sở hạ
tầng của đất nước. Trong danh sách những công trình mà Vạn Cường đã và đang
tham gia thi công có những những dự án trọng điểm quốc gia với kinh phí đầu tư
lớn. Suốt quá trình gần hai mươi năm hoạt động của mình, Vạn Cường đã thực hiện
hàng trăm công trình xây dựng với tổng mức vốn đầu từ lên tới con số nghìn tỷ
đồng, cùng với đó chính việc thu về hàng chục tỷ đồng lợi nhuận góp phần phát

triển nền kinh tế. Đặc biệt trong mười năm gần đây, công ty còn đẩy mạnh hoạt
động xây dựng công trình giao thông với các dự án có tổng mức đầu tư hàng trăm tỷ
đồng, có thể kể đến ở đây một số dự án tiêu biểu như:
BẢNG SỐ 02: DANH SÁCH DỰ ÁN THI CÔNG XÂY LẮP GĐ 2005 – 2010
Năm thực hiện
Tổng giá trị đầu tư
(Tỷ đồng)
Giá trị nhà thầu thực hiện
(Tỷ đồng)
2005 442 187.1
2006 500 198.6
2007 575.5 216.5
2008 650 259.9
2009 912.6 412.7
2010 1000.45 682.5
Ngoài những công trình đã bàn giao đi vào sử dụng và nhận được sự những
phản hồi tích cực từ chủ đầu tư về chất lượng cũng như tiến độ thi công thì trong
năm 2012, Vạn Cường cũng đang tiến hành thi công nhiều dự án quan trọng và dự
kiến hoàn thành trong năm nay. Với tác phong lao động khẩn trương và chuyên
nghiệp, đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề của Vạn Cường đang góp phần thay
đổi bộ mặt xã hội Việt Nam.
BẢNG SỐ 03: GIÁ TRỊ CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐANG THI CÔNG
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Khu vực thi công
Tổng giá trị đầu tư
(Tỷ đồng)
Giá trị nhà thầu thực hiện
(Tỷ đồng)

Miền núi phía Bắc 189 135.6
Đồng bằng sông Cửu Long 312 265.7
Đông Nam Bộ 230 150
Duyên hải Trung Bộ 176 145
Đồng bằng sông Hồng 174.1 56.8
Tổng giá trị 1081.1 753.1
1.1.2 Tiêu chuẩn kĩ thuật và chất lượng dự án xây dựng:
Do hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng đặc thù khi mà các công
trình xây dựng nằm rải rác trên khắp các tỉnh thành của cả nước nên lực lượng lao
động chủ yếu của công ty được phân chia thành các tổ đội tiến hành phụ trách thi
công từng hạng mục công trình. Nhìn chung, mỗi tổ đội xây dựng sẽ phụ trách một
khu vực địa hình nhất định thường là một vùng địa lý gồm một số tỉnh, thành phố,
nhằm đảm bảo tính chuyên môn hóa và tiết kiệm chi phí. Trong trường hợp với
công trình lớn và nhiều hạng mục thi công, nhiều tổ đội sẽ phối hợp thực hiện dưới
sự giám sát chặt chẽ của quản lí công trường và ban giám đốc công ty.
Vì quá trình tiến hành thi công trong những điều kiện tự nhiên và địa lý khác
nhau nên việc lựa chọn tiêu chuẩn kĩ thuật cho công trình để đảm bảo chất lượng và
hoàn thành kịp tiến độ là điều vô cùng quan trọng. Chính vì lẽ đó mà Vạn Cường
cũng đã tiến hành lập ra phòng thí nghiệm xây dựng tổng hợp và phòng thí nghiệm
kiểm định chuyên ngành xây dựng và giao thông để giám sát chất lượng từng công
trình theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam: TCVN ISO 9001/2008.
Do loại hình dự án xây dựng của công ty khá đa dạng nên kĩ thuật thực hiện
được áp dụng cũng rất phong phú. Cụ thể là đối với các dự án xây dựng cầu đường,
kĩ thuật được công ty áp dụng đều là những công nghệ tiên tiến và hiện đại được áp
dụng tại các nước phát triển trên thế giới. Phần thi công kĩ thuật thường được chia
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
làm các bước thực hiện với tiêu chuẩn thiết kế dầm, khối trụ cầu, mặt cầu, nút giao,
nhịp cầu cùng với các yều cầu kĩ thuật đặc biệt khác như trọng tải xe cho phép qua

cầu hay sức gió. Tất cả đều được tính toán một cách chi tiết và chính xác nhất để
đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thiết kế.
Đối với các công trình xây dựng dân dụng, công ty hướng tới mục tiêu đảm
bảo tính đồng bộ và hoàn thiện cho từng công trình cũng như đáp ứng tính thẩm mĩ
cao. Những công nghệ tiên tiến và hiện đại bậc nhất Đông Nam Á cũng được sử
dụng để đảm bảo chất lượng một cách hoàn hảo nhất như: kĩ thuật thiết kế móng
nông, móng cọc, gia cố đất nền, kết cấu thép nhà cao tầng, tính toán khả năng chịu
lực… Với sự hỗ trợ cử những máy móc và thiết bị hiện đại như hệ thống phần mềm
đo đạc tính toán thông số, máy đo áp lực….đội ngũ cán bộ công nhân luôn đảm bảo
yếu tố chất lượng được đặt lên hàng đầu đối với từng công trình.
Lĩnh vực thi công công trình giao thông, thủy lợi là mảng hoạt động chính
của Vạn Cường trong thời gian gần đây và cũng là lĩnh vực đóng góp phần lớn lợi
nhuận cho công ty. Chính vì vậy, việc đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn kĩ thuật
luôn được giám sát một cách chặt chẽ và đồng bộ. Việc thiết kế, thi công các công
trình thủy lợi, thủy điện phải đảm bảo hệ số an toàn kĩ thuật, hệ số kết cấu, khả năng
chịu nén, lún….trong khi đó, việc thi công các công trình đường giao thông tùy theo
địa hành mà đưa ra những thông số khác nhau dựa vào kĩ thuật tính toán độ lún,
thiết kế nền móng, kĩ thuật thiết kế đường núi, đường bê tông, tiêu chuẩn mặt
đường và độ dày đá trải… Dựa vào báo cáo của bộ phận khảo sát địa hình, các kĩ
sư xây dựng và kĩ sư trắc địa của công ty sẽ tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
cho từng công trình.
Tất cả những công trình công ty đã thực hiện thi công và bàn giao đều đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam: TCVN 9001/2008 và nhận được phản hồi tích
cực từ phía chủ đầu tư thông qua giấy chứng nhận năng lực kinh nghiệm đối với
từng công trình. Những thành công này đã góp phần củng cố tên tuổi và vị thế của
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Vạn Cường trong lĩnh vực xây dựng nói riêng và trong nền kinh tế năng động của
Việt Nam nói chung.

1.1.3 Loại hình công trình xây dựng:
Như đã đề cập ở phần trên, công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường thực hiện
hoạt động xây lắp trên ba lĩnh vực chủ yếu là:
- Xây dựng dân dụng: xây dựng nhà chung cư, nhà riêng lẻ, các công trình
công cộng
- Xây dựng công trình công nghiệp: công trình sản xuất công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng….
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi: công trình đường bộ, cầu, hầm…
Ba mảng hoạt động chính trên tạo nên phần lớn doanh thu hoạt động kinh
doanh trong những năm gần đây cũng đồng thời là nguồn phát sinh chi phí lớn nhất của
công ty. Đặc biệt trong giai đoạn 2005 – 2011, mảng xây dựng cầu đường và các dự án
giao thông đóng góp phần lớn thu nhập cho Vạn Cường (chiếm khoảng trên 90%) và
cũng là mảng hoạt động thế mạnh được chú trọng phát triển trong giai đoạn năm năm
tới từ 2012 – 2017. Sở dĩ có sự định hướng phát triển xây dựng giao thông là do xuất
phát từ nhu cầu thực tế của nền kinh tế về hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. Trong quá
trình thực hiện các công trình xây dựng, mảng hoạt động xây dựng công trình giao
thông cũng cho thấy kinh nghiệm và trình độ chuyên môn vượt trội của cán bộ kĩ thuật
tại công ty. Điều này một lần nữa khẳng định lại mục tiêu cũng như hướng đi đúng đắn
của doanh nghiệp trong tương lai, góp phần xây dựng một Vạn Cường ngày một lớn
mạnh và là doanh nghiệp tiêu biểu đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
1.1.4 Thời gian hoàn thành công trình:
Với độ phức tạp về kĩ thuật khác nhau, đặc điểm địa hình đa dạng cùng với
quy mô đầu tư phân cấp (dự án nhóm A, B, C), các công trình có thời hạn hoàn
thành cũng rất khác biệt. Thông thường khoảng thời gian để hoàn thành và bàn giao
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
công trình kéo dài từ 1 đến 2 năm, nhưng có những hạng mục để hoàn thành và bàn
giao cho chủ đầu tư công ty phải mất quãng thời gian từ 3 đến 5 năm hoặc có thể
dài hơn. Sở dĩ có những sự chênh lệch khá lớn trong thời gian thi công dự án xây

dựng là xuất phát từ nhiều nguyên nhân mà trong đó phải kể đến những nguyên
nhân chính như sau:
Kĩ thuật thi công của mỗi dự án rất khác nhau do đặc điểm địa hình, điều
kiện tự nhiên, khí hậu cũng như thổ nhưỡng của từng khu vực. Thông thường các
công trình ở khu vực vùng đồng bằng sông Hồng do điều kiện nền đất yếu nên thời
gian cho việc gia cố móng công trình và thiết kế dầm, cọc là khá tốn thời gian và
đòi hỏi kĩ thuật chính xác tuyệt đối. Trong khi đó, khi thực hiện dự án xây lắp tại
các tỉnh miền núi phía Bắc do điều kiện địa hình núi non hiểm trở, sương mù dày
đặc nên hoạt động thi công thường chỉ được thực hiện vào ban ngày và công tác san
lấp mặt bằng thường chiếm thời gian khá dài.
Quy mô đầu tư khác nhau cũng là nhân tố ảnh hưởng đến thời gian thi công.
Các công trình mà Vạn Cường thực hiện đa phần là các dự án quan trong với mức
đầu tư lớn, do đó thời gian đầu tư cũng thường kéo dài từ 3 đến 5 năm.
Nguồn vốn thực hiện dự án cũng khá đa dạng trong đó phải đến: nguồn vốn
ngân sách nhà nước, nguồn vốn do nhà nước bảo lãnh, nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, vốn từ ngân hàng thế giới, viện trợ phát triển ODA….Tùy theo tiến độ giải
ngân và cách thức giải ngân cũng như quản lí nguồn vốn mà thời gian thực hiện dự
án cũng bị ảnh hưởng khá lớn. Các dự án vốn ngân sách nhà nước thường tiến hành
trong thời gian dài nhất.
Ngoài ra, cách thức giao khoán công việc cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt tới
tiến độ thi công. Hình thức giao khoán được công ty sử dụng là giao khoán từng
phần theo từng tổ, đội thi công. So với cách làm việc truyền thống thì phương pháp
này cho thấy hiệu quả vượt trội với thời gian thi công rút ngắn, tính chủ động cao
hơn, phát huy tính năng động của từng tổ đội, tăng cường khả năng chuyên môn hóa
đối với từng phần việc.
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Nói tóm lại, theo số liệu thống kê của phòng kế toán tài chính, tuy thời gian
thi công là không cố định nhưng có thể phân chia thành ba loại chủ yếu sau đây:

BẢNG SỐ 04: THỜI GIAN THI CÔNG SẢN PHẨM XÂY LẮP
Thời gian thi công Phần trăm doanh thu
Dưới 1 năm 3 – 5%
Từ 1-3 năm 20 – 30%
Từ 3-5 năm 65 – 77%
Các công trình xây lắp mà Vạn Cường thực hiện được hoàn thành đúng tiến
độ thi công dựa trên cam kết của công ty với chủ đầu tư trong hồ sơ trúng thầu,
nhằm nâng cao uy tín và vị thế của công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo tìm ra hướng đi
đúng đắn để mở rộng quy mô cũng như hoạt động kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
1.1.5 Đặc điểm của sản phẩm dở dang trong quá trình xây dựng:
Sản phẩm xây lắp bao gồm những công trình xây dựng, vật kiến trúc là sản
phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc với thời gian sản xuất
xây lắp sản phẩm lâu dài… Xuất phát từ những đặc điểm trên của các công trình
xây dựng, ban lãnh đạo công ty tiến hành chỉ đạo tính giá trị sản phẩm dở dang
trong quá trình xây lắp theo phương pháp kiểm kê hàng tháng. Thông qua đó, việc
tính giá trị sản phẩm xây lắp sẽ dựa trên cơ sở khối lượng công việc xây lắp hoàn
thành tại điểm dừng kĩ thuật hợp lý trong khi khối lượng sản phẩm dở dang sẽ được
tính toán dựa trên khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý được
quy định và tính theo tổng chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí của
hạng mục công trình đó trong các giai đoạn và tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai
đoạn còn dở dang tính toán giá trị theo chi phí dự toán.
Vì các công trình xây dựng là những tài sản có giá trị lớn và cố định nên tất
cả các yếu tố khác như: công nhân, máy móc thi công, trang thiết bị… đều phải di
chuyển theo công trình, hơn nữa, do sản phẩm chịu tác động rất lớn từ điều kiện
môi trường nên việc sản phẩm dở dang cũng chịu tác động đáng kể từ sự thay đổi
của điều kiện ngoại cảnh. Do đó, cán bộ công ty luôn có ý thức và tiến hành các
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
biện pháp bảo vệ và giảm thiểu tác động của môi trường đến chất lượng của sản

phẩm xây lắp dở dang. Ngoài ra, thời gian đấnh giá sản phẩm dở dang cũng được
thiết kế một cách phù hợp để tránh lượng sản phẩm xây lắp dở dang quá nhiều,
gây ứ đọng vốn và phản ánh thiếu chính xác tình hình phát sinh chi phí tại từng
công trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY
DỰNG VẠN CƯỜNG:
1.2.1 Quy trình công nghệ sử dụng trong quá trình thi công tại công ty Liên hợp
Xây dựng Vạn Cường:
Vạn Cường là doanh nghiệp chuyên doanh xây dựng nhưng các công trình
mà công ty thực hiện thuộc nhiều chủng loại và quy mô khác nhau. Nhìn chung, với
từng công trình cụ thể, loại hình công nghệ được sử dụng sẽ được xác định và
nghiên cứu trước quá trình thực hiện thi công và thường nhiệm vụ này được giao
phó cho phòng Kĩ thuật – vật tư. Theo đó, đối với mỗi công trình xây lắp các kĩ
thuật viên sẽ tìm hiểu các yếu tố liên quan đến quá trình thi công và thực hiện các
thử nghiệm cần thiết để đưa ra quyết định sử dụng loại công nghệ phù hợp. Nhưng
nhìn chung, mọi quy định trong kĩ thuật thi công đều phải tuân thủ theo tiêu chuẩn
chất lượng Việt Nam.
Quá trình thi công thường phân chia thành nhiều giai đoạn, trong các giai
đoạn này, các cán bộ kĩ thuật sẽ tiến hành những công việc chủ yếu sau:
- Giám sát chất lượng thi công
- Giám sát khối lượng thi công
- Giám sát tiến độ hoàn thành
- Giám sát an toàn lao động và môi trường thi công trong công trường xây dựng
Thứ nhất, trong thi công phần nền và móng của các công trình dân dụng,
công nghiệp và hạ tầng kĩ thuật các kĩ thuật được sử dụng:
- Kĩ thuật quan trắc, đo đạc trong phân loại nền ,móng
- Kĩ thuật thi công móng nông trên nền tự nhiện
- Kĩ thuật đóng móng sâu (móng cọc, cọc khoan nhồi, cọc barrete )
- Giám sát thi công xử lí gia cố nền
- Kĩ thuật trắc địa, đo đạc sử dụng trong thi công và nghiệm thu công trình

Thứ hai, trong quá trình thi công phần kết cấu bê tông, cốt thép, kết cấu
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
gạch đá cán bộ kĩ thuật thường áp dụng thực hiên những công việc:
- Giám sát thi công kết cấu bê tông cốt thép toàn khối
- Giám sát thi công kết cấu bê tống cốt thép lắp ghép
- Giám sát thi công kết cấu bê tông dự ứng lực
- Giám sát thi công kết cấu gạch đá
Thứ ba, khi tiến hành giám sát thi công các kết cấu thép và kết cấu kim loại
khác cán bộ kĩ thuật cần kiểm tra:
- Kiểm tra các liên kết hàn, liên kết bu lông
- Kiểm tra và nghiệm thu gia công sản xuất kết cấu thép
- Kiểm tra các tiêu chuẩn kĩ thuật trắc địa, đo đạc áp dụng trong công tác thi
công và nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình
Thứ tư, quá trình giám sát thi công lắp đặt các thiết bị công trình xây dựng
dân dụng cũng có những điểm cần lưu ý trong đó có:
- Giám sát thi công hệ thống cấp điện, hệ thống chống sét
- Giám sát thi công hệ thống thang máy
- Giám sát thi công hệ thống cấp, thoát nước
- Giám sát thi công lắp đặt các thiết bị chống cháy, nổ
- Giám sát thi công lắp đặt các thiết bị khác….
Thứ năm, đối với quá trình thi công hoàn thành công trình giao thông, cần chú ý
các yêu cầu kĩ thuật trong việc quản lí chất lượng thi công và nghiệm thu công trình, giai
đoạn này được đánh giá là quyết định đến hình thức công trình và thường bao gồm:
- Giám sát thi công phần nền đường, đào đắp nền đường có xử lý đặc biệt
- Giám sát thi công kết cấu móng đường
- Giám sát thi công kết cấu mặt đường nhựa
- Giám sát thi công kết cấu mặt đường xi măng bê tông…
Nhìn chung, đối với mỗi loại hình công trình thi công, kĩ thuật được sử dụng là

khá đa dạng và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên từng vùng miền. Để đảm
bảo an toàn cho các công trình thì đòi hỏi các cán bộ kĩ thuật phải có chuyên môn
vững vàng, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thi công và đồng thời có trách
nhiệm với công việc được giao phó. Có như vậy thì chất lượng công trình cũng như
uy tín lâu dài của công ty mới được đảm bảo và khẳng định.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức kĩ thuật thi công:
Hàng ngày trên khắp nẻo đường của tổ quốc, các cán bộ kĩ thuật và công
nhân viên của Vạn Cường đang tích cực, khẩn trương thi công những công trình
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng công trình. Để đảm bảo việc vận hành hoạt
động của công trường diễn ra một cách hiệu quả và hợp lí nhất tại mỗi công trường
công ty thực hiện phân cấp, phân quyền cho các cán bộ theo sơ đồ cụ thể sau đây:
SƠ ĐỒ 01: CƠ CẤU TỔ CHỨC THI CÔNG TẠI CÔNG TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Giải thích sơ đồ:
Sơ đồ phân cấp quản lí tại công trường như một bức tranh thu nhỏ của về cơ
cấu quản lí trong một doanh nghiệp, trong đó, ban chỉ huy công trường nắm vai trò
lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên báo cáo tình hình biến động về cho ban lãnh đạo
công ty. Trong cơ cấu trên, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân
được quy định một cách rõ ràng và triệt để:
- Chỉ huy trưởng công trình là kĩ sư xây dựng chuyên ngành cầu đường, thiết
kế dân dụng, có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực thi công. Ban chỉ huy có
nhiệm vụ đôn đốc hoạt động tại công trường, giám sát hoạt động của cán bộ, công
nhân viên và tiến hành thanh quyết toán với chủ đầu tư.
- Phó chỉ huy công trường: cũng thường là các kĩ sư xây dựng có chuyên

môn phù hợp có nhiệm vụ giúp việc cho chỉ huy trưởng và đôi khi sẽ giữ thêm
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
CHỈ HUY
CÔNG TRƯỜNG
PHÓ CHỈ HUY
BỘ
PHẬN
LÁI XE,
LÁI MÁY
BỘ
PHẬN
GIÁM
SÁT
BỘ
PHẬN KĨ
THUẬT
Tổ
xúc
đào
Tổ ô

Tổ
ĐK
máy
BỘ
PHẬN
THI
CÔNG
BỘ PHẬN
TÀI

CHÍNH
BỘ
PHẬN
THÍ
NGHIỆM
Thống

Kho Kế
toán
Quỹ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nhiệm vụ phụ trách mảng kĩ thuật của công trình như kiểm tra định mức tiêu hao,
tiêu chuẩn kĩ thuật của công trường có đảm bảo tiêu chuẩn quy định hay không.
- Bộ phận kĩ thuật gồm các kĩ sư có kinh nghiệm và trình độ, có nhiệm vụ
giám sát chất lượng và quy trình thực hiện thi công, thường xuyên báo cáo tình hình
về ban chỉ huy công trường.
- Ban giám sát thực hiện kiểm tra, kiểm soát kĩ thuật và thi công. Cán bộ
trong ban giám sát bao gồm kĩ sư của công ty thực hiện chức năng kiểm tra, quản lí.
Ngoài ra, chủ đầu tư cũng cử ra cán bộ giám sát có nhiệm vụ tư vấn và giám sát
chất lượng thi công.
- Bộ phận lái xe, lái máy là bộ phận trực tiếp tiến hành hoạt động thi công
- Bộ phận thí nghiệm bao gồm cán các bộ kĩ thuật có chuyên môn và bằng
cấp, thực hiện các thí nghiệm xem xét tiêu chuẩn chất lượng của các vật liệu được
sử dụng trong thi công.
- Bộ phận kế toán: Kế toán chuyên quản là những người trực tiếp thực hiện
ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công trường thực hiện tổng hợp lương,
theo dõi nhập xuất tồn, thống kê và xác nhận các số liệu kế toán khác.
- Bộ phận thi công cùng với đội ngũ lái xe, lái máy là những người thực hiện
công việc thi công công trình. Thường đội ngũ công nhân này là nhân viên thuê

ngoài tại địa phương nơi thi công công trình.
1.3. ĐĂC ĐIỂM QUÁ TRÌNH QUẢN LÍ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY
DỰNG VẠN CƯỜNG:
Sau gần hai mươi năm hoạt động và phát triển, công ty Liên hợp Xây dựng
Vạn Cường đã và đang chứng tỏ một bộ mặt phát triển hoàn toàn đổi khác với ngày
càng nhiều tiến bộ trong công tác thi công xây dựng. Cùng với sự hoàn thiện về
thiết kế, thi công, những kinh nghiệm quý báu trong quá trình hoạt động của công ty
chính là cơ sở cho quá trình cải cách và đổi mới hệ thống kế toán nhằm đảm bảo sự
phù hợp giữa điều kiện thực tế tại công ty với quy định hiện hành của nhà nước.
Nói chung, sau nhiều năm hoạt động nhờ có tư duy sáng tạo, đổi mới quá trình quản
lí chi phí tại Vạn Cường đã có những tiến bộ đáng kể. Hiện nay, công ty đang sử
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
dụng mô hình tổng phân cấp đối trong quản lí chi phí. Cụ thể căn cứ vào khu vực
phát sinh chi phí mà công ty sẽ tiến hành cấp quỹ cho theo quy định.
Đối với khu vực công trường: công ty tiến hành cấp quỹ chi tiết cho từng
công trường. Các hoạt động phát sinh chi phí liên quan tới quá trình thi công tại
công trường sẽ được ssử dụng tiền từ quỹ này dưới sự giám sát của kế toán chuyên
quản. Mỗi khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán chuyên quản tiến hành ghi nhận và cuối
tháng căn cứ vào tình hình sử dụng chi phí, kế toán lập báo cáo tổng hợp chi phí
theo từng hạng mục. Chỉ huy trưởng công trình là người chịu trách nhiệm giải trình
các khoản mục với ban giám đốc và có nghĩa vụ theo dõi tình hình sử dụng chi phí
tại công trường.
Đối với khối văn phòng: công ty cũng tiến hành cấp tiền chi tiêu cho từng
phòng ban theo quy định để các phòng ban tự chủ trong việc chi tiêu. Đến thời điểm
cuối tháng, trưởng phòng có trách nhiệm quyết toán và báo cáo lên Tổng giám đốc.
Thông thường các chi phí phát sinh ở khối văn phòng tập trung vào một số khoản
mục cụ thể, nếu có phát sinh các khoản chi phí bất thường, trưởng phòng chịu trách
nhiệm giải trình trước ban lãnh đạo công ty.

1.4. ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản phẩm của công ty
Liên hợp xây dựng Vạn Cường là tổng hòa của các yếu tố: sức lao động con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị xây lắp, thiết bị lắp đặt vào công trình trong mối quan hệ
với ví trí địa lý và điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Đặc điểm hoạt động sản xuất xây
lắp chính vì vậy mà có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán tại công ty. Có thể kể
đến ở đây một số những đặc điểm cơ bản của hoạt động thi công sản phẩm xây lắp
có ảnh hưởng tới công tác kế toán như sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện san
xuất khá bao gồm máy móc, trang thiết bị, người lao động sẽ phải di chuyển theo
dịa điểm sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy mà công tác quản lí sử dụng, hạch toán
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ
mất mát, hư hỏng…
Thứ hai, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn
thành, bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình này thường chia làm
nhiều giai đoạn và đối với mỗi giai đoạn công ty đều phân công đội ngũ công nhân,
kĩ sư có trình độ và chuyên môn vững vàng thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm quá
trình thi công chịu nhiều tác động từ thiên nhiên gây tổn thất, mất mát và hỏng hóc
tài sản, trang thiết bị máy móc, ban lãnh đạo công ty tiến hành hoạt động quản lí và
giám sát công trường thông qua kĩ sư giám sát và cán bộ thường trực.
Thứ ba, những công trình xây lắp của Vạn Cường là những sản phẩm mang
tính chất đơn chiếc, thiết kế với quy mô lớn, kinh phí đầu tư cao và chủ yếu nhằm
phục vụ nhu cầu công cộng vì vậy việc lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán kinh
phí….) là điều bắt buộc, ngoài ra trong suốt quá trình thi công phải thực hiện đối
chiếu và so sánh giữa dự toán và thực tế để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Đồng

thời với công tác giám sát, Vạn Cường cũng tiến hành mua bảo hiểm cho các công
trình nhằm giảm rủi ro và tăng độ tin cậy trong mắt nhà đầu tư.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán (giá thỏa thuận)
trong hợp đồng giữa công ty với chủ đầu tư, do đó tính chất của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ mà chỉ được thể hiện trong hợp đồng nhận thầu. Vì vậy, các
điều khoản trong hợp đồng về tiêu chuẩn kĩ thuật, điều kiện thi công, thiết kế được
công ty nghiên cứu rất kĩ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng.
Nhìn chung, những đặc điểm về tiêu chuẩn kĩ thuật, loại hình dự án, thời
gian thi công cũng như đặc điểm của công tác quản lí chi phí tại Vạn Cường đóng
vai trò quyết định tới công tác hệ thống chứng từ, công tác tổ chức bộ máy kế toán
cũng như tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
a) Đối với hình thức sổ kế toán sử dụng tại công ty Liên hợp Xây dựng Vạn
Cường:
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây lắp là khá phức tạp với khối lượng
công việc kế toán cần xử lý lớn, phòng kế toán công ty Liên hợp Xây dựng Vạn
Cường lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung (sử dụng Sổ Nhật kí đặc biệt) để
tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Để hỗ trợ cho công tác kế toán,
công ty tiến hành trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phầm mềm hỗ trợ giúp thời gian
giải quyết công việc nhanh chóng và ít sai sót.
Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau:
(1). Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã phát sinh kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh vào sổ tổng hợp chứng từ sau đó ghi vào
Nhật kí chung, các nghiệp vụ liên quan đến tiền được ghi nhận vào sổ quỹ, một số
nghiệp vụ như công nợ phải trả, phải thu… được ghi vào sổ nhật kí đặc biệt, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi vào sổ Nhật kí chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán
phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, sau đó ghi vào bảng tổng hợp số liệu.

(2). Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi kiểm tra tính khớp đúng, kế toán căn cứ vào số liệu ghi trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) để lập báo cáo
tài chính.
Có thể minh họa trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Liên hợp Xây dựng thông
qua sơ đồ sau:
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
SƠ ĐỒ 02: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÍ CHUNG
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
NHẬT KÍ
CHUNG
Sổ nhật kí đặc
biệt
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tổng hợp
số liệu
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
SỔ CÁI
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
b) Đối với công tác tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty Liên hợp Xây
dựng Vạn Cường:
Với phương trâm hoạt động hiệu quả, uy tín đồng thời đảm bảo trách nhiệm
và nghĩa vụ đối với xã hội, công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường thực hiện tuân
thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Các chính sách kế toán sử dụng tại Vạn
Cường đều được xây dựng trên cơ sở áp dụng linh hoạt và phù hợp chế độ kế toán
hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính. Cụ thể chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản kế
toán, chế độ sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo kế toán được quy định như sau:
 Chế độ chứng từ kế toán:
Hầu hết các loại chứng từ mang tính chất bắt buộc đang sử dụng tại Vạn Cường
đều được thiết kế theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Theo quyết định về việc
tự chủ in hóa đơn của doanh nghiệp, Vạn Cường tiến hành tự in toàn bộ các loại chứng
từ của doanh nghiệp mình bao gồm cả hóa đơn GTGT theo mẫu quy định.
Vì loại hình hoạt động của Vạn Cường khá phong phú và tương đối phức tạp
nên số lượng và chủng loại chứng từ được công ty sử dụng khá nhiều và đa dạng.
Bên cạnh các chứng từ bắt buộc in theo mẫu được quy định, công ty còn tiến hành
thiết kế và in một số loại chứng từ nhằm phục vụ cho quá trình quản trị nội bộ của
cán bộ lãnh đạo, cụ thể là: báo cáo quản trị, nhật trình sử dụng máy thi công, báo
cáo thu chi tiền mặt, bảng tổng hợp…
Các chứng từ được tiến hành luân chuyển chặt chẽ và khoa học theo trình tự
được quy định trong quy chế của công ty. Quá trình luân chuyển chứng từ gồm có
các bước như sau: lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, sử dụng chứng từ để ghi sổ, lưu
trữ chứng từ và hủy chứng từ sau thời gian lưu trữ quy định.
 Hệ thống tài khoản kế toán
Do vận dụng quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành
ngày 20 tháng 03 năm 2006 nên hệ thống tài khoản mà Vạn Cường sử dụng chính là
danh mục tài khoản đưa ra trong quyết định này.
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Cùng với việc việc vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp hệ thống tài
khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, công ty cũng tiến
hành mở tiểu khoản cho các tài khoản để phục vụ cho quá trình quản trị. Có thể mở
tài khoản chi tiết cấp 3 hoặc cấp 4 hoặc theo địa bàn hay đối tượng để tiện theo dõi.
Ví dụ, đối với tài khoản “Tiền gửi ngân hàng” 112, công ty tiến hành mở tiểu khoản
như sau:
TK 1121: Tiền gửi bằng đồng Việt Nam
TK 11211: Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng ACB
TK 11212: Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Viettin…
Hay đối với tài khoản 154 chia chi tiết theo từng công trình với mã kí hiệu
công trình theo quy định của BGĐ công ty.
 Hệ thống sổ kế toán:
Công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường hiện đang sử dụng hình thức Nhật
kí chung để tiến hành ghi sổ với sự hỗ trợ của máy tính và phần mềm kế toán. Hệ
thống sổ kế toán tại công ty bao gồm:
Sổ Nhật kí chung
Sổ Cái
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ thẻ chi tiết
Sổ Nhật kí đặc biệt
Các loại sổ trên sẽ được in ra qua hệ thống phần mềm để phục vụ cho nhu
cầu cung cấp thông tin và quản trị nội bộ. Thông thường có hai loại sổ chính là sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật kí chung, Sổ Cái các tài khoản 111,
112, 141, 152,154… , sổ Cái tài khoản có thể là tập hợp của nhiều sổ chi tiết.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ thẻ chi tiết, sổ Nhật kí đặc biệt,….để tiến
hành theo dõi các tài khoản chi tiết.

SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
 Hệ thống báo cáo kế toán:
Đối với một doanh nghiệp, Báo cáo kế toán đóng vai trò rất quan trọng, nó
như chiếc gương phản chiếu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như thể
hiện một cách sinh động tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp. Nhằm đảm
bảo việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp mình với xã hội, Vạn Cường
tiến hành lập đầy đủ hệ thống báo cáo tài chính cho năm tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, để phục vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ, kế toán còn tiến hành lập
các báo cáo thường kì và bất thường bao gồm: báo cáo thu chi tiền mặt hàng tháng,
báo cáo tình hình tạm ứng, báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tổng hợp chi phí chi
tiết cho từng hạng mục công trình, báo cáo tình hình tiến độ thi công, báo cáo tình
hình thực hiện doanh thu, báo cáo dự toán chi phí sử dụng…
Tóm lại, có thể thấy rằng chế độ kế toán sử dụng tại Vạn Cường đóng vai trò
nền tảng cho công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như quá trình kế toán chi
phísản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Xuất phát từ vai trò quan
trọng đó, em xin trình bày cụ thể thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Liên hợp Xây dựng Vạn Cường.
SV: Trần Thị Diệu Anh – CQ500016
21

×