Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời mở đầu 1
Chương i 2
cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kỊt quả trong doanh nghiệp thương mại. 2
1. sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng 2
1.1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp 2
1.1.1. Bán hàng 2
1.1.2. Kết quả kinh doanh 4
1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả 4
1.2.1. Yêu cầu quản lý bán hàng 4
1.2.2. Yêu cầu quản lý kết quả bán hàng 5
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả 5
2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
2.1. Kế toán bán hàng 6
2.1.1. Chứng từ kế toán 6
2.1.2. Thời điểm ghi nhận hàng hóa 6
2.2. Phương pháp kế toán bán hàng 6
2.2.1. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán 6
2.2.2. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8
2.3. Kế toán các khoản giảm trị doanh thu 16
2.3.1. Chiết khấu thương mại 16
2.3.2. Giảm giá hàng bán 17
2.3.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại 18
2.3.4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước - TK: 333 19
2.4. Kế toán chi phí bán hàng 20
2.4.1. Đặc điểm 20
2.4.2. Phương pháp kế toán 21
2.4.2.1. Chi phí nhân viên bán hàng 21
2.4.2.2. Chi phí vật liệu, bao bì cho khách hàng 21
2.4.2.3. Chi phí dụng cụ, đồ dùng 21
2.4.2.4. Chi phí khấu hao TSC§ dùng tại bộ phận bán hàng 21
2.4.2.5. Chi phí bảo hành sản phẩm 22
2.4.2.6. Chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí khác bằng tiền 22
2.4.2.7. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng 23
2.4.2.8. Kết chuyển, phân bổ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh 23
2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 25
6. Kế toán "thuế thu nhập doanh nghiệp" và "chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp" 26
2.6.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TK: 333.4) 26
2.6.2. Kế toán "chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp" - TK 821 27
2.6.3. Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành 29
32
2.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (TK 635) 32
2.7.1. Nội dung chi phí hoạt động tài chính 32
2.7.2. Nội dung thu nhập hoạt động tài chính (TK: 515) 34
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
2.8. Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động khác 35
2.8.1. Nội dung của chi phí hoạt động khác 35
2.8.2. Nội dung thu nhập hoạt động khác 36
2.9. Xác định kết quả kinh doanh 37
2.10. Các hình thức ghi sổ kế toán 41
2.10.1. Đối với hình thức nhập ký chung 41
2.10.2. Đối với hình thức nhật ký sổ cái 42
2.10.3. Đối với hình thức chứng từ ghi sổ 45
2.10.4. Đối với hình thức nhật ký chứng từ 47
2.10.5. Kế toán máy 48
Chương 2 51
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại cn Công ty cổ phần sài gòn phụ tùng « tô
51
1 - Khái quát chung về cn Công ty cổ phần sài gòn phụ tùng « tô 51
1.1. Địa vị pháp lý 51
1.1.1 Hình thức doanh nghiệp 51
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh 51
1.1.3 Vốn điều lệ 51
1.1.4 Thông tin liên hệ 51
1.2. Đặc điểm chung của Công ty 51
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 51
1.2.2 Định hướng và phương châm hoạt động 52
1.3. đặc điểm tổ chức hoạt kinh doanh và tổ chức quản lý tại cn công ty cổ phần sài gòn
phụ tùng « tô 53
1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 53
1.4. Cơ cấu nhân sự 56
1.4.1. Mô hình tổ chức 56
1.4.2. Chức năng phòng ban 57
1.4.2.1. Khối Hành Chính 57
1.4.2.2. Khối Kinh Doanh 58
1.4.2.3 Khối Kỹ Thuật 59
1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý 60
2. Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở CN công ty cổ phần sài
gòn phụ tùng « tô 60
2.1. Kế toán bán hàng 60
2.1.1. Tình hình thực tế về công tác bán hàng ở công ty 60
2.1.2. Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán 60
2.1.3. Quy trình kế toán bán hàng 65
2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 72
2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 72
2.2.1.1. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại CN Công ty Cổ
phần Sài Gòn phụ tùng « tô 72
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng 72
2.2.1.3. Quy trình kế toán 72
2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 74
2.2.2.1. Cách xác định 74
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả 75
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
2.2.2.3. Quy trình kế toán 75
Chương 3 80
một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng 80
1. nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả tại CN công ty cổ
phần sài gòn phụ tùng «t« 80
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của CN Công ty cổ phần sài gòn phụ tùng « tô 84
kết luận 87
danh mục tài liệu tham khảo 88
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Chi nhánh Công Ty cổ phần Sài Gòn phụ tùng « tô hoạt động trên nhiều chuyên
ngành như:cung cấp cho khách hàng linh kiện « tô, phim dán kính cách nhiệt, tư
vấn nâng cấp nội ngoại thất « tô, âm thanh hình ảnh xe hơI, nệm ghế da, nắp
thùng canopy. Vì thời gian thực tập có hạn chỉ đi sâu nghiên cứu bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Các chứng từ kế toán,
bảng tổng hợp để đánh giá và phân tích thông tin, các số liệu kế toán có liên
quan đến kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh. Thu thập số liệu tại phòng kế
toán của Công ty, tham khảo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế
toán của Việt Nam. Tìm hiểu tình hình thực tế ở công ty bằng cách hỏi cán bộ
làm việc tại công ty.
4.Kết cấu đề tài:
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo thì đè tài được cấu thành 3 chương chính
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
trong Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại CN Công
ty Cổ phần Sài Gòn phụ tùng « tô
Chương 3: Một vài ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tại CN Công ty Cổ phần Sài Gòn phụ tùng « tô
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
1
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Chương i
cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kỊt quả trong doanh
nghiệp thương mại
1. sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng
1.1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp.
1.1.1. Bán hàng.
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hóa sang vốn bằng
tiền và xác định kết quả.
Trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hóa.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó
còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng Bất kỳ một doanh
nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức
năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực
hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng
thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Như
vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu
cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hóa và
tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù
đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp
phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ phát triển tiêu dùng và đời sống xã
hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hóa sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu và chất lượng hàng
hóa, việc tiêu thụ hàng hóa góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hóa
mà việc mức lưu chuyển hàng hóa lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay
chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hóa thì sức mạnh của doanh
nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp, có bán được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp gián
tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
mở rộng tái sản xuất.
Đẩy nhanh quá trình bán hàng là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp
nhằm mục đích tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng được vòng quay
của vốn.
Quá trình bán hàng liên quan đến nhiều nội dung khác nhau mà kế toán
phải có nhiệm vụ tính toán, ghi chép và kiểm tra: Giá vốn hàng bán, doanh thu
bán hàng, thuế phải nộp, chi phí quản lý và chi phí thực hiện quá trình bán hàng,
xác định kết quả kinh doanh.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi
chức năng này.
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp như: Góp vốn liên doanh,
đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, mua bán ngoại tệ v.v
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
1.1.2. Kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh ngoài việc phản ánh kết quả bán hàng thì
kế toán phải phản ánh và kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động
bất thường và chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu
đó trong một thời ký.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + Chi phí
QLDN + chi phí bán hàng)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trị doanh thu
(Doanh thu hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khÂu thương mại, thuế XK,
thuế TT§B )
1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả.
1.2.1. Yêu cầu quản lý bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hóa, tức là chuyển
hàng hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền
tệ (tiền).
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền
hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra đồng
thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và
nhận hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trước, tiền nhận sau hoặc tiền nhận
trước hàng giao sau. Từ đó dẫn đến doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập
quỹ không đồng thời.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hóa được
chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhận trả tiền
tùy theo phương thức thanh toán.:
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
- Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính
là tiền bán hàng thu được.
- Trường hợp nhận được chấp nhận thanh toán gồm:
o Hàng hóa xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi
hết thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết
thúc nghiệp vụ bán hàng. Doanh thu bán hàng trong trường hợp
này được tính cho kỳ này nhưng kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
o Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương
thức thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hóa cho người mua,
số tiền bán hàng gửi bán được chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng việc thực hiện tốt công tác bán hàng
thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương
thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hóa
bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu quản lý kết quả bán hàng.
Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại bao gồm nhiều loại hàng, nhiều
mặt hàng khác nhau do vậy để giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá
được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng thì việc xác định kết quả bán hàng
phải được thực hiện cho từng mặt hàng.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý trên kế toán với chức năng là một công
cụ quản lý phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quản kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán
hàng và xác định kết quả.
2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1. Kế toán bán hàng.
2.1.1. Chứng từ kế toán.
Các chứng từ thường dùng là:
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng bán đại lý, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ.
- Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
2.1.2. Thời điểm ghi nhận hàng hóa.
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận hàng
bán (Ghi nhận doanh thu) là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay
người mua chấp nhận thanh toán nợ.
2.2. Phương pháp kế toán bán hàng.
Các tài khoản thường dùng là: Tk 511, 531, 532, 632, 156, 111, 112, 131, 333.1,
2.2.1. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
a. Đặc điểm.
Tài khoản sử dụng: 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ trong
kỳ, kết cấu tài khoản 632 nh sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa vào cuối kỳ để
xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư.
b. Cách xác định giá vốn hàng xuất bán.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua của hàng xuất bán + Chi phí mua tính cho
số hàng xuất bán.
Tùy theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các
phương pháp sau để xác định trị giá mua của hàng xuất bán:
- Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Phương pháp này được xác định bằng công thức:
Tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Phương pháp này được áp dụng bằng công thức:
Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy giá
trị mua thực tế của số hàng đó để tính.
Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng
xuất kho để tính.
- Chi phí mua tính cho hàng đã bán
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
c. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo sơ đồ sau:
2.2.2. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm
doanh thu. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản làm giảm doanh thu (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
- Kết chuyển doanh thu thuần vào cuối kỳ để xác định kết quả.
Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được trong kỳ.
- Tài khoản 511 không có số dư.
Doanh thu thuần = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trị doanh
thu – Các khoản thuế không được hoàn lại.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên trình tự kế toán doanh thu bán hàng tùy thuộc vào từng
phương thức bán hàng.
a. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác
định là bán (Hàng đã chuyển quyền sở hữu).
Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp:
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
b. Bán hàng theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận.
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu bên bán. Chỉ khi
bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới được xác định
bán và quyền sở hữu thuộc bên mua.
Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
được hạch toán theo sơ đồ sau:
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
c. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Theo phương thức này, bên chủ hàng (Bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên đại lý, ký gửi (Bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới
hình thức chênh lệch giá hoặc hoa hồng.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên đại lý quy
định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do bên chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp
thuế GTGT trên phần trăm hoa hồng được hưởng. Trường hợp bên đại lý hưởng
khoản chênh lệch thì bên đại lý phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia
tăng.
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
d. Bán hàng theo phương thức trả góp.
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Trong đó, người mua sẽ
thanh toán một phần ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tư lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ sau là bằng nhau, bao gồm một phần nợ gốc và một
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
phần lãi trả chậm. Về phần hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng
hàng hóa được coi là tiêu thụ. Nhưng về thực chất, chỉ khi nào người bán nhận
được đầy đủ tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu.
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán theo phương thức bán hàng trả góp:
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
e. Một số phương thức tiêu thụ khác.
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là trường hợp dùng vật tư hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm để biếu tặng, quảng
cáo, chào hàng, trả lương, thưởng công nhân viên hay sử dụng sản phẩm phục
vụ cho sản xuất kinh doanh.
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán theo phương thức tiêu thụ nội bộ:
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán mang sản phẩm, vật tư, hàng
hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán
của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường.
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán theo phương thức hàng đổi hàng:
Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm, hàng hóa tồn kho hoặc
đang gửi đi bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 156, 155: Hàng hóa, thành phẩm tồn kho.
Có TK 157: Hàng gửi bán.
- Trong kỳ:
Sản phẩm hoàn thành, thành phẩm nhập kho:
Nợ TK: 632
Có TK: 631
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Đối với các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh trong kỳ không phản ánh giá vốn
hàng bán theo từng nghiệp vụ trong kỳ mà chỉ phản ánh doanh thu và các
nghiệp vụ khác liên quan đến tiêu thụ.
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm, hàng hóa tồn kho, gửi
đi bán nhưng chưa được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156, 157: Hàng hóa, hàng gửi bán.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
Từ đó, kế toán xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ:
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
2.3. Kế toán các khoản giảm trị doanh thu.
2.3.1. Chiết khấu thương mại.
Tài khoản sử dụng: 521 “Chiết khấu thương mại”.
Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền giảm trị cho khách hàng khi khách
hàng mua hàng với số lượng nhiều. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Khoản chiết khấu thương mại.
Bên Có: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại vào cuối kỳ.
Tài khoản 521 không có số dư.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
2.3.2. Giảm giá hàng bán.
Tài khoản sử dụng: 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng, do hàng đã
bán không phù hợp với những thỏa thuận trước đó. Kết cấu tài khoản này như
sau:
Bên Nợ: Số tiền giảm giá cho khách hàng trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số giảm giá trong kỳ.
Tài khoản 532 không có số dư.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
2.3.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Tài khoản sử dụng: 531 “Doanh thu hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số hàng mà khách hàng đã mua
nhưng sau đó trả lại cho doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản 532 không có số dư.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
2.3.4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước - TK: 333
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cho
nhà nước. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Số tiền đã nộp cho nhà nước.
Bên Có: Số tiền phải nộp cho nhà nước.
Dư Có: Số tiền còn phải nộp cho nhà nước.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
2.4. Kế toán chi phí bán hàng.
2.4.1. Đặc điểm.
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng
hóa (Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải, ).
- Chi phí bán hàng bao gồm:
o Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán
hàng.
o Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận
chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu thụ.
o Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.
o Chi phí khấu hao TSC§ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: Nhà
kho, cửa hàng, bến bãi,
o Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
quảng cáo, hội nghị khách hàng,
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.
2.4.2. Phương pháp kế toán.
2.4.2.1. Chi phí nhân viên bán hàng.
Nợ TK: 641.1 - Tập hợp chi phí nhân viên.
Có TK: 334 - Tiền lương.
Có TK: 338 - Các khoản trích theo lương.
2.4.2.2. Chi phí vật liệu, bao bì cho khách hàng.
Nợ TK: 641.2 - Tập hợp chi phí vật liệu, bao bì.
Có TK: 152
(Hoặc Có TK: 611 - Nếu là kiểm kê định kỳ)
2.4.2.3. Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TH1: Xuất dùng một lần, kế toán ghi:
Nợ TK: 641.3 - Tổng chi phí dụng cụ, đồ dùng xuất dùng.
Có TK: 153.
(Hoặc TK: 611 - Nếu là kiểm kê định kỳ)
TH2: Xuất dùng nhiều lần:
Khi muốn xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK: 142, 242 - Tổng giá trị dụng cụ, đồ dùng xuất dùng.
Có TK: 153.
(Hoặc TK: 611 - Nếu là kiểm kê định kỳ).
Kỳ này và các kỳ sau theo phân bổ kế toán ghi:
Nợ TK: 641.3 - Giá trị dụng cụ phân bổ trong kỳ.
Có TK: 142, 242.
2.4.2.4. Chi phí khấu hao TSC§ dùng tại bộ phận bán hàng.
Nợ TK: 641.4 - Tập hợp chi phí KH TSC§
Có TK: 214
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà nội Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Ghi đơn Nợ TK: 009 - Giá trị khấu hao TSC§.
2.4.2.5. Chi phí bảo hành sản phẩm.
Tùy thuộc vào tổ chức của công ty mà kế hoạch hạch toán như sau:
- Với doanh nghiệp có thể tổ chức bộ phận bảo hành riêng, bộ phận này
được hạch toán như bộ phận độc lập thì các chi phí bảo hành được tập hợp
vào tài khoản 154, chi tiết - Bộ phận bảo hành. Khi công việc bảo hành
kết thúc kế toán ghi:
Nợ TK: 641.5 - Tập hợp chi phí bảo hành.
Có TK: 154 - Chi tiết bộ phận bán hàng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện trích trước chi phí bảo hành sản phẩm,
định kỳ kế toán ghi:
Nợ TK: 641.5 - Tập hợp chi phí bảo hành.
Có TK: 335 - Tổng chi phí trích trước.
Khi việc bảo hành thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK: 335 - Chi phí bảo hành phát sinh trong kỳ.
Có TK: 111, 112, 141,
Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm (Hoặc cuối niên độ kế toán) kế toán tiến
hành điều chỉnh số trích trước cho phù hợp với số thực tế.
- Doanh nghiệp thực hiện thuê ngoài đối với dịch vụ bảo hành hoặc có bộ
phận bảo hành nhưng bộ phận này không hạch toán riêng. Khi đó, chi phí
bảo hành thực tế phát sinh được kế toán ghi:
Nợ TK: 641.5 - Chi phí bảo hành phát sinh.
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT.
Có TK: 111, 112, 331, 334, 338
2.4.2.6. Chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Nợ TK: 641.7, 641.8 - Chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK: 133 - Thuế GTGT.
Có TK: 111, 112, 331 - Tổng chi phí phát sinh.
SV : Nguyễn Thị Vân Huế Luận văn tốt nghiệp
Lớp LT TC§H KT3 _ K3
22