Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Sa mạc hóa ở Ấn Độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.64 KB, 18 trang )

1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa đất đai là vấn đề toàn cầu quan trọng của thế kỷ 21 bởi vì tác
động có hại của nó tới khả năng sản xuất nông nghiệp, môi trường và ảnh hưởng
của nó tới an ninh lương thực vầ chất lượng cuộc sống. Thoái hóa đất đai có thể
được xem là sự mất khả năng sản xuất hiện tại hoặc tiềm tang của đất do tác động
của các tác nhân tự nhiên hoặc con người; đó là sự giảm chất lượng đất hoặc giảm
khả năng sản xuất của nó. Bời đất là môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển, đảm bảo an ninh sinh thái và an ninh lương thực. Không những thế, đất còn
là nơi chứa đựng và phân hủy chất thải, nơi cư trú của động vật đất, là nơi lọc và
cung cấp nước… Vai trò của đất to lơn là thế nhưng đất đang bị chết dần, chết mòn
do thoái hóa ngày càng trầm trọng, đó là chua hóa, mặn hóa, xói mòn, suy giảm
mực nước ngần, và đặc biệt là sa mạc hóa…
Hiện nay, 10-20% đất khô trên thế giới đã bị thoái hóa và 1/3 diện tích đất trồng
trọt trên thế giới có nguy cơ bị sa mạc hóa – tức là suy thoái đất ở khô hạn, bán khô
hạn và các khu vực khô bán ẩm do con người chủ yếu từ tác động bất lợi. (UNEP)
Và hơn 1 tỷ người tại hơn 100 quốc gia trên thế giới đang hải đối mặt với sa mạc
hóa, hơn 250 triệu người đang chịu tác động trực tiếp từ hiện tượng này chủ yếu là
những người nghèo.
Theo định nghĩa của FAO thì “ Sa mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội phá vỡ
cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, không khí và nước ở các vùng khô hạn
và bán ẩm ướt. Quá trình này xảy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm
sút hoặc huỷ hoại hoàn toàn khả năng dinh dưỡng của đất trồng trọt, giảm thiểu
các điều kiện sinh sống và làm gia tăng cảnh hoang tàn” . Sa mạc hóa cũng là một
dạng của thoái hóa đất đại có ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế trên phạm vi toàn
cầu. Tình trạng sa mạc hóa ngày càng gia tăng, kéo theo nhiều sự xáo trộn về kinh
tế, xã hội, môi trường… và ảnh hưởng đến sự phát triển của hầu hết quốc gia trên
trái đất. Đặc biệt ở Ấn Độ, khoảng 81 triệu ha đất đang bị sa mạc hóa, với hơn một
phần tư diện tích của Ấn Độ bị sa mạc hóa khiến mật độ dân cư giữa các vùng,
miền, khu vực chênh lệch nhau quá lớn và làm hát ính nhiều vấn đề xã hội bức xúc
như y tế, giáo dục, nhà ở, giao thong, an ninh trật tự… Điều đáng lo ngại nhất hiện


nay là những báo động khẩn cấp về nguy cơ ô nhiễm môi trường và mất cân bằng
sinh thái nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu đang ngày càng gia tăng nhanh
chóng.
2
Vì thế, Liên hiệp quốc (LHQ) đã chọn năm 2006 là năm “Quốc tế về sa mạc,
sa mạc hóa” nhằm kêu gọi mọi người trên thế giới cùng chung tay hành động khẩn
cấp và thiết thực nhất để chống lại hiện tượng này.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý.
Nước cộng hòa Ấn Độ nằm trọn trong bán đảo Ấn Độ và một phần của lục
đại châu Á, phía bắc giáp với Afghanistan, Trung Quốc, Nepal và Bhutan, phía
Đông giáp với Bangladesh, Myanmar và vịnh Bengal, Nam giáp eo biển Palk,
Vịnh Mannar và Ấn Độ Dương . phía Tây giáp biển Ả Rập và pakistan. Ấn Độ
cũng là một trong những nước dãn đầu trên thế giới về sự gia tăng dân số và mật
độ dân số .
3 măt của Ấn Độ giáp biển, đất liền gồm đường biên giới giáp với nhiều
nước tạo cho Ấn Độ có những thuận lợi và khó khăn nhất định
- Thuận lợi: có điều kiện tốt để giao lưu kinh tế và văn hóa với nhiều nước
trên thế giới bằng đường biển.
3
- Khó khăn: do biên giới của Ấn Độ giáp với nhiều nước khác nên mắc phỉa
khó khăn về vấn đề quốc phòng.
1.2 Khí hậu.
Bản đồ các vùng khí hậu ở Ấn Độ
Ấn Độ nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa – là loại khí hậu đặc sắc của khí
nóng. Vào mùa hạ, có gió thổi từ Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương tới, đem theo
không khí mát mẻ và mưa lớn. Vào mùa đông, gió mùa thổi từ lục địa Châu Á ra,
4
đem theo không khí khô và lạnh.


Gió mùa Đông Gió mùa Hạ
- Chế độ nhiệt: mùa đông, diễn ra từ đầu tháng 4, tháng lạnh nhất là tháng 12
năm nay đến tháng 1 năm sau, khi nhiệt độ trung bình khoảng 10-15
o
C (50-59
o
F) ở
phía Tây Bắc, nhiệt độ tăng lên đạt đỉnh điểm khoảng 20-25
o
C(68-77
o
F). Mùa hề,
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 6 (tháng 4 đến tháng 7 ở Tây Bắc Ấn Độ). Nhiệt độ
trung bình khoảng 32-40
o
C (90-104
o
F) trong nội địa Ấn Độ.
5
Mưa ít ở Tây bắc , trung tâm cao nguyên Đề Can, lưu vực sông Ấn dẫn đến
hiện tượng hạn hán
1.3 Địa hình
- Đất nước Ấn Độ chia thành 3 vùng chính: vùng núi Himalaya, vùng Đồng
bằng sông Gange (Sông Hằng hay Hằng Hà) và bán đảo Ấn Độ. Vùng nằm trong
hệ thống núi non Himalaya bao gồm những dãy núi bao quanh vùng thung lũng
Kashmyr cùng với vùng trung tâm và phía Đông dãy Himalaya. Nằm ở phía nam
và song song với vùng núi non Himalaya là Đồng Bằng sông Gange được hình
thành bởi con sông Gange và các phụ lưu của nó. Sa mạc Thar, một vùng đất cát
khô cằn và rộng lớn nằm ở tận cùng phía Tây Nam của Đồng Bằng sông Gange và

trải dài đến tận Pakistan. Cuối cùng, nằm ở phía Nam vùng Đồng Bằng là bán đảo
Ấn Độ. Một loạt những dãy núi và cao nguyên nằm chắn cửa ngõ phía Bắc của bán
đảo này, nó được bao bọc bởi bán đảo này,nó được bao bọc bởi hầu hết là nhữn
vùng duyên hải phì nhiêu mầu mỡ.
Lượng mưa phân bố không đều trên lãnh thổ Ấn Độ, chủ yếu tập trung ở khu
vực phía bắc, đông và dìa Tây Nam. Khu vực Rajasthan lsf nơi có lượng mưa thấp
do ở đây có sa mạc thar – sa mạc lớn thứ 7 thế giới. Các khu vực có lượng mưa lớn
thường tập trung ở phía Tây, trên vùng Tây Ghats cũng như các khu vực Tiểu Hy
6
Mã Lạp Sơn ở Đông Bắc và Meghelaya Hills. Các khu vực có lượng mưa ít như
thung lũng sông Hằng Thượng, phía đông Rajasthan, Punjab, cao nguyên miền
Nam của karnataka, Andhra , Pradessh và Tamil Nadu.
1.4 Khoáng sản
- Rất phong phú và đa dạng như: than đá( trữ lượng lớn thứ 4 thế giới, dầu
mỏ, sắt , khoáng chất mica, quặng titan, crom, khí gas tự nhiên, kim cương, đá
vôi,
2. Hiện trạng.
Theo như “bản đồ tình trạng sa mạc hóa” của Ấn Độ, có ít nhất 1/4 diện tích
của Ấn Độ - tương đương 81 triệu ha đang bị sa mạc hóa. Bản đồ này được đưa ra
bởi một số tổ cức nghiên cứu Vũ trụ của Ấn Độ và một số cơ quan nghiên cứu
khoa học khác của nước này.
Theo các dữ liệu được công bố, việc hình thành hiện tượng này có một số
nguyên nhân, trong đó bao gồm cả tình trạng thay đổi lượng mưa và việc khai thác
tài nguyên thiên nhiên quá mức.
Ngoài ra, theo như thông tin được cung cấp bởi vệ tinh Resourcesat-1 của
Ấn Độ thì, một phần ba diện tích của quốc gia này tương đương với 105,48 triệu ha
đang phải đối mặt với nguy cơ môi trường bị suy thoái.
Hiện tại môi trường đã trải qua ít nhất tám quá trình thay đổi, trong đó xói
mòn đất là hiện tượng rõ ràng nhất. Những biến đổi của thiên nhiên đã khiến cho
32,07% diện tích bề mặt của Ấn Độ bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái đất.

Các chuyên gia phân tích Ấn Độ nhận định rằng, tài nguyên tiên nhiên của
đất nước này đang phải đối mặt với những áp lực rất to lớn. Các thông tin nói trên
có thể được sử dụng như một tài liệu để nghiên cứu theo sát những thay đổi của
môi trường, nhằm phát triển các biện pháp để có thể kiềm chế sa mạc hóa.
Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô cằn, gây ra bởi
sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu. Khuynh hướng sa mạc hóa gần đây đã
tăng nhanh trên toàn thế giới phần vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và chăn
nuôi. Ảnh hưởng lớn nhất của nạn sa mạc hóa là nét đa dạng sinh thái bị suy giảm
và năng suất
- Nước ngầm ở Ấn Độ:từ năm 2002-2008, khoảng 109 tỉ m3 nước đã biến
mất khỏi các tầng nước ngầm trong các vành đai nông nghiệp Haryana, Punjab,
7
Rajasthan và thủ đô New Delhi của Ấn Độ. Nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm bay
không gian Goddard của NASA ở Maryland (Mỹ) đã dựa trên dữ liệu do vệ tinh
GRACE (vệ tinh thí nghiệm khí hậu và xác định lực hấp dẫn của Trái đất) thu thập
được để tính ra con số này và công bố trên tạp chí Nature hôm 19-8.
Chỉ riêng ở bang Punjab, đông bắc Ấn Độ, đã có 103/138 khu vực khai thác
nước ngầm ở mức 145%, nghĩa là vượt quá khả năng tái tạo và bổ sung của tự
nhiên 45%. Các tầng nước ngầm trong khu vực này đã tụt giảm đến mức báo động
đỏ. Trước đó, năm 2006, Ủy ban Nước ngầm trung ương Ấn Độ đã cảnh báo mực
nước ngầm ở các quận miền nam như Andhra Pradesh, Karnataka và Tamil Nadu
đã tụt giảm 2-4m.
Theo Viện Nước quốc tế Stockholm, khoảng 1/5 lượng nước sử dụng toàn
cầu được lấy từ nước ngầm. Đến năm 2025, nhu cầu sử dụng nước ngầm ở các
nước đang phát triển sẽ tăng 50%, ở các nước phát triển là 18%.
Ủy ban Kế hoạch nguồn nước của Ấn Độ ghi nhận số khu vực bị khủng
hoảng nước ngầm đã tăng từ 4% lên 15% trong chín năm (1995-2004). Do năng
suất nông nghiệp giảm, nông dân ở miền bắc Ấn Độ đã phải sử dụng phân bón và
thuốc trừ sâu để cải thiện mùa màng, do đó nhu cầu về nước tưới tiêu cũng tăng
nhanh.

Theo Viện Nước quốc tế Stockholm, khoảng 1/5 lượng nước sử dụng toàn
cầu được lấy từ nước ngầm. Đến năm 2025, nhu cầu sử dụng nước ngầm ở các
nước đang phát triển sẽ tăng 50%, ở các nước phát triển là 18%.
Để chống hạn hán, Chính phủ Ấn Độ đã đưa ra kế hoạch khoan hàng trăm
giếng nước trong các khu vực nông nghiệp khiến tầng nước ngầm ở các khu vực
này càng tụt giảm thê thảm, lượng nước mưa và nước sông thẩm thấu qua các lớp
đất không kịp bổ sung lượng nước ngầm đã bị rút lên từ các giếng nước này.
- Độ che phủ rừng từ năm 1973 đến bema 199 tại phần phía Nam của Tây
Ghats sử dụng vệ tinh. Với khu vực nghiên cứu của khoảng 40.000 km
2
cho thấy sự
mất mát của 25,6% về độ che phủ rừng chỉ trong vòng 22 năm qua. Các khu rừng
dày đặc bị giảm 19,5% và rừng mở giảm 33,2%. Điều đó khiến tình trạng suy thoái
rừng tăng 26,64%. Hiện đã có rất nhiều biến đổi không gian, môi trường sống,
những biến đổi khí hậu từ việc mất rừng thay đổi sử dụng đất trên toàn khu vực.
- Sử dụng đất nông nghiệp: Nông nghiệp ở Ấn Độ là một trong những ngành
quan trọng và chiếm một lượng lớn lực lượng sản xuất. Nó bao gồm khoảng 144
triệu ha đất canh tác, hơn 60% dân số, và chiếm 40% GDP. Do đó, vai trò của nó
8
trong sự phát triển tổng thể kinh tê sinh thái và xã hội là rất quan trọng. Công nghệ
cao vẫn còn hạn chế, tình trạng ô nhiễm do chất thải nông nghiệp, phân bón thuốc
sâu vượt qua cho sự cho phép. Đất bị suy thoái là mối quan tâm cấp thiết cho chính
phủ hiện nay. Gần 70% của khu vực địa lý là dễ bị nước và gió xói mòn và các áp
lực khác. Một năm 8,4 triệu ha các chất dinh dưỡng thực vật bị mất. Nếu xu hướng
này tiếp tực, một phần ba diện tích đất canh tác có khả năng bị mất.
- Hiện trạng đất: Đất ở Ấn Độ bị suy thoái ở các mức độ khác nhau, do sử
dụng thiếu ổn định và quản lý không hợp lý. Thảm thực vật bị mất do nạn chặt phá
rừng. Rừng bị mất do một nguyên nhân làm thảm thực vật bị thu hẹp. Việc mở
rộng trồng trọt chăn nuôi làm cho diện tích rừng bị giảm, đồng nghĩa với việc đất
bị suy thoái nhiều hơn do tập tính sản xuất lạc hậu. Xói mòn đất do nước là nguyên

nhân làm mất tầng đất mặt ( khoảng 132 triệu ha/1 năm). Xói mòn do gió làm biến
dạng địa hình ( khoảng 13 triệu ha/1 năm).
Sa mạc Rajasthan, sa mạc Thar ở phía tây Rajasthan là sa mạc lớn nhất ở Ấn Độ.
Sa mặc Thar hoặc sa mạc Đại Ấn Độ bao gòm khoảng 70% tổng số đất rộng
Rajasthan và do đó nó được xác định là “sa mạc nhà nước của Ấn Độ”. Sa mạc
Thar bao trùm các huyện Jaisalmer, Barmer, Bikaner và Jodhpur. Sa mạc này rất
nóng, ngày thì nóng, đêm thì lạnh và khô. Vào mùa hè nóng như thiêu như đốt của
mặt trời và nhiệt đô có thể đạt đến đỉnh đỉnh cao 49
o
C. Nhưng về đêm nhiệt độ
giảm xuống đến một mức tuyệt vời ít hơn 20
o
C. Vào mùa đông, có thể đạt được
điểm đóng băng -0
o
C vào ban đêm. Sa mạc hàng năm nhận được một lượng mưa
rất ít trung bình ít hơn 25cm.
Sa mạc Thar có đặc điểm chính đặc trưng nhất là những cồn cát chảy và lạc
đà nhiều vô số kể, chỗ nào cũng có. Chúng được biết đến như “Tàu thuyền trên sa
mạc” vì chúng là cách duy nhất để chuyên chở và đi lại trên khắp vùng Thar này,
nơi mà chân người và bánh xe đều bị chìm trong cát mềm.
Sa mạc này được coi là một vùng khô cằn lớn ở phần Tây Bắc của tiểu lục
địa Ấn Độ, với diện tích hơn 200.000 km
2
, đây là sa mạc lớn thứ 7 thế giới và thứ 3
Chấu Á, quanh năm hầu như không mưa, những còn cát chạy dài miên man vàng
rực rỡ trong nắng chiều.
3. Nguyên nhân
3.1.Nguyên nhân tự nhiên:
3.1.1 Biến đổi khí hậu

9
Ấn Độ là 1 quốc gia chủ yếu là nông nghiệp định hướng nên chịu tác động
có hại của biến đổi khí hậu rất đáng kể.
• Thay đổi nhiệt độ theo hướng cực đoan, nhiệt độ không khí bề mặt đang gia
tăng 0,4 độ C mỗi thế kỉ.Sự gia tăng dự kiến trong mùa đông và mùa hè
nhiệt độ tăng 3,2 độ và 2,2 độ C, tương ứng vào năm 2050.
• Ấn Độ với kiểu khí hậu khô hạn và bán khô hạn và cùng với thay đổi khí
hậu đã góp phần vào sự phát triển của sa mạc hóa.
3.1.2. Hạn hán và suy thoái đất đai
• Hạn hán là 1 hiện tượng tự nhiên xảy ra do thâm hụt lượng mưa trong khu
vực.
• Hạn hán là một yếu tố gây suy thoái đất đai
• Thay đổi gió mùa hằng năm của Ấn Độ dự kiến sẽ dẫn đến hạn hán nghiêm
trọng trong bộ phận của Ấn Độ
• Hạn hán nghiêm trọng có tính chất định kỳ dẫn đến giảm sinh khối, sản
lượng và tình trạng khan hiếm thức ăn gia súc, thêm và thêm vào đó là thảm
thực vật tự nhiên thưa.
Quá trình hạn hán làm thay đổi cách tác động của con người vào tài nguyên
thiên nhiên, chủ yếu chăn thả gia súc, canh tác đất và sử dụng đất không phù
hợp với điều kiện địa phương.
3.1.3. Đất mặn kiềm
• Sự suy giảm mực nước ngầm, đặc biệt là vùng ven biển khu vực dẫn đến
xâm nhập mặn.
• Nhiệt độ trái đất tăng dẫn đến băng tan sẽ làm ngập các khu vực, vùng thấp
đặc biệt là vùng ngập nước ven biển, xói mòn bờ biển làm trầm trọng thêm
lũ lụt và tăng độ mặn của dòng sông,vịnh và nguồn nước ngầm.
• Mất rừng ngập mặn ven biển sẽ không chỉ gây nguy hiểm cho thủy sản mà
còn tiếp xúc với khu vực nội địa với sự tấn công dữ dội của các cơn bão và
song thần.Vì vậy, dân số lớn phụ thuộc vào tài nguyên ven sông sẽ bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi của chế độ nước, xâm nhập mặn và xói mòn đất.

3.2. nguyên nhân do con người
10
3.2.1. Việc mở rộng sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp không bền
vững.
• Mở rộng và thường xuyên cắt các khu vực nông nghiệp
1. Thay đổi mục đích sử dụng đất là nguyên nhân gây chủ yếu gây suy
thoái đất.
2. Lấn chiếm, vi phạm ranh giới rừng, canh tác nông nghiệp bất hợp
pháp trong rừng dẫn tới suy giảm diện tích đất rừng gây suy thoái đất.
• Nông nghiệp thực hành không bền vững
1. Sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ công nghệ không
phù hợp gây ảnh hưởng tới tính chất đất, ô nhiễm môi trường.
2. Chế độ tưới tiêu không hợp lý sẽ làm mặn hóa hay đất bị chua phèn
3.2.2.Du canh và hoạt động chăn thả gia súc quá mức mà không cho phép
khoảng thời gian phục hồi đầy đủ:
• Du canh đề cập đến 1 hệ thống canh tác trong đó 1 canh tác ngắn
nhưng giai đoạn luôn phiên với thời gian bỏ hoang dài
• Hiệu ứng có hại của bao gồm việc phá rừng, sự phát triển quá mức
của đồng cỏ, xói mòn đất, và mất năng suất rừng và đất nông nghiệp.
• Chăn thả gia súc bừa bãi và quá mức và chiết suất thức ăn ga súc màu
xanh lá cây,dẫn tới suy thoái rừng,thiệt hại cho sự tái sinh của đất.Ảnh
hưởng tới 78% đất rừng của đất nước.
• Hoạt động chăn thả làm mất lớp phủ thực vật,dần dần làm suy thoái
đất dẫn tới hoang mạc hóa và sa mạc hóa.
3.2.3 Cháy rừng
Ấn Độ với độ che phủ rừng là 76,4 triệu ha được phân bố rộng rãi trong
cả nước đang bị đe dọa nghiêm trọng.
.
• Tại Ấn Độ, cháy rừng là 1 nguyên nhân chính gây suy thoái rừng
của Ấn Độ.Khoảng 50% diện tích rừng trong cả nước dễ bị

cháy( dao động từ 50% ở 1 số bang đến 90%ở những người khác).
Khoảng 6% các khu rừng dễ bị thiệt hại nghiêm trọng khi cháy
rừng xảy ra.
Đa số các vụ cháy rừng ở Ấn Độ là do con người tạo ra và các nguyên
nhân chính:
• Chuyển đổi đất nông nghiệp cho nông nghiệp, đồng cỏ phát triển.
11
• Xung đột trên những tuyên bố quyền đất
• Cháy rừng do sơ suất. Cháy rừng chủ yếu xảy ra vào những tháng
mùa hè từ t4- t6, do điều kiện khô, do sơ xuất của con người hoặc
sự chậm trễ trong công tác chữa cháy rừng đã làm tăng thêm thiệt
hại.
• Dùng lửa để đốt cháy lá và sinh khối khác từ các lĩnh vực nông
nghiệp và lửa dọa động vật hoang dã…
• Đất lâm nghiệp là 1 nguồn quan trọng của chăn thả gia súc và thức
ăn gia súc.Ước tính 270 triệu chăn nuôi gia súc bao gồm hơn 50%
vật nuôi của Ấn Độ ăn cỏ trong rừng( NFAP 1999)
3.2.4 Hoạt động công nghiệp và khai thac mỏ
• Hoạt động công nghiệp :chất thải công nghiệp đang ảnh hưởng lớn đến sa
mạc hóa.trong nhiều khu vực,nước ngầm đã bị ô nhiễm do ngành công
nghiệp nhuộm và thải ra song suối như Jodhpur và Balotra trong
Rajasthan,do xả nước thải độc hại như Rajasthan, vùng đất rộng lớn đã dược
sử dụng không thích hợp với mục đích công nghiệp như Vapi, Ankleshwar.
• Hoạt động khai mỏ: khai khoáng là ngành công nghiệp lớn,đó là 1 trong
những yếu tố gây sa mạc hóa.Các hoạt động chủ yếu là khai thác đá sa
thạch,đá vôi,thạch cao và đất sét;được thực hiện bởi doanh nghiệp quy mô
nhỏ không có hoạt động hướng dẫn và quy định.
• Trên nhiều nơi trên cả nước như Vapi, Ankleshwar,Bollaram…đất bị thoái
hóa hoàn toàn do xử lý chất thải công nghiệp độc hại.
3.2.5 Áp lực dân số

• Là 1 yếu tố quan trọng tác động đến sự thoái hóa đất.
• Với áp lực tăng dân số,độ che phủ rừng giảm với tốc độ đáng báo động.
• Dân số Ấn Độ khoảng 1 tỷ người,chiếm 1/6 dân số thế giới.Mật độ dân
số là 485ng/km
2
gấp 100 lần so với Mỹ(45ng/km
2
).Dân số tăng trung
bình khoảng 2%/năm tương đương với 18 triệu người sinh ra mỗi năm.
• Ấn Độ là 1 trong những nước có tỷ lệ sinh cao nhất thế giới( cứ 1000
người thì có 28 trẻ em được sinh ra hằng năm). Theo ước tính dân số
nước này sẽ lên đến 1,46 tỷ người vào năm 2035 và sẽ vượt qua Trung
Quốc.
• Dân số tăng nhanh làm nhu cầu về tài nguyên tự nhiên tăng cao,điều này
đã dẫn tới sử dụng chuyên sâu tài nguyên đất đai và tài nguyên thiên
12
nhiên khác trong khu vực khô.hậu quả là giữa dân số con người và động
vật và các tài nguyên khác bị mất cân bằng.
• Do nhu cầu sống tăng lên,dẫn tới cạn kiệt các nguồn tài nguyên.suy thoái
tài nguyên diễn ra và ngày càng tăng cường cùng với hạn hán.
4. TÁC ĐỘNG CỦA SA MẠC HÓA TỚI ẤN ĐỘ:
Tại Ấn Độ theo như “ bản đồ tình trạng sa mạc hóa “ thì có ít nhất ¼ diện tích của
Ấn Độ - tương đương với 81 triệu ha đang bị sa mạc hóa. Bản đồ này được đưa ra
bởi một số nhóm nghiên cứa vủ trụ của Ấn Độ và một số cơ quan nghiên cứu khoa
học khác của nước này.
Nhiều vùng khô hạn một số khu vực phải đối măt với suy thoái đât nghiêm
trọng .suy thoái đất ở vùng khô hạn có thẻ có hậu quả trực tiếp tới chu kỳ
nước.Nếu lượng mưa thấp hạn hán sẽ sảy ra tiêp theo làm anh hưởng trục tiếp tới
nguồn nước ngầm, nguồn nước trở nên cạn kiệt cac giêng nước bị cạn , thực vật và
động vật bị chết do thiêu nước ,con người phải di chuyể tới nơi khác. Trong đó khu

vực cận biên được chuyển thành đất hoang mạc và các hệ sinh thái tự nhiên bị biến
đổi thông qua việc phá hủy thảm thực vật bề mặt , quản lí yếu kém của tai nguyên
nước , và việc sử dụng đất không phù hợp của người dân dã dẫn đến kết quả là đối
nghèo và di dân
Sa mạc hóa không chỉ là một thách thức lớn về môi trương của thế giới mà còn là
một trở ngại lớn trong việc đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người tai nhưng
vùng khô hạn.Đe dọa sức khỏe và cuộc song của 1,2 tỉ người trên 100 quốc gia tren
thé giới trong đó có Ấn Độ
4.1 Sa mạc hóa ảnh hưởng đến an ninh lương thực:
An ninh lương thực là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia và chuyên hóa từ
lượng sang chất “An ninh lương thực đật được ở mỗi cá nhân , mỗi hộ , mỗi quốc
gia , vung lãnh thổ , và cấp độ toàn cầu khi tất cả mọi người , ở mọi lúc, mọi nơi
đều có đủ chất dinh dưỡng cho cuộc sống.
An ninh lương thực được hiểu theo nghĩa hẹp là sự sẵn có của nguồn cung cấp
lương thực thế giới ở mọi lúc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong điều
kiện biến đổi về sản suất và giá cả lúa gạo”
13
Sa mạc hóa làm giảm diện tích đất nông nghiệp, phá hại những vùng đất màu mỡ
từ đó làm giảm sản lượng nông nghiệp và khó kiểm soát. Vì vậy tình trạng thiếu
đói ở Ấn Độ sảy ra thường xuyên, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của người
dân sống trong các khu vực bị ảnh hưởng.
4.2 tác động của áp lực dân số lên tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái
tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể bị suy thoái
không thể tái tạo lại. Rừng là nguồn đáp ứng nhu cầu chủ yếu của hơn 950trieeuj
người và khoảng 450triệu gia súc trên thế giới.Vì vậy áp lực dân số trên một đơn vị
diên tích rừng là một áp lực gây khó khăn đạc biệt là đối với Ấn Độ , môt quốc gia
mà diện tích đất rừng đang ngày cang bị thu hẹp do tình trạng sa mạc hóa. Ấn Độ
là một trong những nước đông dân số nhất nhì trên thế giới và có tỉ lẹ gia tăng dân
số cao.Dân số Ấn Độ tăng nhanh tạo nên sức ép dân số lên tài nguyên rừng

Ấn Độ có lương tiêu thụ gỗ là đáng kể (4-5 lần )cao hơn so với nhũng gì được
coi là bền vững.Naem 1990, loại bỏ dư thừa gỗ nhiên liệu đươvj ước tính là khoảng
250 triệu cu.m với sự gia tăng dự kiến 310 triệu cu.m(NFAP,M|oÈ,1999).Những áp
lực này gây nên suy thoái rừng và nạn phá rưng diễn ra ngày càng phức tạp.
4.3 tác động đến đa dạng sinh học
Do tài nguyên rừng bị khai thác cạn kiệt và diện tích đất tự nhiên cho việc mở
rộng đất nông nghiệp , các dự án phát triển công nghiệp và đô thị đã làm cho sự đa
dạng các loài bị đe dọa. Một số loài do không thích nghi được nên đã giảm cả về số
lượng và chất lượng, dẫn đến giảm sút các chuỗi thức ăn và gây mất cân bằng hệ
sinh thái Số lượng các loài bị giảm , một số loài đâng trong nguy cơ bị tuyệt chủng,
phá hủy rừng mất đi nơi cư trú của các loài động vật.
Giảm đa dạng sinh học ảnh hưởng trực tiếp đến thực phẩm và sức khỏe của người
dân địa phương sinh sống dựa vào động vật và các loai thực vật .nhiều chủng di
truyền của cây trồng, vật nuôi quý hiếm bị mất
4.4 Tác động đến chăn nuôi , chăn thả gia súc
Sa mạc hòa đã làm mất đi diện tích đồng cỏ va đất chăn thả gia súc.một ti lệ đáng
kể đồng cỏ và đất chăn thả bị lấn chiêm làm đất nông nghiệp. Đieuf này dẫ dẫn đến
14
mất thảm thực vật và anh hương đên khà năng tái sinh của rhamr thực vật dẫn đến
suy thoái của đất chăn thả cuois cùng đất trở nên cằn cỗi.
Chăn nuôi ở Ấn Độ phụ thuộc vào dư lượng cây trồng và các sản phẩm nông
nghiệp.Tỷ lệ gia tăng 2% môi năm lắp đặt một áp lực rất lớn trên đất hạn chế về
nguồn lực(ICAR 2003).chăn thả gia súc lớn hơn nhiều so với nhưng gì đất có thể
duy trì diễn ra từ năm nài qua năm khác đã dân làm cho đất bị hoang hóa ,xói mòn
nghiêm trọng
4.5 Một sô tác động khác như:
Sa mạc hóa trực tiếp làm giảm dự trữ nước ngọt của thế giới .Nó có tác động trực
tiếp đến tốc độ dòng chảy sông và mức độ ngầm đấn đến sâm lấn muối ở các vùng
cửa sông ,nước muối ngấm vào nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước .Từ đố làm
giảm đa dạng sinh học cùng với sự can thiệp những hoạt động của các hồ chứa và

các kênh thùy lợi ,tăng xói mòn bờ biển và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
và động vật. sa mạc hóa dẫn đến một không kiềm chế tăng tốc và thường khai thác
trữ lượng nước ngầm hóa thạch, và sự suy giảm dần dần của họ
- bụi từ sa mạc và gây bệnh hô hấp, đau mắt cho những người dân
Các cơn bão cát ảnh hương nghiêm trọng đến đời sống người dân. Bão bụi gây mất
đất từ các vùng đất khô, và tệ hơn, chung ưu tiên loại bỏ chất hữu cơ và các hạt
giàu dinh dưỡng nhẹ.
5. Biện pháp khắc phục hiện tượng sa mạc hóa ở Ấn Độ:
Có ít nhất 1/4 diện tích của Ấn Độ- tương đương 81 triệu ha đang bị sa mạc hóa.
Để giảm thiểu, khắc phục những tác động xấu của hạn hán và để chống lại sa mạc
hóa, chính phủ Ấn Độ đã theo đuổi chiến lược và thực hiện một số chương trình
phát triển trong 2-3 thập kỷ qua. Các chương trình này bao gồm hạn hán Khu vực
sẽ bị ảnh hưởng. Chương trình bắt đầu vào năm 1973-1974, Chương trình phát
triển sa mạc bắt đầu 1977-1978, Chương trình phát triển quốc gia lưu vực sông
trong khu vực ẩm ướt, bắt đầu vào năm 1990 vv… Ngoài ra cả nước đã có những
biện pháp đối phó hiệu quả với tình hình hạn hán trong 3-4 thập kỷ qua. Ấn Độ đã
ký kết Công ước LHQ về chống sa mạc hóa, phát triển một kế hoạch hoạt động
dựa trên kinh nghiệm đã đạt được thông qua Chương trình Nghị sự 21-nghiên cứu
về các khu vực dễ bị hạn hán và sa mạc hóa. Các biện pháp ứng dụng thường nhắm
15
vào giảm thiểu tốc độ sa mạc hóa và tái tạo đất màu nhưng động cơ nguyên thủy
như chăn nuôi và canh tác đất quá lạm vẫn chưa khắc phục được.
Khử muối nước biển ở các đại dương gần sa mạc rồi đưa vào đất liền bằng các ống
dẫn nước và máy bơm để trồng cây.Việc sử dụng hệ thống ống dẫn nước để tưới
cây sẽ hạn chế được lượng nước thất thoát do bốc hơi và thẩm thấu trong cát, giúp
cây cối phát triển tươi tốt ở những vùng đất khô cằn hiện nay. Những vùng đất
được trồng cây này cũng có thể mang lại lượng mưa lớn hơn, tạo ra nhiều mây
giúp phản chiếu các tia mặt trời vào không gian, giúp nhiệt độ của một số nơi giảm
xuống nhiều. Bạch đàn và một số loại cây nhiệt đới khác, ngoài đặc tính phát triển
nhanh, còn có khả năng chịu nhiệt do có nguồn dự trữ nước dồi dào trong rễ.

Nhưng chi phí cho kế hoạch này là rất lớn, và có thể có những tác dụng phụ khác
ảnh hưởng không tốt đến môi trường xung quanh.
Các thảo mộc thuộc Họ Đậu vì có khả năng rút đạm khí từ không khí rồi châm
xuống đất nên thường được trồng để cải tạo địa chất. Những biện pháp khác phải
kể việc xếp đá quanh gốc cây để tụ sương và giữ độ ẩm, hay cào luống nhỏ để tích
hột cây cỏ khỏi bị gió thổi và hoãn nước mưa không tháo quá nhanh. Áp dụng cách
trồng cây xanh cản gió để giảm thiểu khả năng đất bị bốc bụi và nước bốc hơi.
Với nhu cầu dùng củi làm nhiên liệu ở các nước đang phát triển khá cao, vấn đề
dân chúng đốn cây để lấy củi là một động lực gia tăng nạn sa mạc hóa. Một biện
pháp là phổ biến loại lò bếp dùng năng lượng mặt trời để nấu nướng hoặc những
loại lò bếp củi có hiệu suất cao.
Có địa phương cho đặt rào chắn cát để cản sức gió đồng thời trồng các loài thảo
mộc cho đất khỏi bị xói mòn. Bụi cây xanh trồng ở chân đụn cát có khả năng ổn
định vị trí của đụn và giảm lượng cát bị gió di chuyển.
Ngoài ra còn cần có các chiến lược để kiểm soát, hạn chế và giúp đỡ những người
dân ở những vùng bị ảnh hưởng bởi quá trình sa mạc hóa:
- Rà soát các cơ chế, chính sách liên quan đến sa mạc hóa, nghiên cứu xây dựng
hoặc sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với NAP2006 và chủ trương,
chiến lược khác.
- Nắm chắc tình hình sa mạc hóa ở Ấn Độ bằng cách điều tra đánh giá hiện trạng
và nguyên nhân sa mạc hóa; xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất và cơ chế quản lý
cơ sở dữ liệu về chống sa mạc hóa; cải tiến chế độ báo cáo.
- Xây dựng bộ sổ tay hoạt động kinh doanh cho từng vùng ưu tiên chống sa mạc
hóa, đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên đất , nước và rừng đồng thời góp phần
16
cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực bị ảnh hưởng bởi sa
mạc hóa.
- Xây dựng hoạt động cụ thể, đề xuất nhu cầu đầu tư cho các chương trình dự án
mang tính đa nghành, đa lĩnh vực (lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường).

- Lồng ghép các nhiệm vụ, dự án chống sa mạc hóa với các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ khác có liên quan trong cùng một khu vực.
- Tiếp tục xây dựng các chương trình dự án cho từng vùng và cho cấp quốc gia.
Lập danh mục các chương trình, dự án và kế hoạch cân đối, bố trí vốn để thực
hiện.
- Tăng cường tuyên truyền vận động, kiểm tra, quan sát các tổ chức nhà nước,
của ban điều phối quốc gia đây là nhiệm vụ thường xuyên liên tục và phải được xã
hội hóa.
III. Kết luận
Các chuyên gia của Liên Hợp Quốc đã chỉ rõ: “Chống sa mạc hoá phải được
coi là nhiệm vụ của toàn nhân loại, là nỗ lực hợp tác quốc tế lâu dài. Nâng cao
nhận thức của cá nhân về nguy cơ của sa mạc hoá, từ đó cùng có hành động cụ
thể để ngăn chặn nguy cơ này là điều mỗi quốc gia phải làm, trước khi quá muộn”
Ở Ấn Độ ,với thực trạng có ít nhất ¼ diện tích – tương đương 81 triệu ha đang bị
sa mạc hóa , đặt Ân Độ trước sứ đe dọa về đời sống con người , môi trương địa
chất cũng như thảm thực vật, .Nó đặt ra cho chúng ta là phải xem xét lại mối quan
hệ của con người với tài nguyên đất, qua đó có những giải pháp điều chỉnh các tác
động đến đất trên quan điểm phát triển bền vững có cân nhắc tất cả các khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trường.
Sac mạc hóa không chỉ là một thách thức lớn về môi trường của thế giới mà còn là
một trong những trở ngại chính trong việc đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của con
người tại những vùng khô hạn. Sa mạc hóa đe dọa sức khỏe và cuộc sống của
khooarng 1,2 tỷ người ở trên 100 quốc gia trên thế giới trong đó có Ấn Độ. Bởi sa
17
mạc hóa đồng nghĩa với gia tăng bệnh tật, đói nghèo và sản lượng lương thực
giảm. Sa mạc hóa ảnh hưởng đến an ninh lương thực, đến chất lượng cuộc sống
của con người, đến đa dạng sinh học. Tác động tới chăn nuôi, chăn thả và Tài
nguyên đất lâm nghiệp của Ấn Độ và gây ra một số tác động khác.
Tài liệu tham khảo:


q=terrain+in+India&hl=vi&biw=1366&bih=624&tbm=isch&tbnid=5DTvTa
NT93ZeXM:&imgrefurl= />cid=0Gyx9WjmC10DIM&imgurl= />.jpg&w=620&h=409&ei=wnR6UKfwHuyVmQWa34CABA&zoom=1&iact
=hc&vpx=690&vpy=161&dur=5719&hovh=182&hovw=277&tx=201&ty=
85&sig=100554348224744031642&page=1&tbnh=145&tbnw=221&start=0
&ndsp=18&ved=1t:429,r:3,s:0,i:72

can-nhat-o-an-do-2248.html


 http:// baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/221340
18
* PGS.TS Nguyễn Hữu Thành, Bài Giảng Thoái Hóa và Phục Hồi Đât, 2007.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×