Đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH XẢ THẢI (CHẤT THẢI SINH
HOẠT) ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐỊA CHẤT.
I. Đặt vấn đề
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không có hoạt động sống nào
không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển, số lượng rác thải ngày càng
nhiều, dần trở thành mối đe dọa thật sự với cuộc sống. Nếu không giải quyết vấn
đề rác một cách hợp lý, chẳng mấy chốc, cuộc sống của chúng ta sẽ tràn ngập
trong rác. Lượng rác thải sinh hoạt đang ngày càng gia tăng một cách khó kiểm
soát. Rác thải sinh hoạt đang trở thành gánh nặng cho xã hội. Ai cũng biết rác
là chất thải, là thứ bỏ đi. Nhưng không phải ai cũng biết, rác thải ngày càng
nhiều và là hiểm hoạ đối đối với con người và gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trong đó có môi trường địa chất.
II. Nội dung
1. Hiện trạng của vấn đề xả thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của
con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông, chất thải là kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004) [12].n
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng rác thải sinh hoạt đô
thị của thành phố vào khoảng 2.800 tấn/ngày; ngoài ra chất thải công nghiệp,
chất thải xây dựng, chất thải y tế cũng là “vấn đề rất lớn” với tổng khối lượng
khoảng 2.000 tấn/ngày.
1
Rác thải sinh hoạt đô thị Rác thải y tế
Số liệu thống kê mới đây cho thấy, trung bình một ngày Hà Nội thải
458.000 m
3
nước thải, trong đó 41% là nước thải sinh hoạt, 57% nước thải công
nghiệp, 2% nước thải bệnh viện, chỉ có khoảng 4% nước thải được xử lý. Phần
lớn nước thải không được xử lý đổ vào các sông Tô Lịch và Kim Ngưu gây ô
nhiễm nghiêm trọng 2 con sông này và các khu vực dân cư dọc theo sông.
Cũng theo số liệu đó, cách đây gần 10 năm thì nhu cầu oxy sinh hóa
(BOD) tại sông Kim Ngưu cao tới 92,4 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn cho phép tới 9
lần. Hồ cá tại hai quận Hoàng Mai và Thanh Trì đã bị ô nhiễm nặng do lấy nước
từ 2 con sông trên. Số liệu thống kê cho thấy, toàn lưu vực đang có khoảng
26.300 giường bệnh (trong đó Hà Nội chiếm tới 47%) thuộc hơn 1.400 cơ sở y
tế, với lượng nước thải y tế ước tính khoảng hơn 10.000 m
3
/ngày và nước thải
bệnh viện không hề được xử lý mà đổ thằng vào các dòng sông.
Không chỉ ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng
2
không được xử lý, độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt quá
tiểu chuẩn cho phép, các thông số: chất lơ lửng (SS), BOD, nhu cầu oxy hóa học
(COD), Oxy hòa tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần Tiêu chuẩn cho
phép. Tại các vùng nông thôn, các cụm dân cư (làng, xã) tình hình vệ sinh môi
trường còn đáng lo ngại hơn. Phần lớn các gia đình không có nhà xí hợp vệ sinh.
Hầu hết nước thải sinh hoạt thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên.
Hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi
cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không
được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm
nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn E.Coliform trung bình biến đổi
từ 1.500-3.500MNP/100 ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới
3800-12.500MNP/100 ml ở các kênh tưới tiêu. Chất thải rắn (CTR) sinh hoạt
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại: khoảng 60%; chất thải xây dựng chiếm
khoảng 1/4 và lượng chất thải phân bùn bể phốt là 5%.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành
nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về
nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền
vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng
nhiều với thành phần phức tạp.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu
thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ
tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về
3
quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%),
thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh
(12,5%) Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng
đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô
thị (hình 1 và bảng 1).
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và
loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương
4
nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị
bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối
cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu
tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam
là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào
khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để
quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan
tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng,
đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do CTRSH gây ra.
2. Những ảnh hưởng của quá trình xả thải chất thải sinh hoạt đến môi
trường địa chất.
- Rác thải sinh hoạt làm mất đất:
Rác xuất hiện ở khắp mọi nơi, chỗ nào cũng có thể thấy rác, từ quán ăn,
chợ, trên đường, tại các trường học, ký túc xá, bệnh viện đến các sông hồ
Hầu hết trên các tuyến đường, tại các khu phố và các khu chung cư đều có khẩu
hiệu với nội dung vận động, khuyến khích người dân thực hiện nếp sống văn
minh đô thị, trong đó có việc đổ rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi…
Phần lớn người dân đã nghiêm túc chấp hành, nhưng thực tế vẫn còn những đống
rác nằm ngổn ngang, nhiều người vẫn vô tư xả rác trên đường,…
5
Sự thiếu ý thức của người dân cùng với việc thu gom rác thải không hợp
lý làm cho rác có mặt ở khắp nơi và xuất hiện những bãi rác lộ thiên là nguyên
nhân làm mất đi một phần đất ở và đất canh tác của con người.
Theo một tính toán mới đây của các đơn vị xử lý môi trường thì đến năm
2015, Hà Nội sẽ không còn chỗ chôn lấp rác. Nguyên nhân chính là do hiện nay,
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố mới chủ yếu áp được xử lý bằng biện
pháp chôn lấp.
Bãi chứa rác thải ở thị trấn Chúc Sơn (huyện Chương Mỹ)
Thực trạng này đang đặt ra cho các nhà quản lý, các đơn vị môi trường đô
thị những vấn đề cấp thiết trong việc quy hoạch, áp dụng những công nghệ tiên
tiến trong việc xử lý, tái chế rác thải.
6
Bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn là một trong những bãi rác lớn nhất ở Hà Nội
và khu vực miền Bắc, hiện 8/9 ô chôn lấp của bãi rác này đã đầy. Theo tính toán
của Xí nghiệp xử lý môi trường Nam Sơn - Sóc Sơn thì đến cuối năm 2012, bãi
rác Nam Sơn sẽ không còn khả năng tiếp nhận rác thải của Hà Nội nữa.
Một góc bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn Nilon trong bãi rác Nam Sơn
Mỗi ngày, Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn tiếp nhận và chôn lấp
khoảng 4000 tấn rác thải sinh hoạt, trong tổng số gần 200.000 tấn rác thải sinh
hoạt phát sinh mỗi ngày của cả khu vực nội, ngoại thành. Đến 90% lượng rác
thải sinh hoạt của thành phố Hà Nội không được phân loại từ nguồn được đưa về
đây để chôn lấp. Với nhiều loại rác thải sinh hoạt, trong đó có nilon được chôn
lấp lẫn lộn, đã gây rất nhiều khó khăn cho đơn vị xử lý rác, khiến cho bãi rác này
quá tải nhanh chóng.
Thiếu bãi rác theo quy hoạch, cộng ý thức của người dân nên những năm
gần đây việc xử lý nguồn rác thải luôn là vấn đề khó khăn với nhiều địa phương,
từ nông thôn đến thành thị. Năm nào cũng có nhiều bài báo, phóng sự truyền
hình cảnh báo về vấn nạn xả rác thải bừa bãi ảnh hưởng nặng nề đến môi trường,
sức khỏe con người nhưng tình trạng này không giảm, thậm chí ngày một gia
tăng.
Những bãi rác thải tự phát tràn nan trên các quốc lộ bốc mùi hôi thối ảnh
hưởng nặng nề đến cuộc sống xung quanh và người tham gia giao thông
7
Rác thải sinh hoạt làm mất diện tích đất ở và sinh hoạt của người dân
Đối với nhiều khu xử lý rác khác ở những khu vực ngoại thành và nông
thôn vẫn chủ yếu sử dụng biện pháp chôn lấp rác thủ công, vấn đề môi trường
đang hết sức nan giải. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân không cao, tất cả
mọi người đều thản nhiên vứt rác bừa bãi ở bất cứ chỗ nào họ cảm thấy tiện.
Nhiều người coi việc giữ gìn, bảo vệ môi trường không phải là việc của cá nhân
mình mà là việc của xã hội. Đa phần người dân không tự xử lý, phân loại rác nên
việc chôn lấp, thu gom, xử lý gặp nhiều khó khăn.Ở một số vùng nông thôn dễ
dàng bắt gặp những bãi rác thải sinh hoạt ven các cánh đồng, ngập các đường
làng, đường liên xã làm mất đi diện tích đất ở và đất canh tác của người dân
- Chất thải sinh hoạt làm lây lan dịch bệnh:
Những nơi có rác là môi trường lý tưởng để các loài vi khuẩn và sinh vật
gây bệnh ẩn nấp và lây lan dich bệnh. Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ gây hôi
thối, phát triển vi khuẩn làm ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất, làm mất
vệ sinh môi trường và ảnh hưởng tới đời sống mọi người. Ngoài ra, chỗ tập trung
rác hữu cơ là nơi thu hút, phát sinh và phát triển chuột, ruồi, muỗi, gián và các
loại vi trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho con người, vật nuôi trong
8
gia đình và lây lan gây thiệt hại lớn; nước thải từ bãi rác độc hại nếu thải ra
nguồn nước gây ô nhiễm lây lan. làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người và các
loài sinh vật sống trong môi trường.
+ Ảnh hưởng của rác thải tới sức khỏe con người:
Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại nước ta đã gia tăng mức độ
ảnh hưởng tới sức khỏe. Ngày càng có nhiều vấn đề về sức khỏe liên quan đến
yếu tố môi trường bị ô nhiễm. Chất thải đã ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng
động, đặc biệt nghiêm trọng ở những bãi chôn lấp rác. Chất thải sinh hoạt đã ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng động; nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu
vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô
nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường
hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,… do loại chất thải rắn gây
ra.
Thống kê cho thấy, nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt tập trung chủ yếu ở
đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM. Tại các đô thị này, tuy chỉ chiếm tỉ lệ 24% dân
số cả nước, nhưng lại phát sinh hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm, chiếm gần
50% tổng lượng chất thải sinh hoạt cả nước.
Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường nước, đất, ngày càng kéo tỷ lệ bệnh
nhân có liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường ngày càng cao. Hiện tại ô
nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra đã đến mức báo động, các chất độc hại
như nylon, cao su, kim loại, thuỷ tinh khó phân huỷ trong chất thải rắn ngày
càng nhiều.
Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ cộng đồng, nghiêm trọng
nhất là các khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải Nếu
9
các chất thải không được xử lý sẽ ảnh hưởng đến môi trường, nguồn nước và sức
khoẻ con người.
Những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu
nhặt các phế liệu từ bãi rác, dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về
mắt, tai, mũi, họng, ngoài da và phụ khoa.
Hàng năm, theo Tổ chức Y tế Thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết
và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan đến rác thải, đặc biệt là
những xác động vật bị thối rữa, trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất
sunfua hydro hình thành từ sự phân hủy rác thải, kích thích sự hô hấp của con
người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đến những người mắc
bệnh tim mạch.
Ngoài ra, trong các bãi rác thường chứa nhiều loại vi trùng gây bệnh thật
sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong bãi rác
như chuột, ruồi, muỗi và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc,
một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch
hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hóa,
muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết.
10
Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc trong
điều kiện nặng nhọc .Cụ thể, nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1.5
đến 1.91 lần, các loại vi trùng ,siêu vi trùng nhất là trứng giun làm ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe của họ.
Những chiếc xe đựng rác không đảm bảo an toàn vệ sinh là nơi phát tán
những nguồn lây bệnh nguy hiểm cho người đi đường. Những ổ vi trùng này
nằm ở khắp các khu chung cư, các đường phố đến các ngõ hẽm,…Điều đáng nói
ở đây nhiều điểm trung chuyển rác thường lại nằm ở những nơi đông dân cư,
đường đi lại, ngay tại lòng đường,…nhiều khi đứng xa vài chục mét vẫn còn
ngửi mùi rất khó chịu.Xe rác tại các điểm trung chuyển rác ban ngày và tối
không hề được che đậy.
+ Ảnh hưởng tới sinh vật:
Các chất độc trong rác xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có
ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, làm
cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá
hoại cây trồng.
11
Đặc biệt hiện nay việc sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt
và đời sống, khi xâm nhập vào đất, nilon cần tới 50 – 60 năm mới phân hủy hết
và do đó chúng tạo thành các “bức tường ngăn cách” trong đất hạn chế mạnh
quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì
nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút.
Lưu huỳnh điôxít và các ôxít của nitơ có thể gây mưa axít làm giảm
độ pH của đất.
Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
Mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện quá trình quang hợp.
Các loài động vật có thể xâm lấn, cạnh tranh chiếm môi trường sống và
làm nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
Khí CO
2
sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm
tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái
sẵn có dần bị phá hủy.
- Ô nhiễm nước ngầm:
Việc xả nước thải sinh hoạt chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô
nhiễm nước mặt, nước dưới đất. Thậm chí có nơi còn cho nước thải chảy tràn
trên mặt đất để tự thấm xuống đất hoặc đào các hố dưới đất để xả nước thải làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tầng nước dưới đất.Các bãi chôn rác không đạt
yêu cầu kỹ thuật, nước rỉ ra từ rác thấm vào mạch nước ngầm hoặc cho chảy tràn
trên mặt đất vào kênh rạch.
Nước rỉ rác có màu đen đậm đặc từ bãi rác Tóc Tiên Mương nước chảy từ bãi rác trong nhà máy
Vietstar ra thẳng kênh 18
12
Các chất độc như kim loại nặng cao như: Cu , Zn, Pb, Al ,Fe, Cd , Hg và cả các
chất như P ,N, …, hàm lượng NO
-3
, NO
-2
, NH
4+
, PO
4
-3
v.v vượt tiêu chuẩn cho
phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật chứa trong rác thải sinh hoạt ngấm qua đất vào
nguồn nước ngầm làm cho nguồn nước bị ô nhiễm điều này là mối nguy hại rất
nghiên trọng vì ở nhiều vùng nhất là ở nông thôn thì nguồn nước ngầm là nguồn
nước chính để sinh hoạt.
- Ô nhiễm không khí:
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao
trong toàn bộ khối lượng rác thải ra.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi
cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa
và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình
này thường là H
2
S, NH
3
, CH
4
, SO
2
, CO
2
Rác thải phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác
gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hũy chất
hữu cơ trong rác là:
- Amoni: có mùi khai
- Phân: có mùi hôi
- Hydrosunfur: mùi trứng thối
- Sunfur hữu cơ: bắp cải rữa
- Mecaptan: mùi hôi nồng
- Amin: mùi cá ươn
- Diamin: mùi thịt thối
- Cl
2
: mùi nồng
- Phenol: mùi xốc đặc trưng
13
Ngoài ra, quá trình đốt rác sẽ phát sinh nhiều khí ô nhiễm như: SO
2
, NO
x
,
CO
2
, THC, bụi Quá trình đốt rác làm các chất khí độc hại lây lan vào môi
trường đặc biệt là Dioxin từ quá trình đốt rác thải ở các điều kiện không thích
hợp và sự phát tán của các vi sinh vật gây hại trong không khi gây ảnh hưởng
tới sức khỏe con người đặc biệt là các bệnh về đường hô hấp, về da.
Ô nhiễm môi trường đất tại các bãi chôn lấp có thể do mùi hôi thối sinh ra
do phân hủy rác làm ảnh hưởng tới sinh vật trong đất , giảm lượng oxy trong đất.
- Làm phá hại cảnh quan:
Rác thải chưa qua xử lý được thải ra lưu vực sông ngày càng nhiều, kéo theo
việc gây ô nhiễm môi trường sông ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du
lịch nói chung. Nhất là du lịch sông nước hiện đang chiếm 80% lượng khách
nước ngoài đến Việt Nam (Nguyễn Ngọc Thành, 2008).
Hiện nay, tình trạng vứt rác bừa bãi trên đường phố, công viên, những nơi công
cộng nhất là tại các khu vực chợ đã làm mất đi vẻ đẹp của cảnh quan đô thị. Đây
là vấn đề xuất phát từ ý thức mỗi người
Rác tại các lối đi trong công viên Rác tại bãi biển
Rác ở đền Hùng sau ngày lễ
14
Hầu hết trên các tuyến đường, tại các khu phố và các khu chung cư đều có
khẩu hiệu với nội dung vận động, khuyến khích người dân thực hiện nếp sống
văn minh đô thị, trong đó có việc đổ rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa
bãi… Phần lớn người dân đã nghiêm túc chấp hành, nhưng thực tế vẫn còn
những đống rác nằm ngổn ngang, nhiều người vẫn vô tư xả rác trên đường,… Nó
tác động trực tiếp tới tất cả các giá trị cảnh quan, đa dạng sinh học, hệ sinh thái
cho đến môi trường xung quanh.
Ở khu vực nông thôn, người dân vứt rác sinh hoạt bừa bãi khắp nơi, một số gia
đình ở gần sông, hồ hoặc các mương nước đi qua thì vứt rác xuống, không hề
quan tâm đến hậu quả lâu dài. Nhiều gia đình đã gom rác vào các bao bì rồi chở
đi đổ nơi khác. Cả những con vật như lợn, gà, vịt bị chết cũng được mang vứt
dưới lòng sông, mương lâu ngày bốc mùi hôi thối và gây ách tắc dòng chảy.
Bên cạnh đó là rác thải ở các chợ cũng đã đến hồi báo động, các đống rác
được chất đống nhiều ngày không được thu gom bốc mùi khó chịu, ảnh hưởng
đến cuộc sống sinh hoạt của người dân xung quanh chợ. Rác hiển hiện ở khắp
mọi nơi, ở trong làng, ngoài ngõ, ở chợ và rác cũng tràn ra ngoài đồng (nông dân
sau khi phun thuốc trừ sâu bảo vệ mùa màng đã tiện tay vứt bỏ các vỏ chai, lọ
thuốc bảo vệ thực vật ngay tại chân ruộng hoặc bờ mương), làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới canh quan ở những vùng quê vốn được coi là có không khí
trong lành
Các vỏ chai,túi thuốc bảo vệ thực vật bị vứt bỏ sau khi sử dụng
15
3. Biện pháp hạn chế và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc xả
thải rác thải sinh hoạt đến môi trường nói chung, môi trường địa chất nói
riêng.
- Tuyên truyền vận động nâng cao ý thức của người dân đặc biệt là thế hệ
trẻ sử dụng và thải bỏ rác thải một cách hợp lý theo quy định qua báo, đài, truyền
hình, khẩu hiệu, sách, Đặc biệt, tại các trường nên đưa vấn đề bảo vệ môi
trường từ việc xả rác thải sinh hoạt vào nội dung các buổi học ngoại khóa, qua
các trò chơi. Nên có những buổi vận động mọi người dọn vệ sinh đường làng
ngõ xóm giúp người dân có ý thức hơn, cần có những hành động thực tế hơn.
Một số hoạt động dọn vệ sinh chung
- Các cơ quan liên quan cần có những biện pháp quản lý tốt nhằm ngăn
chặn, hạn chế những nguồn thải bừa bãi không theo quy định (đặt các biển cấm,
khoanh vùng cấm đổ rác - vùng đổ rác, phân loại rác tại nguồn, ). Xây dựng tại
các khu dân cư, làng xã, thị trấn, những đoạn đường “tự quản” cho người dân
trên đoạn đường đó tự quản lý cũng giúp người dân có ý thức bảo vệ đường.
- Quy hoạch xây dựng, mở rộng các khu xử lý chất thải sinh hoạt hợp lý
(tái sử dụng lại, tái chế thành các nguyên, nhiên liệu, phân bón hữu cơ, ). Đặc
16
biệt áp dụng, đưa vào thực tiễn các công nghệ xử lý rác thải hiện đại như công
nghệ Seraphin.
Với công nghệ Seraphin, các đô thị Việt Nam có thể xử lý đến 90% khối
lượng rác để tái chế thành phân hữu cơ và nguồn nguyên liệu làm vật liệu xây
dựng. Chỉ còn 10% khối lượng rác là sạn sỏi, tro xỉ phải chôn lấp nên có thể
tiết kiệm được diện tích bãi chôn lấp rác thải vốn đang là vấn đề bức xúc ở các
đô thị lớn.
- Tăng cường các đơn vị thu gom và vận chuyển nhằm chuyển 100% rác
thải phát sinh trên địa bàn đến nơi xử lý.
- Tăng cường khuyến khích sản xuất và sử dụng ni-lon phân hủy sinh học
có khả năng tự phân hủy và túi phân hủy compost.
17
Túi tự phân hủy ngoài tự nhiên
- Xây dựng hệ thống biogas tại những nơi nuôi gia súc nhằm hạn chế chất
thải trong chăn nuôi và có thêm nhiên liệu đốt.
*Giải pháp xử lý và cải tạo đất đã bị ô nhiểm:
18
- Tăng cường hệ vi sinh vật có lợi trong đất.
- Thu gom lại những loại chất thải rắn như túi ni-lon, lon, chai, có thể
lấy lại.
- Trồng cây xanh phù hợp trên những loại đất ô nhiễm nhằm cải thiện tình
trạng đất, tận dụng diện tích đất. Vd: đất bị ô nhiễm kim loại nặng như chì,
cadmium ta nên trồng cây thơm ổi, cây dây leo có khả hấp thụ rất tốt.
III. Kết Luận
Qua các phân tích và những ví dụ thực tế trên chúng ta có thể thấy
hiện nay lượng rác thải nói chung, rác thải sinh hoạt nói riêng đang gia
tăng nhanh chóng.
Môi trường địa chất đang bị suy thoái, ô nhiễm một cách nghiêm
trọng
Nếu tất cả chúng ta, cả thế giới còn để tình trang này tiếp diễn một ngày
nào đó thế hệ con cháu chúng ta sẽ phải sống chung với rác. Diện tích đất
ở, đất nông nghiệp,đất du lịch, đất vui chơi giải trí, sẽ ngày càng bị thu
hẹp. Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng con người sẽ tự hại bản thân mình
và cả thế hệ tương lai. Để cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường nặng nề
ở hiện tại và trong tương lai. Vậy còn chờ gì nữa chúng ta cần có những
hành động thực tế ngay từ bây giờ.
Vì môi trường ngày càng Xanh - Sạch - Đẹp – An toàn!
19
Tài liệu tham khảo:
- Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu
đô thị mới” Cục Bảo vệ môi trường 2008.
- PGS.TS. Đoàn Văn Điếm (chủ biên),Tài nguyên thiên nhiên,quyển 1 Khí hậu-Đất-Nước-Rừng, NXB Đại học
Nông nghiệp, năm 2012.
/>sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&cad=rja&ved=0CCIQFjAA&url=http%3A%2F
%2Fwww.thanhnien.com.vn%2Ftn_upload%2Fservice
%2Ftim_nguoi_ruoc_duoc_olympic_2008%2Fphan_vu_an.pdf&ei=Fn5pUKDPKMqjiAfVlIDYDw&usg=AFQj
CNEk0cQUDM2J1khL7p5QSLdj4m7qCw&sig2=2vKg66dL2x3s2LLiLVKHoQ
/>hl=vi&biw=1366&bih=624&tbm=isch&tbnid=tidPE2uxym9Z6M:&imgrefurl= />es/20120701/bai-rac-tp-vinh-bi-phong-
toa.aspx&docid=MGX2ai1WPPHWqM&imgurl= />=320&h=240&ei=C4tpUJewKqaUiQeB3oHgDw&zoom=1&iact=hc&vpx=1046&vpy=239&dur=17545&hovh=
192&hovw=256&tx=141&ty=103&sig=100841401108065124559&page=1&tbnh=132&tbnw=175&start=0&nd
sp=18&ved=1t:429,r:17,s:0,i:118
/>hl=vi&biw=1366&bih=624&tbm=isch&tbnid=ilQX4U70AJDS0M:&imgrefurl=
m.vn/vn/print/kinhte/95782/index.brvt&docid=ZJKLxLZemLLAuM&imgurl= />ws/images/news/2/2012/03/5576/7-
1.gif&w=425&h=283&ei=Bo1pUOzjK6i9iAeb7IHQDw&zoom=1&iact=hc&vpx=306&vpy=256&dur=1050&h
ovh=183&hovw=275&tx=152&ty=105&sig=100841401108065124559&page=1&tbnh=134&tbnw=181&start=
0&ndsp=18&ved=1t:429,r:13,s:0,i:106
/>hl=vi&biw=1366&bih=624&tbm=isch&tbnid=umb5wfdQgAc18M:&imgrefurl= />howthread.php%3Ft
%3D12950&docid=G3DBPLBY7SOGNM&imgurl= />-
chot.jpg&w=500&h=375&ei=Bo1pUOzjK6i9iAeb7IHQDw&zoom=1&iact=hc&vpx=118&vpy=90&dur=176&
hovh=194&hovw=259&tx=107&ty=122&sig=100841401108065124559&page=2&tbnh=135&tbnw=174&start
=18&ndsp=24&ved=1t:429,r:6,s:18,i:145
/>hoat-5131-44-44-tailieu&h=ZAQEPGjjF
/>hl=vi&biw=1366&bih=624&tbm=isch&tbnid=rdGvoQJ0LeEs5M:&imgrefurl= />hp%3Fid
%3DDDT002&docid=j0M3AqhKlmqHYM&imgurl= />DDT002/image018.jpg&w=571&h=255&ei=ypxpUM6TGrC0iQeUxIHoDw&zoom=1&iact=hc&vpx=80&vpy=
20
169&dur=5577&hovh=150&hovw=336&tx=147&ty=80&sig=100841401108065124559&page=1&tbnh=78&tb
nw=175&start=0&ndsp=18&ved=1t:429,r:0,s:0,i:65
/>19x3JS18M:&imgrefurl= />dong.html&docid=aMoZU8hL1IxsXM&imgurl= />nh3.jpg&w=785&h=442&ei=ypxpUM6TGrC0iQeUxIHoDw&zoom=1&iact=hc&vpx=192&vpy=340&dur=103
4&hovh=168&hovw=299&tx=146&ty=79&sig=100841401108065124559&page=2&tbnh=102&tbnw=182&star
t=18&ndsp=26&ved=1t:429,r:1,s:18,i:129
Danh sách nhóm 21:
Họ tên MSSV Lớp
1. Trần Thị Bích Hồng (NT) 552262 MTD-k55
2. Trương Trung Hưng 553369 MTD-k55
3. Mai Thị Hoàn 553359 MTD-k55
4. Lê Thị Kim Ngân 553398 MTD-k55
5. Nguyễn Thị Hương 553371 MTD-k55
6. Lương Thị Hương 553370 MTD-k55
21
Mục lục:
Nội dung trang
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Hiện trạng của vấn đề xả
thải sinh hoạt
1
2. Những ảnh hưởng của quá
trình xả thải chất thải sinh hoạt đến
môi trường địa chất.
5
3. Biện pháp hạn chế và giải
pháp khắc phục ảnh hưởng của việc
xả thải rác thải sinh hoạt đến môi
trường nói chung, môi trường địa
chất nói riêng.
16
III. Kết luận 18
Tài liệu tham khảo 20
Mục lục 22
22
23