Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.26 KB, 4 trang )
Khoáng vật Rhodochrosite
SHARE
- Đề thi thử Đại học
- Phuơng pháp giải nhanh
- Sách hóa học
- Công thức : MnCO3
- Độ cứng theo thang Mohs : 4.0
- Khối lượng riêng : 3.3 g/cm3
- Hệ tinh thể ba phương
- Ánh thủy tinh
Về bản chất hóa học, Rhodochrosite là mangan cacbonat . Tên gọi của đá nhằm ám chỉ tới sắc thái hồng
của nó (theo tiếng Hi Lạp rhodon – nghĩa là “màu hồng”. Tuy nhiên cũng có các loại Rhodochrosite mầu
huyết dụ, nâu và thậm chí không mầu hay rhodochrosite mầu xanh lá cây có những nét giống malachit.
Màu hồng là màu thường thấy của Rhodochrosite, khoáng vật được các thợ mỏ tìm thấy ở gần vùng
Silverton, Colorado
Khoáng vật Rhodochrosite được trưng bày trong bảo tàng La Plata, Argentina
Rhodochrosite được coi là loại đá mỹ nghệ đẹp đặc biệt Rhochrosite mầu đỏ thẫm rất có giá trị. Mỏ
Rhodochrosite có ở Achentina, Hungary, Đức, Hoa Kỳ. Ở Nam Mỹ Rhodochrosite còn được biết đến với
cái tên “bông hồng của người Inca. Ở Nga mỏ Rhodochrosite được phát hiện ở Zabaica và Uran.
Rhodochrit dược khai thác ở Mông Cổ là loại có chất lượng đẹp hơn cả.
Khoáng vật Rhodochrosite đỏ kích thước lớn có tên “The Searchlight” ở Alma, Colorado
Người ta cho rằng Rhodochrosite có năng lượng chiếu xạ của dương. Trong thạch học trị liệu, các quả
cầu bằng Rhodochrosite được dung để massage. Có quan niệm cho rằng đồ trang sức bằng
Rhodochrosite có tác dụng lọc máu khỏi các cặn bã và cải thiện thị lực. Ở Mông Cổ, ngưòi ta đeo đồ
trang sức bằng Rhodochrosite nhằm khơi gợi tình yêu, kìm nén những xúc cảm mãnh liệt và tràn đầy
năng lượng cuộc sống cho tâm hồn. Niềm tin tương tự cũng có ở người da đỏ Nam Mỹ. Có những quan
niệm như vậỵ là nhờ mầu sắc đặc trưng của Rhodochrosite .
Bài viết liên quan: