Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
NÓ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG ĐÔNG BẮC
I. Một số khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu:
1. Khái niệm:
Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới được dùng ở Việt Nam trong
một số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thương mại Việt Nam và Trung
Quốc đã có những bước phát triển Phần I: KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Nể ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN VÙNG
ĐễNG BẮC
I. Một số khỏi niệm về khu kinh tế cửa khẩu:
1. Khỏi niệm:
Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới được dùng ở Việt Nam trong
một số năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thương mại Việt Nam và Trung
Quốc đó cú những bước phát triển mới, đũi hỏi phải cú mụ hỡnh kinh tế
phự hợp nhằm khai thỏc cỏc tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nước
thông qua các cửa khẩu biên giới. Bên cạnh đó Việt Nam cũn cú biờn giới
với Lào và Campuchia, tuy họ là cỏc quốc gia nhỏ, cũn khú khăn về kinh
tế, nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng là nằm trong tiểu vùng sông
Mêkông. Giữa các quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông đang có nhiều
dự án xây dựng cầu, đường thúc đẩy phát triển kinh tế theo tuyến hành lang
Đông-Tây trên cơ sở dũng chảy tự nhiờn của sụng Mờkụng. Tõt cả cỏc
điều kiện thuận lợi trờn chỉ cú thể phỏt huy tốt nếu cú cỏc mụ hỡnh kinh tế
thớch hợp, trong đó phải kể đến khu kinh tế cửa khẩu.
Để đưa ra được khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, cần phải dựa
trên cơ sở của nhiều khái niệm có liên quan. Khái niệm được đề cập đến
đầu tiên là “giao lưu kinh tế qua biên giới”, từ trước đến nay khái niệm về
“giao lưu kinh tế qua biên giới” thường được hiểu theo nghĩa hẹp là các
1
hoạt động trao đổi thương mại, trao đổi hàng hoá giữa cư dân sinh sống
trong khu vực biên giới, hoặc giữa các doanh nghiệp nhỏ đóng tại các địa
bàn biên giới xác định, thuộc tỉnh có cửa khẩu biên giới. Thương mại qua
các cửa khẩu biên giới có thể được thực hiện dưới nhiều hỡnh thức khỏc
nhau: trao đổi hàng hoá qua các cặp chợ biên giới, nơi cư dân 2 bên biên
giới thực hiện các hoạt động mua/bán hàng hoá trên cơ sở tuân thủ các quy
định của Nhà nước về tổng khối lượng hoặc tổng giá trị trao đổi. Địa điểm
cho các cặp chợ này do chính quyền của cả 2 bên thỏa thuận. Hoặc là các
hoạt động thương mại biên giới thực hiện dưới dạng trao đổi hàng hoá giữa
hai xí nghiệp nhỏ tại địa phương với các đối tác của mỡnh ở bờn kia biờn
giới. Thụng thường, đây là các hoạt động trao đổi hàng hoá với giá trị
không lớn lắm. Trong khi đó, hiểu theo nghĩa rộng, giao lưu kinh tế qua
biên giới bao gồm các dạng hoạt động trao đổi kinh tế, kĩ thuật qua các cửa
khẩu biên giới, trong đó các hoạt động trao đổi thương mại là một trong
những yếu tố cấu thành. Trong vũng hơn một thập kỉ vừa qua , nội dung
của giao lưu kinh tế đó cú những thay đổi lớn và trở thành các hoạt động
hợp tác kinh tế, kĩ thuật ngày càng đầy đủ và toàn diện hơn. Trong đó, các
hoạt động giao lưu kinh tế không chỉ đơn thuần là việc buôn bán, trao đổi
hàng hoá thông thường mà cũn bao gồm cả cỏc hoạt động hợp tác kỹ thuật,
xuất và nhập khẩu dịch vụ, thực hiện các liên doanh xuyên biên giới, các
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của phía bên kia biên giới, buôn bán các
trang thiết bị kỹ thuật, liên doanh phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch qua biên
giới, v v… Như vậy, có thể trao đổi hàng hoá đơn giản thành các hoạt
động hợp tác sản xuất kinh doanh. Tại một số nước (như Trung Quốc, Thái
Lan) xu hướng này ngày càng trở nên rừ ràng và trở thành hướng đi chính,
dẫn tới việc thành lập các khu mậu dịch tự do biên giới, hoăc thành lập các
khu hợp tỏc kinh tế khu vực và quốc tế.
Các lý thuyết kinh tế học phát triển đó chỉ rừ rằng giao lưu kinh tế
qua biên giới với tư cách là một hỡnh thức mở cửa kinh tế giữa cỏc nước
2
láng giềng có thể mang lại nhiều lợi thế cho các nước này. Sơ lược có thể
đưa ra bốn lợi thế như sau: Thứ nhất, các nước láng giềng có ưu thế về vị
trí địa lý, khoảng cỏch nối liền qua biờn giới sẽ làm giảm nhiều chi phớ
giao thụng vận tải và liờn lạc; cỏc vựng biờn giới lại thường là các vùng có
nguồn tài nguyên dồi dào, sản vật quý đa dạng, là những tiền đề tốt để phát
triển thương mại và du lịch. Thứ hai, khu vực cỏc cửa khẩu biờn giới trờn
bộ hiện cũn chưa phải đối mặt với cạnh tranh thương trường ở mức gay gắt
như các vùng cửa khẩu hàng không hàng hải, mà chỉ là một thị trường mới
mở, mang tớnh chất bổ sung cho cỏc nhu cầu của nhau. Thứ ba, các nước
láng giềng có trỡnh độ phát triển không quá chênh lệch về cơ cấu ngành
nghề, sản phẩm, nguyên liệu, nhu cầu thị trường. Thứ tư, buụn bỏn biờn
giới trờn bộ cú thể cú những hỡnh thức đa dạng hơn so với buôn bán qua
các cửa khẩu hàng không, hàng hải. Nhân dân vùng biên giới hai nước qua
lại buôn bán, giao lưu, làm thúc đẩy nhu cầu quan hệ, trao đổi chính thức ở
cấp Nhà nước.
Giao lưu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới là hỡnh thức
tiếp cận mới để thực hiện mục tiêu mở rộng hợp tác kinh tế giữa các nước
láng giềng. Cho đến nay, lịch sử hợp tác kinh tế đó biết đến nhiều hỡnh
thức liờn kết kinh tế thụng thường. Trong đó, ở trỡnh độ cao, phải kể đến
các hỡnh thức như:
- Khu vực thương mại tự do
- Liờn minh thuế quan
- Thị trường chung
- Liờn minh kinh tế
Trong khi đó, tại các vùng, các địa phương có trỡnh độ phát triển
kinh tế cũn thấp, cỏc hoạt động hợp tác kinh tế cũn được thực hiện dưới
nhiều dạng thức khác nhau. Trong đó phải kể đến là:
- Các vùng tăng trưởng: là hỡnh thức hợp tỏc kinh tế mới giữa cỏc
vựng nằm kề nhau về mặt địa lý của các nước làng giềng, cho phép đạt
3
được mục tiêu tăng trưởng nhanh hơn về thời gian, thấp hơn về chi phí.
Đồng thời, chúng cũn cú cỏc ưu điểm khác nhau cho phép khai thác các thế
mạnh bổ sung của mỗi nước thành viên, tận dụng hiệu quả kinh tế qui mô
lớn.
- Các thỏa thuận về thương mại miễn thuế: cũng là một hỡnh thức
liờn kết thương mại được xem xét tại một số nước đang phát triển ở châu Á
(ví dụ: giữa Ấn Độ và Nêpan. Trung Quốc và một số nước láng
giềng,vv…). Những thỏa thuận này có thể dẫn đến việc thực hiện các qui
định về miễn thuế quan cho một số loại hàng hoá được trao đổi gữa các
nước thành viên, và thậm chí có thể làm tiền đề cho một liên minh thuế
quan về sau.
- Các đặc khu kinh tế (như khu chế suất, khu công nghiệp tập trung)
được áp dụng tại nhiều nước Đông Á và Đông-Nam Á trong vài thế kỉ gần
đây, và ở Việt Nam hiện nay, cũng là một trong những hỡnh thức đặc thù
này.
Yếu tố chính qui định sự khác biệt về mức độ hợp tác và các hỡnh
thức được lựa chọn là sự chênh lệch về trỡnh độ phát triển kinh tế của các
nước đang thực hiện liên kết. Tính đa dạng trong các loại hỡnh và yếu tố
quyết định sự cho sự lựa chọn một mô hỡnh cụ thể phụ thuộc vào trỡnh độ
phát triển kinh tế, những điều kiện cần và đủ để quyết định hỡnh thức này
hay hỡnh thức kia sao cho phự hợp hơn và có hiệu quả hơn.
Do đó, thông qua các hỡnh thức, cỏc cấp độ phát triển khác nhau
của liên kết kinh tế, căn cứ theo đặc điểm của một loại hỡnh kinh tế gắn
liền với cửa khẩu, cho phộp ỏp dụng những chớnh sỏch riờng trong một
phạm vi khụng gian và thời gian xỏc định mà ở đó đó cú giao lưu kinh tế
biên giới phát triển… sẽ hỡnh thành khu kinh tế cửa khẩu. Vỡ vậy, cú thể
hiểu khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa
khẩu, có dân cư hoặc không có dân cư sinh sống và được thực hiện những
cơ chế chính sách phát triển riêng, phù hợp với đặc điểm ở đó nhằm đưa lại
4
hiệu quả kinh tế-xó hội cao hơn do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập. Hay khu kinh tế cửa khẩu có thể được hiểu là một
vùng lónh thổ bao gồm một hoặc một số cửa khẩu biờn giới được Chính
phủ cho áp dụng một số chính sách ưu đói, khuyến khớch phỏt triển kinh
tế-xó hội nhằm tăng cường giao lưu kinh tế với các nước, tạo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước và đầu tư chuyển đổi cơ cấu kinh tế các địa
phương có cửa khẩu.
2. Những điểm giống và khác nhau giữa khu kinh tế cửa khẩu với các
khu kinh tế khác.
Nội hàm của khỏi niệm về khu kinh tế cửa khẩu đó đề cập ở trên
cho ta thấy, nó có một số điểm giống và khác nhau so với một số mô hỡnh
kinh tế như khu công nghiệp, khu chế xuất… Và thông qua sự so sánh này
chúng ta sẽ có cái nhỡn toàn diện hơn về mô hỡnh khu kinh tế cửa khẩu.
- Trờn thế giới cú nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đối với Việt Nam các khái
niệm trên được hiểu một cách thống nhất theo cơ chế KCN, KCX, KCNC
ban hành kèm theo NĐ số 36/Chính phủ ngày 24/4/1997. Các khái niệm
được hiểu như sau:
Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
xác định không có dân cư sinh sống, được hưởng một chế độ ưu tiên đặc
biệt của Chính phủ, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập.
- Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,
có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được hưởng một
số chế độ ưu tiên của Chính phủ hay địa phương, do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập. Khu công nghiệp là mô hỡnh kinh
tế linh hoạt hơn, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, là đối tượng đầu tư
5
chủ yếu vào các khu công nghiệp vỡ họ hi vọng vào thị trường nội địa, một
thị trường mới, có dung lượng lớn để tiêu thụ hàng hoá của mỡnh. Hơn
nữa, việc mở của thị trường nội địa cũng phù hợp với xu hướng tự do hóa
mậu dịch trên thế giới và khu vực… Việc cho phép tiêu thụ hàng hoá tại
thị trường trong nước không những tạo nên yếu tố kích thích cạnh tranh sản
xuất trong nước từ đó nâng cao khả năng xuất khẩu mà cũn gúp phần tớch
cực đẩy lùi và ngăn chặn hàng nhập lậu.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ
kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao,
gồm nghiên cứu - triển khai khoa học – công nghệ, đào tạo và các dịch vụ
có liên quan, có ranh giới địa lý xác định được hưởng một số chế độ ưu tiên
nhất định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Đặc khu kinh tế là một khu vực không gian kinh tế, mà ở đó thiết
lập một chế độ ưu tiên riêng, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
thành lập. Chế độ ưu tiên này được hỡnh thành nhờ một loạt cỏc điều kiện
ưu đói nhất định (như được miễn giảm các loại thuế, nới lỏng qui tắc thuế
quan và ngoại hối…), nhằm thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hoặc nghiên cứu khoa học trong khu vực.
Như vậy, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao là
ba loại của đặc khu kinh tế, chúng có những đặc điểm khác nhau xuất phát
từ sự khác nhau về mục đích, đối tượng tham gia hay mối liên kết của
chúng đối với nền kinh tế. Qua các khái niệm trên có thể thấy một số điểm
giống và khác nhau giữa khu kinh tế cửa khẩu với các loại hỡnh kinh tế
trờn là:
- Điểm giống nhau, trước hết về tư cách pháp nhân, chúng được
thành lập do quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ và được
hưởng một số chế độ ưu đói của Chớnh phủ hoặc chớnh quyền địa
phương,có một không gian kinh tế hay một vị trí xác định. Ngoài ra, cỏc
hỡnh thức kinh tế này đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả, thúc đẩy phát
6
triển kinh tế vùng, địa phương, thông qua việc phát huy đặc điểm hoạt động
của từng loại hỡnh này đối với vùng, địa phương, hay kinh tế cả nước.
- Điểm khác nhau cơ bản giữa khu kinh tế cửa khẩu với cỏc hỡnh
thức kinh tế này, là ở vị trớ và điều kiện hỡnh thành. Để thành lập khu kinh
tế cửa khẩu trước hết phải gắn với vị trí cửa khẩu, đây là khu vực có dân
hoặc không có dân sinh sống, có các doanh nghiệp trong nước ngoài. Hơn
nữa, mực đích thành lập khu kinh tế cửa khẩu nhằm ưu tiên phát triển
thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch và công nghiệp. Trong đó,
qua trọng nhất là hoạt động thương mại, dịch vụ, bao gồm: hoạt động xuất,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển hàng hoá quá cảnh, kho ngoại
quan, cửa hàng miễn thuế… Như vậy, nguồn hàng hóa trao đổi ở đây có thể
là tại chỗ, hoặc từ nơi khác đưa đến, khác với khu công nghiệp và khu chế
xuất. Do đó các chính sách ưu tiên cũng khác nhau, phù hợp với đặc thù
của vùng, địa phương nơi các loại hỡnh này được thành lập.
II. Mụ hỡnh phỏt triển khu kinh tế cửa khẩu.
1. Mụ hỡnh khụng gian.
Các khu kinh tế cửa khẩu đều có đặc điểm chung về hành chính là
nơi tiếp giáp hai hay nhiều quốc gia, có vị trí địa lý riờng trờn đất liền,
biển, sông hồ…. nằm trong tài liệu phân chia biên giới theo Hiệp Định và
được Nhà nước cho áp đặt một số chính sách riêng.
1.1. Nguyờn tắc chung của mụ hỡnh khụng gian:
- Tụn trọng chủ quyền lónh thổ, lónh hải, thuỷ, thềm lục địa, vùng
trời theo hiệp định đó ký và cỏc quy ước quốc tế.
- Các hoạt động ở khu vực phải xét đến yếu tố địa lý, tự nhiên để
không làm tổn hại đến lợi ích các bên về các mặt, chú ý đến lĩnh vực môi
trường.
- Bảo đảm sự phối hợp tốt nhất các yếu tố tự nhiên để các bên cùng
có lợi.
7
- Cần có sự bàn bạc cụ thể khi triển khai các hoạt động trong khu
vực nhằm tạo ra sự hợp tác các nguồn lực của các bên.
- Tỡm kiếm cỏc cỏc yếu tố tương đồng, tỡm kiếm và hướng tới các
vị trí mà ở đó có mối liên hệ tốt trong nội địa để bù đắp các thiếu hụt về
nguồn lực, về trao đổi hàng hoá.
- Tránh các vị trí bất lợi, vị trí để tội phạm hoạt động hoặc có thể
xảy ra tranh chấp, lấn chiếm, vị trí dễ nảy sinh mâu thuẫn.
1.2. Một số mụ hỡnh khụng gian:
Mụ hỡnh đường thẳng: Đây là mô hỡnh tốt, một mặt giảm tập
trung cao về biên giới, đồng thời là nơi sử dụng hàng hoá nhập khẩu và tạo
ra hàng xuất khẩu dựa trên cơ sở lợi thế về mặt giao thông. Để đáp ứng về
điều đó các bên phải có tuyến đường bộ, đường sắt, đường sông, hoặc liền
bờ biển, ngoài ra trên các tuyến giao thông đó cần hỡnh thành cỏc, khu
cụng nghiệp, đô thị, bến cảng ở mỗi bên với cự ly hợp lý, cú mối liờn hệ
kinh tế mật thiết với khu kinh tế cửa khẩu. Mụ hỡnh này gần như đó tồn tại
một cỏch “tự nhiờn” trong lịch sử, từ một lối mũn dõn chỳng qua lại sau đó
nhu cầu trao đổi tăng giao thông phát triển trở thành cửa khẩu. Có thể cho
rằng mô hỡnh này là cơ sở của các mô hỡnh khỏc. (hỡnh 1a)
Mụ hỡnh quỏt giao nhau ở cỏn: là mụ hỡnh dựa trờn hai bờn cú
hành loạt cỏc đô thị, khu công nghiệp, các vùng sản xuất nhưng cách biên
giới một khoảng do tự nhiên hoặc quy ước một cách phù hợp, việc trao đổi
hàng hoá đều tập trung về khu kinh tế theo đường giao thông gần nhất. Mô
hỡnh này cú tớnh tập trung cao về thương mại, có thể gọi là cảng khô hay
khu thương mại tự do. (hỡnh1b)
Mụ hỡnh quạt giao nhau ở cỏnh: là mụ hỡnh mà biờn giới cú cỏc
khu đô thị, khu công nghiệp tập trung, hàng hoá hai bên được trao đổi một
cách phân tán ở nhiều cặp chợ biên giới. Mô hỡnh này thớch hợp với biờn
giới cú địa hỡnh phẳng đông dân cư để có thể xây dựng các phố biên giới
dài hàng km. (hỡnh 1c)
8
Mụ hỡnh lan toả: là mụ hỡnh dựa trờn cơ sở tập quán sinh hoạt của
dân cư nên mô hỡnh này mang tớnh tự phỏt và phỏt triển theo yờu cầu lợi
dụng cỏc yếu tố tự nhiờn. Mụ hỡnh này thớch hợp với cỏc cặp chợ, thị trấn
biờn giới, hay cỏc cụng trỡnh hạ tầng do hai bờn hợp tỏc, hoặc sẵn cú.
Sơ đồ 1: Sơ đồ các mô hỡnh khụng gian
1a. Mụ hỡnh đường thẳng 1b. Mô hỡnh quạt giao nhau ở
cỏn
9
1c. Mụ hỡnh quạt giao ở cỏnh 1d. Mụ hỡnh lan tỏa
1.3. Mụ hỡnh một khu kinh tế cửa khẩu:
Là mụ hỡnh căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế của mỗi nước,
khả năng giao lưu với nước thứ ba nhờ hệ thống giao thông như đường bộ,
sân bay bến cảng đường thủy; dựa trên các điều kiện tự nhiên thuận lợi các
nước sẽ bố trí các cặp cửa khẩu quốc tế, quốc gia và địa phương.
Mụ hỡnh này được dựa trên một số các nguyên tắc như: thuận lợi
cho việc kiểm soát các phương tiện, người và hàng hoá qua lại, trong đó
cần có sự phối hợp hỗ trợ về các tiện ích công cộng như điện, nước, chiếu
sáng, cây xanh, môi trường. Ngoài ra cần có dịch vụ tốt cho sự lưu trú của
người cũng như của hàng hoá và các phương tiện quá cảnh, Có hai mô
hỡnh cụ thể sau:
- Mụ hỡnh đối xứng: là mô hỡnh được xây dựng theo định hướng
phát triển của mỗi bên và thoả thuận quốc gia, mỗi bên xây dựng khu kinh
tế cửa khẩu độc lập, cạnh tranh phát triển, do vậy nó có nét đối xứng mỗi
bên có kết cấu hạ tầng giống nhau do đó chúng có những điểm bố trí tương
đồng với nhau về kết cấu bao gồm: khu dân cư, khu thương mại, khu sản
xuất, khu vui chơi giải trí, khu hành chính.
10
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô hỡnh khu kinh tế cửa khẩu đối xứng
Khu sản xuất Cỏc cửa kiểm soỏt Khu hành chớnh Khu thương mại và
dịch vụ
Dải phõn cỏch
Khu sản xuất Cỏc cửa kiểm soỏt Khu hành chớnh Khu thương mại và
dịch vụ
Mụ hỡnh đặc biệt: đây là mô hỡnh liờn kết hai giai đoạn, tạo ra
vùng lónh thổ đặc biệt, hai bên có thể thoả thuận bằng một hiệp ước, theo
đó chỉ ra vùng lónh thổ hợp lý, cú hàng rào, không có dân cư sinh sống.
Điểm khác biệt về nguyên tắc của mô hỡnh là hỡnh thành một cụng ty kinh
doanh hạ tầng cho thuờ toàn bộ cỏc tiện ớch trong khu theo danh mục
ngành nghề kinh doanh. Mụ hỡnh này cú lợi thế khai thỏc tốt nhất hạ tầng
và cú khả năng thu hút đầu tư quốc tế. Tuy nhiên cơ chế qui định trách
nhiệm và lợi ích mỗi bên cần được phân định một cách thật rừ ràng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu đặc biệt
Khu sản xuất
(công ty liên
doanh đầu tư
phát triển và
kinh doanh hạ
tầng thuê đất)
Cỏc cửa kiểm
soỏt
Khu hành chớnh Khu thương
mại và dịch
vụ
Đường phân cách
Khu sản xuất
(công ty liên
doanh đầu tư
phát triển và
kinh doanh hạ
tầng thuê đất)
Cỏc cửa kiểm
soỏt
Khu hành chớnh Khu thương
mại và dịch
vụ
11
2. Mụ hỡnh thể chế.
2.1. Nguyờn tắc chung:
- Tôn trọng luật pháp quốc tế, các hiệp định thoả thuận, quốc gia,
khu vực trên cơ sở bảo đảm hoà bỡnh, thịnh vượng và cùng có lợi.
- Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Chủ động thông báo cho nhau cùng hợp tác, thiện chí giải quyết
những vướng mắc dựa trên sự tôn trọng truyền thống và tập quán, bản sắc
văn hóa của mỗi dân tộc.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và
dân chúng làm ăn.
- Phân cấp giải quyết các vấn đề phát sinh thường xuyên cho các
cấp chính quyền khu vực theo nguyên tắc đối xứng.
Giữa các quốc gia có chung biên giới cần có sự trao đổi thông tin
một cách thường xuyên về tỡnh hỡnh xõy dựng cơ chế, chính sách phát
triển khu kinh tế cửa khẩu của mỗi nước, để cùng phối hợp điều chỉnh và
thực hiện cho phù hợp. Những nội dung mà cỏc bờn cựng quan tõm là :
- Khảo sát thực tế nguồn lực trong khu vực qui ước như điều kiện tự
nhiên, kinh tế-xó hội, văn hóa, dân tộc và tập quán, các ưu thế và các hạn
chế.
- Những vấn đề về cơ chế chính sách chung như đường lối, chủ
trương, chính sách, những văn bản pháp lý, các hiệp định, mô hỡnh thể chế
tại cỏc khu vực cửa khẩu.
- Các chính sách cụ thể trong hoạt động xuất nhập khẩu, các biểu
thuế và thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh đối với người và phương tiện;
những văn bản quy định về đầu tư nước ngoài vào khu vực này, cũng như
các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và các biện pháp bảo vệ môi trường
cho sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
- Các văn kiện thỏa thuận dự kiến đưa ra trao đổi và phân cấp hợp
tác. Các dự án đầu tư hỗn hợp và danh sách các đối tác trực tiếp tham gia.
12
2.2. Vựng giao thoa cỏc chớnh sỏch khuyến khớch
Các khu kinh tế cửa khẩu thuộc khu vực hành chính đến cấp cơ sở
(thôn, tổ dân phố) được chính quyền Trung ương phân cấp quản lý theo
hướng khuyến khích phát triển hơn các vùng khác nhưng không phải khu
hành chính riêng như các đặc khu kinh tế vỡ vậy khu kinh tế cửa khẩu là
vựng giao thoa chớnh sỏch.
2.3. Một cửa ỏp dụng cho hỡnh thức phõn cấp quản lý :
Một trong những vấn đề được mọi nguời quan tâm và lo ngại đó là
vấn đề trong việc ra vào khu kinh tế cửa khẩu và xuất nhập cảnh. Cần phải
có sự công khai công việc và thống nhất trong các đơn vị làm dịch vụ về
vấn đề thu lệ phí.
Cỏc khu kinh tế cửa khẩu cú nhiều hỡnh thức và phõn cấp quản lý
khỏc nhau nhưng đều theo nguyên tắc một cửa cho các hoạt động đầu tư và
thương mại.
- Cửa khẩu độc lập, hỡnh thành theo điều ước quốc tế mà chính phủ
nước sở tại phê chuẩn giao cho ngành hải quan quản lý cú qui chế riờng.
- Khu thương mại tự do trong đó có khu công nghiệp tự do cấp tỉnh
hoặc cấp quốc gia, khu vực này không có dân cư, hàng hoá vào được miễn
thuế, việc chuyển đổi hàng hoá như thay đổi nhón hiệu, bao bỡ, lắp rỏp,…
khụng chịu sự giỏm sỏt của hải quan và khi tỏi xuất hoặc nhập khẩu phải
lập sổ sỏch chịu sự giỏm sỏt của hải quan, phải nộp thuế.
Khu kinh tế cửa khẩu cấp tỉnh trong đó có khu thương mại tự do
như trên, có dân cư và có đặc quyền riêng về đầu tư và thương mại, ở vùng
thuận lợi có sân bay, bến cảng có thể hỡnh thành đặc khu kinh tế với vùng
lónh thổ rộng, thiết chế hành chớnh riờng.
3. Mụ hỡnh của một khu kinh tế cửa khẩu khụng cú dõn.
Cửa khẩu mỗi nước có bốn cửa. Xu hướng tự do hoá thương mại,
hàng hóa, trong danh mục thoả thuận được tự do vào khu, chỉ thu phí và
13
phía bên kia miễn thuế nhập khẩu. Chỉ kiểm soát hàng hoá xuất ra khỏi khu
để vào nội địa việc này phụ thuộc chính sách của mỗi nước.
Thu phí theo danh mục niêm yết đối với hàng hoá từ nội địa vào
khu và từ phía bên kia nhập vào khu.
Quy định loại hàng hoá sản xuất kinh doanh trong khu được miễn
kiểm soỏt của hải quan, khụng phải chịu bất kỡ loại thuế nào nhưng phải
trả tiền thuế đất và các dịch vụ theo mức cao hơn nội địa, chịu thuế khi xuất
khỏi khu vào nội địa; kê khai nộp lệ phí khi xuất sang bên kia
Cú cửa thỡ chỉ cú một cửa thu thuế và ba cửa thu phí. Thu lệ phí
vào một lần trong đó có lệ phí sử dụng các tiện ích công cộng trong khu
không phải trả tiền như bói đỗ xe trong ngày, vệ sinh công cộng cho cá
nhân, bảo đảm an ninh trật tự… và được miễn thuế, lệ phí khi mang hàng
hoá theo cá nhân về nội địa và khi xuất cảnh.
Sơ đồ 4: Sơ đồ khu kinh tế cửa khẩu không có dân.
Đường
phõn
cỏch
III. Vai trũ và vị trớ của cỏc khu kinh tế cửa khẩu
Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) ở Việt Nam ra đời phù hợp với
14
Kiểm
soỏt
nhập
khẩu
v o à nội
địa, nộp
thuế
Miễn
thuế
nhập, kờ
khai nộp
phớ
Khuyến
khớch
xuất
khẩu, kờ
khai, nộp
lệ phớ
V o tà ự
do chỉ
phai nộp
lệ phớ
V o tà ự
do chỉ
phai nộp
lệ phớ
Khuyến
khớch
xuất
khẩu, kờ
khai, nộp
lệ phớ
Kiểm
soỏt
nhập
khẩu
v o à nội
địa, nộp
thuế
Miễn
thuế
nhập, kờ
khai nộp
phớ
Khu kinh tế cửa khẩu nước
B
Khu kinh tế cửa khẩu nước
A
quan điểm đổi mới mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới của Đảng và Nhà
nước trong những năm trở lại đây. Khu kinh tế cửa khẩu đầu tiên ở Việt
Nam là KKTCK Móng Cái được thành lập ngày 18/9/1996 theo Quyết định
675 /TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời gian qua, hoạt động của
khu KTCK đó đóng một vai trũ hết sức quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt
triển nền kinh tế của tỉnh, của vựng khi cú KTCK núi riờng và của cả nước
nói chung. Đối với những nước có nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển
như Việt Nam thỡ việc phỏt triển khu kinh tế cửa khẩu sẽ mở rộng quy mô
thị trường, tăng cường giao lưu hàng hóa, kích thích sản xuất và tăng tính
cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa. Ngoài ra việc phát triển khu KTCK
sẽ tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới theo hướng tích cực, tăng tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp trong tổng GDP.
Với những đóng góp không nhỏ đối với phát triển kinh tế xó hội trong thời
gian qua cỏc khu KTCK đó ngày càng khẳng định rừ vai trũ và vị trớ của
mỡnh.
1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dõn
Các khu kinh tế cửa khẩu được hỡnh thành nhằm mục đích phát
huy lợi thế về quan hệ kinh tế-thương mại cửa khẩu biên giới, thu hút các
kênh hàng hoá, đầu tư, thương mại, dịch vụ và du lịch từ các nơi trong cả
nước từ nước ngoài vào nội địa thông qua cơ chế chính sách ưu đói tại cỏc
khu kinh tế cửa khẩu. Chớnh sự thu hỳt này đó làm cho cỏc ngành, cỏc địa
phương trong cả nước, tùy theo quy mô, sự hấp dẫn của cơ chế chính sách
ưu đói thực hiện sự chuyển dịch sản xuất, lưu thông hàng hoá cho phù hợp.
Bên cạnh đó khi mô hỡnh khu kinh tế cửa khẩu được phát huy tốt sẽ tạo ra
sự lưu thông hàng hoá giữa trong và ngoài nước nhằm khai thác thị trường
rộng lớn của nước bạn. Hơn nữa, trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ
và và du lịch cũng có những đũi hỏi tương tự, cần phải mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế để nhanh chóng hội nhập với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Điều này càng có ý nghĩa đối với nền kinh tế hàng hoá chậm
15
phát triển, thị trường cũn nhỏ hẹp, sức mua thấp, khả năng cạnh tranh trước
mắt của nền kinh tế cũn thấp kộm như Việt Nam.
Việc hỡnh thành khu kinh tế cửa khẩu đó làm phong phỳ thờm tớnh
đa dạng hóa của các loại hỡnh khu kinh tế đặc biệt như khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mở được xây dựng tại nước ta trong thời kỡ đổi
mới vừa qua. Và cũng chính việc hỡnh thành cỏc khu kinh tế cửa khẩu đó
hỡnh thành một mụ hỡnh phỏt triển kinh tế nhằm khơi dậy và phát huy khu
kinh tế cửa khẩu tiềm năng của địa bàn có điều kiện đặc thù là có các cửa
khẩu.
Khu KTCK cú sức thu hút đầu tư khá mạnh mẽ không chỉ các nhà
đầu tư trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài. Để mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng trưởng kinh tế nhằm thực hiện kế hoạch phát triển vùng
của Chính phủ. Bên cạnh đó, khu KTCK góp phần tích cực vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng mới, hiện đại, có giá
trị lâu dài ở địa phương. Mặt khác, khu KTCK cũn gúp phần làm tăng
nguồn thu cho ngân sách địa phương giảm bớt sự phụ thuộc, trông chờ vào
ngân sách Nhà nước. Hơn nữa cũn đóng góp cho ngân sách Nhà nước ở
cửa khẩu có doanh thu lớn, qua đó nâng cao được tỉ lệ tích luỹ đầu tư cho
tương lai, đồng thời nâng cao đời sống của đồng bào vùng biên giới thông
qua việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng khu KTCK, nâng cao dân trí đồng
bào biên giới thông qua việc tiếp xúc với các hoạt động kinh tế, thị trường,
qua đó lan toả tới đồng bào biên giới các địa bàn xa hơn.
Bên cạnh đó, quá trỡnh phỏt triển cỏc khu KTCK tỏc động thúc đẩy
mạnh mẽ quá trỡnh giao lưu kinh tế giữa Việt Nam với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Nó có tác dụng như chiếc cầu nối kinh tế Việt Nam
với kinh tế thế giới, nhằm đẩy nhanh tiến trỡnh hội nhập kinh tế, gúp phần
quan trọng trong việc thực hiện quan điểm phát triển giai đoạn 2001-2002
mà Đảng ta đó đề ra trong Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX là: “Gắn
16
chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tựchủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế”.
2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Khu KTCK hỡnh thành sẽ tạo ra sự phõn cụng lao động theo hướng
chuyển lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi
nông nghiệp, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo
hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, hỗ
trợ phát triển đối với dịch vụ trong nước thông qua việc đẩy mạnh giao lưu
kinh tế với các nước láng giềng; tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế, kiểm tra giám sát các hoạt động, phát hiện và xử lý các vi phạm. Điều
đó thể hiện khi môi trường kinh tế phát triển thuận lợi khu KTCK cũng là
nơi thể hiện sự giao thoa về các chính sách kinh tế đối ngoại củ các quốc
gia có đường biên giới chung. Vỡ vậy những nhu cầu về kinh tế cả cho sản
xuất và tiờu dựng trong phạm vi hẹp, trực tiếp phục vụ cho nhu cầu tại chỗ
của địa phương, vùng lân cận; trong phạm vi rộng nó sẽ trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của địa phương, các vùng trong cả nước thông qua sự luân chuyển
các kênh hàng hóa từ khu vực KTCK đến các nơi và ngược lại theo sự vận
động của quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường đối với các chủng loại
hàng hóa trao đổi ở đây. Do đó với phạm vi ảnh hưởng càng lớn, khu
KTCK càng phát triển, nó sẽ tác động càng mạnh mẽ tới việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phân công lao động, làm cho thị trường được thông
suốt trong cả nước, khai thác tối đa những tiềm năng và thế mạnh của
vựng.
Ngoài ra đối với một số tỉnh miền núi biên giới phía Đông Bắc nơi
có khu KTCK nó cũn gúp phần đẩy nhanh xu hướng đô thị hoá, hỡnh thành
những thị trấn, thị tứ, cỏc khu thương mại dịch vụ …
3. Đối với quá trỡnh cụng nghiệp húa - hiện đại hoá đất nước
Phát triển các khu KTCK là một trong những chủ trương đúng đắn
của Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng một mô hỡnh kinh tế mới, thỳc
17
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Các khu KTCK thúc
đẩy quá trỡnh hiện đại hoá thông qua việc ứng dụng cụng nghệ mới và
trỡnh độ quản lý hiện đại trong hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất,
tạo ra những yếu tố để liên kết các doanh nghiệp đầu tư trong nước cũng
như ngoài nước, góp phần tích cực vào việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ; thực hiện phân công lao động góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Đối với phát triển xó hội
Sự tác động đối với kinh tế kinh tế của các khu kinh tế cửa khẩu
cũng thực chất là tác động đến phát triển xó hội, nhằm hướng tới mục tiêu
phát triển xó hội là nõng cao phỳc lợi xó hội cho con người. Các khu
KTCK cũn gúp phần giải quyết vấn đề việc làm tạo sự ổn định cho cuộc
sống của nhân dân qua việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng lao
động xó hội, hỡnh thành nhiều trung tõm tạo việc làmmới, phỏt triển kinh
tế gắn văn minh, tiến bộ và công bằng xó hội. Với sự tỏc động có tính lan
toả mạnh mẽ thỡ cỏc khu KTCK sẽ thỳc đẩy phát triển xó hội rất hiệu quả,
đặc biệt là các vùng biên giới cửa khẩu cũn đang gặp rất nhiều khó khăn.
5. Đối với an ninh quốc phũng
Việc hỡnh thành cỏc khu kinh tế cửa khẩu sẽ thu hỳt dõn cư đến
làm ăn, sinh sống, tạo thành những khu tập trung dân cư, một số đô thị biên
giới góp phần làm tăng thêm tiềm lực kinh tế, quốc phũng tại tuyến biên
giới. Đời sống của nhân dân tại địa bàn các khu kinh tế cửa khẩu sẽ được
thay da đổi thịt tạo thêm lũng tin về chớnh quyền và về cỏc chớnh sỏch của
Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, các lực lượng công an, hải quan, biên phũng
tại khu kinh tế cửa khẩu được tăng cường năng lực cũng như trang thiết bị,
do đó hoạt động bảo vệ biên giới, chủ quyền Quốc gia, đảm bảo an ninh,
quốc phũng sẽ được nâng cao về nhiều mặt.
Như vậy việc thành lập khu KTCK có tác động nhiều mặt đối với
sự phát triển kinh tế - xó hội của đất nước như tổ chức lại cơ cấu kinh tế
18
vùng lónh thổ, bố trớ dõn cư, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xó hội cho khu vực.
IV. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KHU KTCK Ở MỘT SỐ NƯỚC
Cú thể nhận thấy rằng hầu hết cỏc quốc gia cú sử dụng cỏc loại
hỡnh kinh tế này đều nhận thấy vai trũ to lớn của nú trong thỳc đẩy phát
triển kinh tế hàng hóa nhờ tính đặc thù về cơ chế, chính sách của từng mô
hỡnh kinh tế. Mức độ ảnh hưởng và phạm vi tác động thường tỉ lệ thuận
với quy mô phát triển của từng loại mụ hỡnh này về giỏ trị, tỉ trọng đóng
góp trong GDP cũng như hiệu quả toàn diện về mặt kinh tế - xó hội do phỏt
triển cỏc loại hỡnh kinh tế này mang lại. Sự tỏc động của các khu kinh tế
cửa khẩu tới việc phát triển kinh tế có được là nhờ các chức năng đặc thù
về ưu đói xuất, nhập khẩu, cỏc cơ chế chính sách khuyến khích về công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, du lịch. phát triển các loại hỡnh này cũng
đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất, nhập khẩu công nghiệp, nông nghiệp, du
lịch và dịch vụ phát triển, đây là cơ sở kinh tế hàng hóa trong nước phát
triển.
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau hơn 20 năm mở cửa, tuy đó bắt đầu được khai phát một cách
tích cực, khu vực biên giới Trung Quốc nhỡn chung vẫn lạc hậu và cú
khoảng cỏch xa với cỏc vựng ven biển. Việc kiờn trỡ theo đuổi đường lối
mở cửa và những biến đổi trong phát triển kinh tế ở Trung Quốc và thế giới
đó buộc nước này phải điều chỉnh và hoàn thiện chính sách này theo hướng
đẩy nhanh mở cửa vùng biên giới nội địa để phối hợp phát triển với cỏc
vựng duyờn hải. Chớnh vỡ vậy, đó cú một số chớnh sỏch phỏt triển mới ra
đời: chính sách cải cách mở cửa không chỉ dựa vào nguồn tài chính của
chính phủ trung ương mà cũn “nới quyền, nhường lợi” cho các địa phương,
xí nghiệp, và các chính sách ưu đói khác để phát triển kinh tế tại các khu
vực lónh thổ khỏc nhau. Cỏc chớnh sỏch này được thực hiện với những nội
dung không giống nhau, tuỳ thuộc vào đặc thù của từng khu vực.
19
Việc mở cửa vùng biên giới đất liền nhằm khai thác thị trường, tiêu
thụ hàng công nghiệp địa phương và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành
công nghiệp Trung Quốc, thực hiện “tam khứ nhất bổ” (Tam khứ: xuất
khẩu hàng hóa, lao động, thiết bị, kỹ thuật; Nhất bổ: lấy về những mặt hàng
thiếu hoặc khan hiếm ở Trung Quốc) cũng là một trong số những chính
sách mới kể trên. Tư tưởng chủ đạo của Trung Quốc trong việc mở cửa
vùng biên giới là cho phép các tỉnh hợp tác kinh tế trực tiếp với các nước
láng giềng, theo nhiều hướng, nhiều hỡnh thức và nhiều con đường, tuỳ
điều kiện cụ thể của từng tỉnh đó.
* Chớnh sỏch biờn mậu của Trung Quốc
Hoạt động kinh tế biên mậu (KTBM) là kết quả tất yếu khách quan
của quá trỡnh hợp tỏc và giao lưu kinh tế giữa các quốc gia có chung
đường biên giới với nhau. Đây cũng là một trong những hỡnh thức thương
mại truyền thống của Trung Quốc. Là một bộ phận hữu cơ trong hoạt động
thương mại quốc tế của Trung Quốc, KTBM đóng một vai trũ quan trọng
trong việc thỳc đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực biên giới nói riêng
cũng như tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế núi chung.
Quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế biờn mậu của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc
triển khai và xúc tiến hoạt động biên mậu (HĐBM). Dựa vào lợi thế có
đường biên giới trải dài và tiếp giáp với nhiều quốc gia, HĐBM của Trung
Quốc có một lịch sử phát triển lâu đời. Sau khi nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa (PRC) được thành lập. Chính phủ Trung Quốc đó lần lượt ký
kết các hiệp định thương mại với Liên Xô (cũ), Việt Nam, Triều Tiên, ấn
Độ và các quốc gia có chung đường biên khác từ những năm đầu của thập
kỷ 50. Tuy nhiên, trong thập kỷ 60 và 70, hoạt động này đó bị tạm ngưng
một thời gian do một số vấn đề trong và ngoài nước. Đến đầu thập kỷ 80,
cùng với sự cải cách và mở cửa của Trung Quốc cũng như việc nối lại quan
hệ chính trị với các quốc gia có chung đường biên. HĐBM lại được tiếp tục
20
và chuyển sang giai đoạn phát triển mới:
- Giai đoạn khôi phục và mở rộng (1982-1991)
Năm 1982, các tỉnh biên giới phía Bắc Trung Quốc đó nối lại quan
hệ thương mại với vùng miền Đông Liên xô (cũ). Năm 1988, Chính phủ
Trung Quốc đó ban hành một số chớnh sỏch ưu đói đối với HĐBM. Nhờ
đó tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động thương mại các tỉnh biên giới của
Trung Quốc, làm cho phạm vi và quy mô của HĐBM đó được mở rộng
đáng kể trong giai đoạn này.
- Giai đoạn phát triển (1992-1995):
Năm 1992, Trung Quốc đó thực hiện một số chớnh sỏch để đẩymạnh
việc trao đổi hàng hóa với Liên Xô (cũ) vàcác nước Đông Âu. Năm 1993,
lầm đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu trong HĐBM (gồm cả hỡnh thức
trao đổi hàng) đạt mức cao nhất là hơn 5 tỷ USD. Tuy nhiên, do sự bất ổn
của thị trường cùng với việc xuất hiện các sản phẩm xuất khẩu kém chất
lượng đó buộc Chớnh phủ Trung Quốc phải thực hiện cỏc biện phỏp để ổn
định lại trật tự trong HĐBM vào năm 1994.
- Giai đoạn điều chỉnh và tiêu chuẩn hoá (1996 đến nay)
Để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động thương mại, Chính phủ
Trung Quốc đó ban hành Quy định về các vấn đề liên quan đến HĐBM vào
năm 1996. Nhờ việc ban hành quy định này đó chuẩn hoỏ sự quản lý đối
với HĐBM. Trong thời gian điều chỉnh ban đầu,hoạt động này đó bị giảm
sỳt nhưng sau đó được phục hồi từ năm 1999 và duy trỡ được mức độ tăng
trưởng ổn định sau năm 2000.
Nhỡn chung, kim ngạch xuất nhập khẩu trong hoạt động KTBM của
Trung Quốc biến động theo mụ hỡnh tăng trưởng làn sóng. Năm 1993, kim
ngạch xuất nhập khẩu trong hoạt động KTBM đó đạt mức kỷ lụclà5,512 tỷ
USD, chiếm tới 2,63% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Tuy trong thời gian sau đó (1994-1998) đó cú sự giảm sỳt nhưng đến năm
21
1999, kim ngạch xuất nhập khẩu qua biên giới của Trung Quốc lại đạt được
quy mô như năm 1993. Và xu thế tăng trưởng này tiếp tục được duy trỡ đều
đặn từ sau năm 2000. Ước tính, năm 2003 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
qua biên giới đạt khoảng 71 tỷ USD (tăng hơn 35% so với năm 2002).
chiếm 1% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Các hàng hóa
xuất khẩu chủ yếu trong hoạt động KTBM của Trung Quốc là các sản
phẩm nông sản như: gạo. rau, hoa quả, các sản phẩm dệt may, sản phẩm
công nghiệp nhẹ ,… trong khi Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu
thô như gỗ, thép, bột giấy, khoáng sản, các kim loại không chứa sắt, phân
bón …
Cỏc hỡnh thức trao đổi trng hoạt động KTBM của Trung Quốc rất
phong phú và đa dạng, và phụ thuộc vào đặcđiểm kinh tế - xó hội của các
quốc gia có chung đường biên giới. Nhỡn chung, theo quy định của Chính
phủ Trung Quốc, hai hỡnh thức chủ yếu trong trao đổi KTBM là:
- Hỡnh thức trao đổi hàng hóa của dân cư vùng biên giới: Hỡnh thức
trao đổi này được chính phủ quy định trong phạm vi 20km tính từ đường
biên giới với một giá trị hạn mức trao đổi tối đa. Hỡnh thức này được sử
dụng phổ biến, thuận tiện với nhiều ưu đói về thuế quan nhằm hỗ trợ cho
cỏc tỉnh biờn giới phỏt triển cũng như tạo điều kiện cải thiện đời sống
nhân dân.
- Hỡnh thức thương mại tiểu ngạch: Là hoạt động buôn bán giữa các
doanh nghiệp Trung Quốc với các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh
các nước có chung đường biên giới tại khu vực cửa khẩu. Hỡnh thức này
được tập trung quản lý thống nhất và chịu sự điều chỉnh của các chính sách
thương mại.
2. Thỏi Lan
Thái Lan có đường biên giới khá dài, các hoạt động trao đổi kinh tế
- thương mại cửa khẩu biên giới khá sôi động trong thời gian qua với các
22
nước láng giềng là Campuchia, Myanmar, Lào, Malaysia. Có thể thấy rằng,
thông qua việc khai thác lợi thế thương mại cửa khẩu biên giới, hàng hóa
của Thái Lan đó xõm nhập rất mạnh sang cỏc nước láng giềng. Nhỡn
chung, cỏc hoạt động này được thực hiện dưới hai hỡnh thức chủ yếu là
thương mại chính thức và thương mại phi chính thức. Thương mại biên
giới chính thức là các hoạt động biên giới theo các quy định của luật pháp
(các quy chế, hoặc các hiệp định, thoả thuận đó được hai chính phủ ký kết).
Các hoạt động này thường phải chịu những khoản thuế quan nhất định,
được ghi chép trong hệ thống sổ sách của các cơ quan có thẩm quyền về
xuất nhập khẩu.
Thương mại biên giới phi chính thức bao gồm các hoạt động giao
lưu thương mại qua đường biên giới không phải qua (hoặc trốn tránh) các
thủ tục hải quan, thường là nhằm mục tiêu trốn chạy việc kiểm soát thương
mại, hay trốn thuế hải quan và các sắc thuế khác, kể cả thuế thu nhập. Việc
trốn tránh các thủ tục hải quan ở các vùng biên giới này được thực hiện dễ
dàng nhờ các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và quan hệ gần gũi của dõn
chỳng ở hai bên đường biên.
Phần lớn các hàng xuất khẩu theo đường phi chính thức từ Thái Lan
là các hàng tiêu dùng, các dụng cụ gia đỡnh, thuốc tõy, cỏc loại xe gắn mỏy
và phụ tựng. Hàng nhập khẩu phi chớnh thức vào Thỏi Lan là đá quý, các
hàng lương thực thực phẩm sơ chế hoặc chưa chế biến,. các dụng cụ điện
gia dụng, rượu mùi, thuốc lá, gia súc và các hàng nông sản. Theo ước tính,
hiện nay kim ngạch thương mại phi chính thức chiếm khoảng từ 1/3 đến
trên 1,0 lần so với thương mại chính thức giữa Thái Lan và lào, lớn gấp đôi
thương mại chính thức giữa Thái Lan và Myanmar và giữa Thái với
Malaysia. Điều cần chú ý là cỏc hàng húa được buôn bán theo con đường
phi chính thức này bao gồm cả những sản phẩm được chế tạo từ những
nước khác chứ hông chỉ là từ nước láng giềng có đường biên giới với Thái
Lan (ví dụ như rượu, thuốc lá, các đồ điện gia dụng …).
23
BẢNG: MẬU DỊCH BIÊN GIỚI CỦA THÁI LAN VỚI CÁC
NƯỚC LÁNG GIỀNG
Đơn vị: Triệu bath
Năm Lào Campuchia Mianma Malaysia
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thương
mại
Tổng
kim
ngạch
Cỏn cân
thương
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thương
mại
Tổng
kim
ngạch
Cán cân
thương
mại
1988
1882 264 15 13 797 -21 5684 1400
1989
2793 459 91 -87 1468 -408 8799 3071
1991
2904 -254 …. …. 2671 1693 …. ….
1992
2770 412 2791 -2053 4069 -867 50035 …
1993
4128 608 3700 24 5468 1264 54252 ….
1994
6511 2603 3914 477 7945 2781 66261 31272
1995
10284 6060 6398 4 5906 3602 38779 24265
1997
12893 8893 8271 477
Nguồn: Văn phũng thư ký thường trực Bộ Thương mại Thái Lan
Cỏc hỡnh thức tổ chức kinh tế biờn mậu của Thái Lan khá đa dạng
và phong phú, với sự thông thoáng và đơn giản trong nhiều thủ tục hải
quan. Nhờ có sự ưu đói hợp lý của Nhà nước với mức độ quan tâm phù hợp
đó càng tạo ra sự hấp dẫn trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ
và du lịch đang trong đà tăng trưởng mạnh. Với nhiều thoả thuận ở cấp
quốc gia trongviệc phát triển quan hệ thương mại biên giới, theo hướng
khai thác tốt hơn những đặc điểm kinh tế - xó hội củakhu kinh tế cửa khẩu,
tỡm kiếm cỏc mụ hỡnh kinh tế linh hoạt hơn với các chính sách cởi mở
nhằm tăng cường trao đổi giao lưu thương mại giữa các nước, mở rộng và
phát triển nhiều hỡnh thức hoạt động kinh tế k hác. Để từ đó hỡnh thành
một số vựng kinh tế, gắn với cỏc cửa khẩu tạo điều kiện phát triển nhanh
hơn để lôi kéo các khu vực lõn cận cựng phỏt triển thụng qua sự phỏt triển
cú tớnh chất lan toả.
3. Về Tõy Âu và Bắc Mỹ
Cú thể nhận thấy rằng hầu hết cỏc quốc gia cú sử dụng cỏc loại
24
hỡnh kinh tế này đều nhận thấy vai trũ to lớn của nú trong thỳc đẩy phát
triển kinh tế hàng hóa nhờ tính đặc thù về cơ chế, chính sách của từng mô
hỡnh kinh tế. Mức độ ảnh hưởng và phạm vi tác động thường tỉ lệ thuận
với quy mô phát triển của từng loại mô hỡnh này về giỏ trị, tỉ trọng đóng
góp trong GDP cũng như hiệu quả toàn diện về mặt kinh tế - xó hội do phỏt
triển cỏc loại hỡnh kinh tế này mang lại. Sự tỏc động của các khu kinh tế
cửa khẩu tới việc phát triển kinh tế có được là nhờ các chức năng đặc thù
về ưu đói xuất, nhập khẩu, cỏc cơ chế chính sách khuyến khích về công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, du lịch. phỏt triển cỏc loại hỡnh này cũng
đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất, nhập khẩu công nghiệp, nông nghiệp, du
lịch và dịch vụ phát triển, đây là cơ sở kinh tế hàng hóa trong nước phát
triển.
Hỡnh thức quan hệ thương mại qua biên giới đó được một số nước
sử dụng thành công. Ở Bắc Mỹ, lợi dụng những những điểm khác biệt về
chế độ thuế giữa Mỹ và Canada, Mỹ đó chủ động mở nhiều điểm bán hàng
giữa biên giới hai nước, khai thác những điểm hạn chế về thuế quan để thu
lợi cho mỡnh. Hơn nữa, trong quan hệ hai nước, Mỹ và Canada đó phối
hợp xõy dựng hàng loạt cỏc xớ nghiệp gia cụng, chế tỏc theo hỡnh thức
liờn doanh trờn tuyến biờn giới. Một số nước khác cũng sử dụng hỡnh thức
này, như quan hệ Mêhicô và Mỹ, với nhiều thị trường tự do được xây dựng,
trong đó có những ưu đói về cơ chế chính sách, thuế và mậu dịch, tạo điều
kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế - thương mại qua cửa khẩu biên giới.
Đối với các nước Tây Âu, có đặc điểm về lónh thổ là cỏc nước tiếp giáp
nhau có khoảng cách qua lại gần. Trên cơ sở những chính sách chung của
khối EEC, nhiều quốc gia đó xõy dựng những chớnh sỏch nhằm phối
hợpchặt chẽ hơn về kinh tế và thương mại. Năm 1992, theo thống kê của
Cộng đồng chung châu Âu, kim ngạch buôn bán biên giới tăng 550 tỉ mác
Đức so với năm 1980. Nước Pháp, một nền kinh tế phát triển mạnh ở châu
Âu cũng chủ trương khai thác những thế mạnh trên các tuyến biên giới
25