LOGO
 
BÀI THUYẾT TRÌNH
KÍNH CHÀO THẦY VÀ CÁC BẠN
LOGO
THIÊN VĂN HỌC 
Danh sách thành viên nhóm:
1. Đặng Văn Phương
2. Trần Thị Tuyết Dương
3. Lê Thị Thúy
4. Nguyễn Thị Thanh Như
5. Nguyễn Thị Ái Lâm
6. Nguyễn Thị Hương Giang
LOGO
MỞ ĐẦU
HẠN CHẾ
 THÀNH TỰU
 CƠ SỞ
KHÁI NIỆM
Nội 
dung
MỐI LIÊN HỆ GiỮA THIÊN VĂN VÀ CHIÊM TINH HỌC
LOGO
I.KHÁI NIỆM 
2. Thiên văn 
học là 
gì ???????
 Thiên văn học là ngành nghiên cứu về 
 Mặt Trời, Mặt Trăng, các ngôi sao, hành 
tinh,sao chổi, các thiên hà, đám bụi khí 
 và các hiện tượng khác. 
LOGO
II. CƠ SỞ 
Sử dụng các nguyên tắc cơ bản của vật lý
Quan sát chú trọng tới việc thu thập và phân tích dữ liệu
Sự phát triển các mô hình máy tính hay mô hình phân
tích để miêu tả các vật thể và hiện tượng thiên văn
Tiến hành những cuộc quan sát có phương pháp bầu trời đêm,
LOGO
III.THÀNH TỰU
I. Nghiên cứu sự chuyển động của các vì sao và các hành tinh:
Việc ghi lại chuyển động của các ngôi sao và hành tinh thật sự là 
một dấu mốc lớn. Việc nhận ra các ngôi sao trên trời tuân theo một 
quy luật cố định, có thể đoán trước và sự phát hiện ra các hành tinh 
LOGO
III.THÀNH TỰU
2. Đưa ra thuyết nhật tâm:
Các nhà thiên văn đã rất ngạc nhiên về thuyết nhật tâm nhưng năm 1543, 
Copernicus là người đầu tiên thật sự trình bày biểu thức toán học bí ẩn và 
chứng minh rằng nó khả thi. Nó trở thành căn bản của cuộc cách mạng 
khoa học. Nó xóa bỏ nhiều vấn đề gây ra bởi mô hình địa tâm lỗi thời. 
LOGO
III.THÀNH TỰU
3.Định luật Kepler:
Năm 1609, một nhà thiên văn học Đức tên là Johannes Kepler đã bố cáo toàn 
thế giới rằng các hành tinh di chuyển quanh mặt trời theo hình elip, chứ không 
phải là hình tròn hoàn hảo như mọi người vẫn tin. 
Chuyển động hình elip cũng có nghĩa là khoảng cách giữa mặt trời và bất kỳ 
hành tinh nào cũng sẽ thay đổi theo thời gian và quan trọng là có thể biết được 
vị trí của hành tinh và tốc độ quay cùa nó vì càng gần mặt trời thì chuyển động 
càng nhanh. 
LOGO
III.THÀNH TỰU
4.Các mặt trăng của Sao Mộc :
Galileo, nhà khoa học quan trọng nhất đã dùng chiếc kính thiên văn ông 
vừa chế tạo vừa lấy ý tưởng từ người khác để tìm ra 4 mặt trăng quay 
quanh Sao Mộc vào năm 1610. Chúng là những mặt trăng đầu tiên của 
hành tinh khác được tìm thấy, điều đó làm chúng trở thành khám phá nền 
tảng. 
LOGO
III.THÀNH TỰU
5. Bản đồ Herschel:
Từ năm 1780 đến 1834, nhà chế tạo kính thiên văn William Herschel và 
chị ông Caroline đã vẽ bản đồ 1 cách hệ thống bầu trời, biểu đồ của hàng 
ngàng ngôi sao và tinh vânvà lại cực kỳ quan trọng, nó thể hiện hình dáng 
và kích cỡ của thiên hà Ngân Hà . Nó làm sáng tỏ nhiều những hiểu nhầm 
trước đó về góc nhỏ vũ trụ của chúng ta. 
LOGO
III.THÀNH TỰU
6. Thuyết tương đối:
Albert Einstein, nhà khoa học Đức đã đưa ra học thuyết này vào 1915. Nói 
ngắn gọn, đây là thuyết gói gọn cả thời gian và không gian, cho phép bẻ 
cong cả ánh sáng. Học thuyết này thay thế định luật của Newton, vốn là 
nền tảng của thiên văn học cách đây 200 năm. 
LOGO
III.THÀNH TỰU
7. Thuyết vũ trụ giãn nở:
Edwin Hubble là người đầu tiên phát hiện các thiên hà đang di chuyển xa 
khỏi chúng ta.Đây là bằng chứng đầu tiên cho thấy vũ trụ đang giãn nở và 
là sự củng cổ lớn cho thuyết Big Bang .
Đó là lý do ông có tên trên chiếc kính thiên văn vĩ đại trong không gian. 
LOGO
III.THÀNH TỰU
8.Thiên văn học vô tuyến:
Năm 1931 .Thí nghiệm của Karl Jansky với sóng vô tuyến hướng ông tới 
nhưng tín hiệu đến từ trung tâm thiên hàvà ông được coi là người đặt nền 
móng cho thiên văn học vô tuyến. Cùng các nhà khoa hoc khác đã đưa 
Thiên văn học vô tuyến nhanh chóng trở thành lĩnh vực chính có trách 
nhiệm khám phá ra nhiều ngôi sao và thiên hà cũng như những loại thiên 
thể mới như quasars và pulsars.
LOGO
III.THÀNH TỰU
 9.Bức xạ nền vi sóng vũ trụ :
Bộ đôi nhà thiên văn vô tuyến Arno Penzias và Robert Wilson, người khám 
phá ra bức xạ nền vi sóng vũ trụ vào 1964. viết tắc là CMBR. CMBR là 
loại bức xạ có lượng rất nhỏ trong vũ trụ là được coi là những gì còn lại từ 
khi vũ trụ đang ở trong thời kỳ đầu phát triển .
Khám phá này đủ để đưa thuyết Big Bang từ giả thuyết trở thành sự giải 
thích vững chắc về nguồn gốc chúng ta. 
LOGO
III.THÀNH TỰU
10.Hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời:
Năm 1995 các nhà thiên văn Thụy Sĩ Didier Queloz và Michel Mayor mới 
khám phá ra hành tinh trong chòm Pegasus họ gọi là 51 Pegasi b. 
Gần 500 hành tinh ngoài hệ đã được xác định là đang tồn tại, và đó mới 
chỉ là sự khởi đầu 
LOGO
IV. HẠN CHẾ
Thiên văn học vẫn được cho là không liên quan đến những vấn đề hiện thực như sức khỏe, dinh dưỡng, 
nông nghiệp, môi trường, kỹ thuật và kinh tế; điều này đặc biệt đúng ở các nước đang phát triển.
Hầu hết các giáo viên có rất ít kiến thức hoặc không có kiến thức về thiên văn học hoặc giảng dạy về lĩnh 
vực này; 
Thiên văn học được cho là đòi hỏi những hoạt động về đêm (“các ngôi sao chỉ xuất hiện về đêm còn sinh 
viên thì không”), và yêu cầu có những thiết bị phức tạp và đắt tiền như kính thiên văn. 
Nền văn hóa “không phải phương Tây’’ cho là thiên văn học chỉ dành cho “phương Tây”;
.
LOGO
IV.HẠN CHẾ
Có thể có xung đột −thực tế và nhận thức− giữa thiên văn học và niềm tin cá 
nhân như tôn giáo, văn hóa và giả khoa học (một số hành động sai trái được 
cho là dựa vào khoa học).
Thiên văn học đôi khi cũng bị cho là mang tính chất suy đoán như những lĩnh 
vực này.
Thiên văn học được cho là đi liền với công nghệ cao, với tất cả những hiểm họa 
thực tế và nhận thức của nó.
Một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thiếu “truyền thống” thiên văn học.
LOGO
V.MỐI LIÊN HỆ GiỮA THIÊN VĂN HỌC VÀ CHIÊM TINH HỌC
Đặc điểm Thiên văn học Chiêm tinh học
Mục đích
-Tập trung giải thích cấu trúc 
của các thiên thể , không gian 
và các hiện tượng xảy ra phía 
ngoài khí quyễn Trái đất
- Có mục đích phán đoán tương 
lai, quá khứ, số phận hay tính 
cách của con người
Đối tượng
-
“Thiên văn học“
-
"Vật lý thiên văn" 
-
Hình học của không-thời gian 
-Các thiên thể biểu kiến trên 
bầu trời. 
Phương 
pháp 
nghiên 
cứu
-Đi theo hướng của vật lý và 
toán học, với các con số thực 
nghiệm chi tiết và nghiên cứu 
sâu vào bản chất của các đối 
tượng thay vì chỉ quan sát
 -Sử dụng một số kiến thức về 
chu kì chuyển động, độ sáng của 
chúng để lập ra các mô hình của 
mình
LOGO
V.MỐI LIÊN HỆ GiỮA THIÊN VĂN HỌC VÀ CHIÊM TINH HỌC 
Cơ sở
-Các quan sát thực tế kết hợp 
với các mô hình toán học.
-Luôn đúng trong mọi trường 
hợp trong những phạm vi nhất 
định
-Chúng chỉ bị thay đổi khi có 
các thực nghiệm chi tiết hơn ở 
các qui mô lớn hơn hoặc nhỏ 
chỉ ra được điểm chưa hoàn 
chỉnh của lý thuyết ban đầu. 
-Các phán đoán kết hợp với quá 
trình tích lũy kinh nghiệm sau 
hàng nghìn năm
-Đúng trong một số trường hợp 
chứ không thể đúng trong mọi 
trường hợp
-Không mang tính cố định, chắc 
chắn mà có thể thay đổi, tức là 
nó mang tính may rủi 
Quan điểm 
hiện đại
-Là một môn khoa học với hệ 
thống cơ sở chắc chắn, nhiều 
lý thuyết và mô hình được 
kiểm chứng không ngừng bằng 
thực nghiệm.
-Không phải một khoa học,mà 
chỉ là một phần của văn hoá và 
tín ngưỡng
LOGO
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE