Tiết: Đọc văn:
TỎ LÒNG
(Phạm Ngũ Lão)
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi
với lí tưởng và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng
“ba quân” với sức mạnh và khí thế hào hùng. Vẻ đẹp của con người và vẻ đẹp của
thời đại quyện hòa với nhau
2. Về kĩ năng:
- Vận dụng những kiến thức đã học về thơ Đường luật để cảm nhận và phân
tích được thành công nghệ thuật của bài thơ: thiên về gợi, bao quát gây ấn tượng, dồn
nén cảm xúc, hình ảnh hoành tráng, đạt tới độ súc tích cao, có sức biểu cảm mạnh mẽ
3. Về thái độ:
- Bồi dưỡng nhân cách, sống có lí tưởng và quyết tâm thực hiện lí tưởng
B. Chuẩn bị :
1. Với giáo viên: SGK, SGV, Sách tham khảo, thiết kế giáo án
2. Với học sinh: đọc SGK, soạn bài
C. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Trình bày những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học Việt
Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX ?
Gợi ý:
- Những đặc điểm lớn về nội dung:
+ chủ nghĩa yêu nước: tự hào về truyền thống văn hiến của dân tộc, lòng yêu
Tổ quốc, thiên nhiên, quyết tâm chống giặc bảo vệ đất nước…
+ chủ nghĩa nhân đạo: đồng cảm với những kiếp người bất hạnh, lên án những
thế lực hắc ám chà đạp lên quyền sống của con người, bênh vực ca ngợi vẻ đẹp
của con người, đồng tình với những ước mơ, khát vọng giải phóng con người…
+ cảm hứng thế sự: trăn trở trước hiện thực xã hội, trước nhân tình thế thái,
bày tỏ nỗi niềm ưu thời mẫn thế
- Những đặc điểm lớn về nghệ thuật:
+ tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm
+ khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị
+ tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài
1
3. Bài mới:
(Dẫn) Phạm Ngũ Lão, trước là môn khách, sau là con rể của Trần Hưng Đạo. Ông là
một vị tướng đã lập nhiều chiến công trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên –
Mông, trong việc mở mang bờ cõi phía Nam, được phong chức Điện soái Thượng
tướng quân. Ông là người văn võ toàn tài đã để lại một số bài thơ, trong đó có bài
“Thuật hoài” viết bằng chữ Hán.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: gọi HS đọc Tiểu dẫn và trả lời
câu hỏi: Trình bày những hiểu biết
của em về tác giả Phạm Ngũ Lão
GV: khuyến khích HS kể chuyện về
chàng trai làng Phù Ủng (ngồi suy
nghĩ chuyện binh nghiệp mà không
biết có xa giá của Trần Hưng Đạo đi
qua)
GV: Gọi một HS đọc văn bản
- Thử suy luận hoàn cảnh ra
đời của bài thơ ?
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) quê ở
làng Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
- Sinh ra trong thời loạn, trưởng thành
trong hai cuộc kháng chiến chống Nguyên –
Mông
- Con người:
+ là người có khí phách, có tráng chí, tâm
hùng (câu chuyện về chàng trai làng Phù Ủng)
+ là người có công lớn trong hai cuộc
chiến chống Nguyên – Mông, nổi tiếng với
đội quân “Phụ tử chi binh”, đánh đâu thắng
đấy và sau này được phong chức “Điện soái
thượng tướng quân”
+ Là người văn võ toàn tài. Tác phẩm của
ông chỉ còn lại hai bài, nhưng đó là những vần
thơ bất hủ: Thuật hoài, Vãn thượng tướng
quốc công Hưng Đạo đại vương là minh
chứng cho quan niệm : “quý hồ tinh, bất quý
hồ đa”
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác :
- Có lẽ bài thơ ra đời trong không khí
hào hung của cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên khi lực lượng kháng chiến đã lớn
mạnh nhưng chưa đi đến thắng lợi cuối cùng.
Vì vậy bài thơ có sự đan xen giữa hai nguồn
cảm xúc: tự hào tự tôn dân tộc và khát vọng
lập công danh báo đền nợ nước
- Theo lịch sử, có thể phỏng đoán bài thơ
2
GV: giải thích Nhan đề
GV: đối tượng được miêu tả trong
câu thơ đầu là ai ?
GV: đối chiếu phiên âm với dịch
thơ và cho biết : Câu thơ dịch “Múa
giáo…” đã lột tả hết ý của câu thơ
trong nguyên tác chưa ?
GV: vẻ đẹp ấy được đặt trong không
gian, thời gian như thế nào ? Điều
ấy có ý nghĩa gì trong việc khắc họa
hình tượng con người thời đại ?
được Phạm Ngũ Lão sáng tác vào cuối năm
1284 khi cuộc kháng chiến lần thứ hai đã đến
rất gần
b. Nhan đề
- Thuật : kể, bày tỏ (tự thuật, trần thuật)
- Hoài: ôm ấp (hoài bão), có thể dịch là
“nỗi lòng”
Tỏ lòng: bày tỏ khát vọng, hoài bão lớn
trong lòng
II. Tìm hiểu văn bản
Bài thơ là vẻ đẹp người anh hùng. Hai câu
đầu khắc họa tầm vóc, sức mạnh; hai câu sau
thể hiện ý chí và nhân cách
1. Hai câu đầu
a. Câu thơ đầu thể hiện vẻ đẹp của người
tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo bảo vệ non
sông
- Trong bản dịch thơ “múa giáo”: tư thế
động, có chút gì đó ngang tàng, phô diễn động
tác làm mất đi sự chắc chắn của hình ảnh
- Trong bản phiên âm “hoành sóc” : tư
thế tĩnh, gợi dáng đứng vững chãi, khắc họa
được tư thế hiên ngang, lẫm liệt, sẵn sàng
chiến đấu. Và hơn thế nữa nó còn gợi lên được
tâm thế ung dung đầy chủ động của con người.
- Vẻ đẹp ấy được đặt trong không gian
“giang sơn”, thời gian là “kháp kỉ thu”. Không
gian đậm tô tầm vóc lớn lao kì vĩ, thời gian
nhấn mạnh sự kiên định, bền bỉ, dẻo dai, lòng
tận trung của người tướng triều Trần
Hình ảnh thơ ước lệ, không gian thơ kì
vĩ, tất cả đã tạo nên được ấn tượng về tầm
vóc vũ trụ, kích thước lớn ao của con
người thời đại, đứng giữa đất trời mà trấn
giữ non sông như bất chấp tất cả.
b. Câu 2: Hình ảnh quân đội nhà Trần
- Tam quân: tiền quân, trung quân, hậu
quân – nói chung chỉ quân đội
3
GV: theo em câu thứ hai có mấy
cách hiểu? Em chọn cách hiểu nào?
GV: Em có nhận xét gì về mối quan
hệ của hai hình ảnh trong hai câu
thơ đầu ?
- Tì hổ: hổ báo (tì: một con vật linh
thiêng của Trung Quốc tượng trưng cho sức
mạnh). Sau này, trong “Bình Ngô đại cáo”
Nguyễn Trãi cũng mượn hình ảnh đó để tô
đậm thanh thế nghĩa quân Lam Sơn: Sĩ tốt kén
tay tì hổ - Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh) Hình ảnh
ẩn dụ nói lên cái mạnh mẽ hùng cường về lực.
- Khí thôn ngưu: ý thơ có hai cách hiểu:
+ Cách 1: Sách Thi tử của Trung Hoa có
câu: giống hổ báo tuy nhỏ, lưng chưa có vằn
nhưng đã có sức nuốt được trâu. Thơ Đỗ Phủ
cũng có viết: Tiểu nhi ngũ tuế khí thôn ngưu –
Trẻ nhỏ năm tuổi đã có hào khí nuốt trâu.
+ Cách 2: Ngưu là sao Ngưu – một vì tinh
tú sáng vào bậc nhất trên bầu trời. Khí thôn
Ngưu: hào khí dũng mãnh làm mờ át cả sao
Ngưu. Trong một bài phú của Hàn Tín Khí
thôn Ngưu hàm ý: khí thế dũng mãnh bốc lên
làm mờ cả sao Ngưu sao Đẩu Sau này vào
năm 1950 khí chỉ huy chiến dịch Biên giới
Thu Đông, trong bài “Đăng sơn” Bác cũng đã
từng viết: Nghĩa binh tráng khí thôn Ngưu
Đẩu.
Dù hiểu theo cách nào thì câu thơ đều
nhằm mục đích làm bật lên sức mạnh kì vĩ, khí
thế hào hùng của quân dân triều đại nhà Trần.
Đoàn quân có cái mạnh mẽ hùng cường về
lực, có cái hừng hực ngút trời về khí. Đó còn
là sức mạnh dân tộc lớn lao, sánh với thiên
nhiên vũ trụ.
Câu thứ nhất gợi vẻ đẹp cá nhân, câu thứ
hai gợi khí thế dân tộc. Sự gắn bó bổ sung tôn
tạo giữa những vẻ đẹp ấy đã làm bật lên ý chí
đoàn kết, tinh thần tự chủ, sức mạnh cộng
hưởng của toàn dân tộc. Câu thơ mang cảm
hứng tự tôn, tự hào, tự cường dân tộc sâu sắc,
làm bừng lên hào khí Đông A.
• Tiểu kết: Hai câu thơ đầu với giọng
4
GV: cắt nghĩa câu thứ ba
GV: đọc một số câu thơ nói đến chí
làm trai và nợ công danh
GV: Phạm Ngũ Lão gắn nợ công
danh ấy với nỗi thẹn Vũ Hầu. Vậy
Vũ Hầu là ai mà một người tài khí
như Phạm Ngũ Lão phải hổ thẹn ?
điệu hào hùng, ngôn ngữ hàm súc, Phạm Ngũ
Lão đã khắc họa thành công tầm vóc con
người thời đại, sức mạnh đội quân dân tộc làm
bừng lên khí thế hào hùng, hào khí Đông A.
Đó là một thời đại cao đẹp của những con
người cao đẹp.
2. Hai câu sau: Tâm sự của tác giả
- Công danh: công lao, danh tiếng, sự
nghiệp để đời. Người quân tử lập công bằng
con đường tu thân, tề gia, trị quốc để lại danh
tiếng, tiếng thơm, địa vị
- Làm trai phải có công danh, quan niệm
đã khích lệ biết bao trang nam tử. Sau này
Nguyễn Công Trứ đã xem công danh ấy như
lẽ sống của con người: Có trung hiếu nên
đứng trong trời đất – Không công danh thà
nát với cỏ cây; Đã mang tiếng ở trong trời đất
– Phải có danh gì với núi sông Bản thân ý
thức nợ công danh đã làm bật lên chí khí, nhân
cách của con người tác giả. Điều đáng trọng
hơn ở thời điểm viết bài thơ này có lẽ Phạm
Ngũ Lão công đã dầy, danh đã cả nhưng vẫn
văn khoăn: vị liễu công danh trái – còn vương
nợ. Niềm day dứt ấy là biểu hiện cao nhất của
khát vọng công danh, ý thức tu thân (tự vươn
lên để hoàn thiện) của lòng nhiệt tâm, nhiệt
huyết.
- Phạm Ngũ Lão gắn nợ công danh ấy
với nỗi thẹn Vũ Hầu. Vũ Hầu hay còn gọi là
Gia Cát Lượng, được biết đến với tư cách là
một người tài năng nhiều mưu lược, một vị
quân sư, đặc biệt ông còn là một trung thần,
một nhân cách lớn trong Bắc sử. Gia Cát
Lượng đã giúp Lưu Bị lập nên nhà Thục Hán,
trước khi qua đời Lưu Bị đã đem nước gia phó
cho Gia Cát Lượng. Vì cảm ơn ấy ông nhiều
lần đem quân đánh Ngụy để báo đáp tiên chúa
và đã chết nơi trận mạc khi chỉ huy đánh
5
GV: Có ý kiến cho rằng chữ thẹn
dùng trong bài thơ hình như không
thích hợp với viêc miêu tả vẻ đẹp
hào hùng của một dũng tướng và
chữ thẹn cũng không làm bật lên
được ý chí lập công danh sắt đá ở
người trai đời Trần ? Ý kiến của em
thế nào ?
GV: Đặt trong dòng mạch văn học
thời thịnh Trần có tác phẩm nào các
em đã được học gợi cho em nghĩ
rằng: Thuật hoài là lời bảy tỏ đáp lại
tấm chân tình của những câu văn
tràn đầy nhiệt huyết ấy ?
Ngụy.
Phạm Ngũ Lão lấy Gia Cát Lượng – con
người tài năng xuất chúng, nhân cách hơn
người – làm mẫu mực cho công danh sự
nghiệp đời mình và lấy làm thẹn khi chưa lập
công danh như Vũ Hầu – Gia Cát Lượng. Cổ
nhân từng quan niệm: Biết điều tu sỉ (hổ thẹn)
cũng là một biểu hiện của cái dũng. Đây là
nỗi thẹn có ý nghĩa tích cực thể hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ, danh dự của kẻ làm trai. Cái
thẹn này có khả năng tạo nên nhân cách cao
cả, hành vi nghĩa hiệp ở đời. Sau này trong bài
Thu vịnh, bậc chân nho Nguyễn Khuyến cũng
đã từng nảy sinh nỗi thẹn: Nghĩ ra lại thẹn với
ông Đào. Nguyễn Khuyến thẹn vì mình chưa
được khẳng khái như Đào Tiềm vẫn còn day
dứt về chuyện về hay ở. Nhưng với Phạm
Ngũ Lão một người đã từng đánh động dẹp
bắc, với đội quân trăm trận trăm thắng mà vẫn
tự thấy trong lòng hổ thẹn, thì đó còn là cái
thẹn mang tầm vóc lớn, nỗi thẹn tu thân với ý
chí lập công sắt đá ấy thể hiện hào khí Đông
A, khí thế hào hùng của thời đại
- Đặt trong dòng mạch văn học thời thịnh
Trần, khi Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
vừa truyền tới ba quân – đó là lời răn dạy của
thế hệ cha đưa ra bài học cảnh giác khích lệ
lòng yêu nước: Nay các ngươi nhìn chủ nhục
mà không biết lo, thấy nước nhục mà không
biết thẹn, làm tướng triều đình phải hầu quân
giặc mà không biết tức, nghe nhạc thái thường
đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Bài thơ
“Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão là lời đáp lại
của thế hệ con bày tỏ tấm lòng trung, khát
vọng cống hiến trọn đời cho sự nghiệp cứu
nước. Cha dũng con hùng đó là vẻ đẹp của
những thế hệ con người thời đại.
- Bài thơ với nhịp điệu hào hùng, giọng
6
GV: Hào khí Đông A được thể hiện
ở những khía cạnh nào của bài thơ ?
GV: theo em, vấn đề mà Phạm Ngũ
Lão đặt ra là gì ? Vấn đề ấy thuộc về
một thuở hay còn mãi muôn đời ?
điệu hào sảng, ngôn ngữ ngắn gọn hàm súc (sử
dụng những điển cố quen thuộc gần gũi) chỉ
có bốn câu với hai mươi tám tiếng mà khắc
họa được tầm vóc của cả một thế hệ, một dân
tộc, một thời đại
III. Tổng kết
- Hào khí Đông A ở đây không chỉ thể
hiện ở lòng yêu nước, căm thù giặc, tinh thần
quật khởi, lòng tự hào tự tôn dân tộc. Nó còn
nằm trong những tâm tư sâu kín của con
người, là tâm sự đáng kính của vị tướng tài ba
cũng là tâm trạng của cả thế hệ thanh niên lúc
bấy giờ. Những con người lúc nào cũng canh
cánh thù nhà nợ nước, đặt trách nhiệm gánh
vác sự an nguy của đất nước lên đôi vai mình.
Hào khí ấy đã làm nên những chiến thắng lẫy
lừng lưu danh sử sách
- Vấn đề Phạm Ngũ Lão đặt ra trong bài
thơ không thuộc về một thuở, nó còn mãi tới
muôn đời. Tất cả chúng ta trong bất cứ hoàn
cảnh nào, thời điểm nào đều phải biết tu sỉ (hổ
thẹn) để tu tâm, để biết vượt lên chính mình
để hoàn thiện. Và ý thức xây dựng đất nước,
trách nhiệm với xã tắc giang sơn là điều cần
thiết đến muôn đời. Tất cả thể hiện sức ngân
vang của những vần thơ bất hủ.
*Bài tập:
- Học thuộc lòng bản phiên âm, dịch thơ
- Phân tích hào khí Đông A thể hiện qua bài thơ “Tỏ lòng”
7
Tiết Đọc văn:
CẢNH NGÀY HÈ
(Bảo kính cảnh giới, số 43 – Nguyễn Trãi)
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Giúp học sinh cảm nhận được tư tưởng, tình cảm yêu đời, yêu thiên nhiên và
ước vọng cao đẹp của nhà thơ.
- Thấy được nghệ thuật sử dụng từ ngữ đặc sắc, giàu sức gợi tả và ý thức của
Nguyễn Trãi trong việc tìm tòi sáng tạo một thể thơ viết bằng tiếng Việt
2. Về kĩ năng:
- Biết cách đọc – hiểu, phân tích một bài thơ Nôm Đường luật
3. Về thái độ:
- Tình yêu thiên nhiên, yêu con người và cuộc sống
B. Chuẩn bị:
1. Với Giáo viên: SGK, SGV, tham khảo, thiết kế bài giảng
2. Với Học sinh: đọc SGK, soạn bài
C.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Trình bày những khía cạnh của hào khí Đông A qua bài thơ “Tỏ lòng” của
Phạm Ngũ Lão ?
Gợi ý: Hào khí Đông A được thể hiện qua:
- Hai câu thơ đầu: Vẻ đẹp hùng tâm tráng chí qua hình ảnh vị tướng dũng mãnh
cầm ngang ngọn giáo trấn giữ non sông và hình ảnh đội quân hùng mạnh mang tầm
vóc vũ trụ lớn lao, kì vĩ
- Hai câu sau: Khát vọng lập công danh báo đền nợ nước của cả một thế hệ
3. Bài mới
(Dẫn) Thơ nói về cuộc sống nhàn dật là phần có số lượng bài nhiều nhất và cũng là
phần hay nhất trong “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi. Hôm nay chúng ta sẽ tìm
một bài thơ viết về chủ đề nhàn ấy của Ức Trai.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: cho HS đọc phần Tiểu dẫn và
trả lời câu hỏi:
- Dựa vào những kiến thức đã
học, trình bày những hiểu biết của
em về tác gia Nguyễn Trãi ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả : Nguyễn Trãi (1380 – 1442)
- Hiệu: Ức Trai; quê gốc: Chí Linh (Hải
Dương)
- Là bậc đại anh hùng dân tộc, nhân vật
toàn tài hiếm có trong lịch sử phong kiến Việt
8
- Giới thiệu những nét khái
quát về tác phẩm “Quốc âm thi tập”
GV: giới thiệu cho HS về xuất xứ,
nhan đề, hoàn cảnh sáng tác của bài
thơ “Cảnh ngày hè”
Nam
- Là người phải chịu nỗi oan khiên thảm
khốc, số phận của một người tài ba, lỗi lạc
nhưng luôn bị nghi kị, gièm pha
- Ông để lại một di sản phong phú về quân
sự, văn hóa, văn học cho nước nhà.
2. Quốc âm thi tập
- Là tập thơ Nôm cổ nhất tính đến thời
điểm hiện tại và được đánh giá vào loại hay
nhất.
- Nội dung: Phản ánh vẻ đẹp con người
Nguyễn Trãi: tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời,
tình yêu nước thương dân, hòa cảm với thiên
nhiên
- Nghệ thuật: sáng tạo thể thơ Nôm Đường
luật: câu thất ngôn xen lục ngôn
- Kết cấu: gồm 254 bài, chia làm 4 phần:
+ Vô đề: Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14
bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài),
Bào kính cảnh giới (61 bài)
+ Môn thì lệnh
+ Môn hoa mộc
+ Môn cầm thú
3. Bài thơ “Cảnh ngày hè”
- Xuất xứ: nằm trong tập thơ Nôm “Quốc
âm thi tập”, phần “Bảo kính cảnh giới” có 61
bài, bài này được đánh số 43
- Nhan đề: người viết dựa vào nội dung
bài thơ mà đặt tên là “Cảnh ngày hè”
- Hoàn cảnh sáng tác: Thơ Nguyễn Trãi
làm dưới triều Lê nhiều bài nói về tâm trạng
trong cuộc sống nhàn dật. Những bài này được
viết trong thời gian ông không còn được nhà
vua tin dùng. Trong những năm nhàn quan,
Nguyễn Trãi luôn ở trong tình thế giằng co giữa
một bên là lạc thú nhàn dật và một bên là nợ
quân thân cần báo đáp, là đời sống của người
dân cần được chăm lo. Cho nên, dù nhàn dật,
9
GV: gọi 2 HS đọc văn bản và yêu
cầu xác định bố cục của bài thơ ?
GV: câu thơ đầu cho em cảm nhận
được điều gì về tâm thế của nhân vật
trữ tình ?
GV: bình về câu thơ này
GV: bài thơ viết về thời điểm nào
trong ngày? Từ ngữ nào đánh dấu
điều đó ? Thời điểm ấy thường gợi
cho người ta cảm xúc gì ? cảm xúc
lòng ông vẫn thường không yên, thân nhàn
nhưng tâm không nhàn.
II. Tìm hiểu văn bản
*Bố cục:
- 6 câu đầu: Cảm xúc tinh tế và nhạy cảm
của nhà thơ trước cảnh vật và cuộc sống con
người
- 2 câu cuối: Tấm lòng của nhà thơ với
đời, với dân, với nước
1. Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống
- Theo nguyên lí “thi trung hữu họa”,
người đọc có thể cảm thụ thi phẩm như một bức
tranh. Một búc tranh bằng ngôn từ. Một bức
tranh nghiêng về gam màu nóng – gam màu đặc
trưng của ngày hè. Ngày hè hiện ra với một tâm
thế, một thời gian, một không gian khá ăn nhập
a. Tâm thế
“Rồi hóng mát thuở ngày trường”
- Nhịp thơ: 1/2/3 thong thả, nhịp nhàng
- Cụm từ “Rồi hóng mát” gợi ra hình ảnh
một Ức Trai trong dịp nhàn rỗi hiếm hoi nào đó
- “Thuở ngày trường” : đã tóm được cái
chênh lệch “đêm ngắn ngày dài” khá đặc trưng
của ngày hè
thời gian rảnh rỗi, tâm hồn thư thái,
thanh thản, khí trời mát mẻ, trong lành…
Một ngày như thế trong đời Nguyễn Trãi
nào có là bao ? Ông là người “nhàn thân
chứ không nhàn tâm”. “Một phút thanh
nhàn trong thuở ấy” với Ức Trai thật đáng
quý biết bao!
b. Thời gian
- Thời gian “buổi chiều” (tịch dương)
thường gợi liên tưởng đến sự nghỉ ngơi, mọi
vang động náo nhiệt của cuộc sống thường ngày
tạm lắng xuống. Thời điểm ấy thường dội lên
trong lòng người bao nỗi nhớ (ca dao, thơ Bà
Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Thôi Hiệu…)
10
ấy còn không khi đọc bài thơ này ?
GV: chỉ ra những gam màu mà tác
giả đã sử dụng để miêu tả bức tranh
ngày hè ? Bức tranh ấy có đặc điểm
gì về sức sống ?
GV: ngoài thị giác, tác giả còn dùng
giác quan nào để cảm nhận bức
tranh ngày hè ?
- Nhưng đọc bài thơ, người ta lại cảm
nhận rằng: sự sống vẫn không dừng lại cho dù
trong khoảng thời gian “tịch dương” vốn gợi sự
u buồn, ngưng đọng
c. Không gian
*Hình ảnh:
+ trật tự không gian trải từ cao xuống thấp,
điểm nhìn của thi sĩ cũng di chuyển từ tầng
không qua hiên nhà rồi xuống ao sen.
+ màu sắc: màu lục của lá hòe làm nổi bật
màu đỏ của hoa thạch lựu, ánh mặt trời buổi
chiều như dát vàng lên những tán hòe xanh
+ Ở tầng nào của thiên nhiên, sức sống bên
trong cũng như đang trào ra. Các tạo vật thiên
nhiên không chịu tĩnh, chúng động (các động từ
đùn đùn, giương, phun) Có một cái gì thôi thúc
tự bên trong, đang ứa căng, đang tràn đầy,
không kìm được. Màu xanh lục lá hòe thì “đùn
đùn” như cuộn lên từng khối biếc, tán hòe thì
“rợp giương” như đang cử lọng giương ô. Màu
đỏ hoa lựu không lặng lẽ tô son điểm sắc, cũng
không lập lòe dậy lên vài đốm lửa mà nhất loạt
phun trào thức đỏ. Từ dưới ao, hoa sen cũng
hưởng ứng bằng sắc hồng chín ửng cùng mùi
hương dậy lên bay tỏa không gian.
Các động từ mạnh kết hợp với sắc độ gắt
của gam màu, tất cả làm dậy lên sức sống của
thiên nhiên đang kì toàn thịnh
+ Cặp từ “còn … đã” Loài này đang thì
loài kia đã, hô ứng nhau, chen bước nhau gợi ra
được không khí các tạo vật đang đua nhau phô
sắc khoe hương
*Âm thanh: tràn ngập
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
+ “Chợ” là hình ảnh đặc trưng của cuộc
sống này. Lúc đương đông buổi chợ là hình ảnh
vui của cuộc sống sầm uất đi lên. Còn khi chợ
11
GV: qua bức tranh ngày hè, em cảm
nhận được điều gì về tâm hồn nhà
thơ ?
tan là hình ảnh rã đám của một cuộc sống đang
đi xuống. Chỉ cần nhìn vào diện mạo chợ cũng
có thể thấy được âm vang của đời sống. Âm
thanh “lao xao” từ chợ cá làng ngư phủ đã nói
lên vẻ sầm uất của cuộc đời xung quanh. Cũng
là chợ chiều nhưng nó không có cái đìu hiu
quạnh quẽ như trong thơ Bà Huyện Thanh
Quan “Lác đác bên sông chợ mấy nhà” hay sau
này trong thơ Huy Cận “Đâu tiếng làng xa vãn
chợ chiều”
+ Thời gian buổi chiều không làm không
gian quạnh hiu, cô tịch, trái lại, chính tiếng ve
going giả inh ỏi khiến buổi hoàng hôn trở nên
náo nhiệt
+ Lối viết đảo ngược cú pháp: đặt những âm
thanh “lao xao”, “dắng dỏi” lên đầu mỗi câu tạo
nên những điểm nhấn người viết muốn phổ
vào không gian cả một dàn âm thanh rộn rã
2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi
a. Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu
cuộc sống
- Ức Trai là nhà thơ của thiên nhiên, ông
tự thấy cái duyên sẵn có giữa mình với non
nước “Non nước cùng ta đã có duyên” (Tự
thán, bài 4) Trong hoàn cảnh nào, tâm hồn nhà
thơ cũng rộng mở đón thiên nhiên: “Túi thơ
chứa hết mọi giang san” (Tự thán, bài 2)
Thật hiếm hoi khi nhà thơ có phút giây
thanh nhàn “hóng mát” để làm thơ, để yêu say
cảnh đẹp.
- Chính tình yêu thiên nhiên nồng nàn,
tinh tế đã giúp nhà thơ cảm nhận vẻ đẹp của
cảnh ngày hè bằng nhiều giác quan: thị giác,
thính giác, khứu giác… Thiên nhiên qua cảm
nhận của nhà thơ trở thành một bức tranh ngày
hè thật sống động, có sự hài hòa giữa đường
nét, âm thanh, màu sắc, con người và cảnh vật
b. Tấm lòng ưu ái với dân, với nước
12
GV: Câu thơ cuối cho chúng ta hiểu
thêm điều gì về con người Nguyễn
Trãi ?
GV: chỉ ra những điểm khác biệt của
bài thơ so với một bài thơ thất ngôn
bát cú Đường luật thông thường ?
- Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, nhưng trên
hết vẫn là tấm lòng của ông tha thiết với con
người, với dân, với nước. Nhìn cảnh sống của
dân, đặc biệt là người lao động – những người
dân chài lam lũ, được yên vui no đủ, Nguyễn
Trãi ước có cây đàn của vua Nghiêu vua Thuấn
để gảy khúc Nam Phong, ca ngợi cảnh thái
bình, thịnh trị “Dân giàu đủ khắp đòi phương”
Câu kết ngắn gọn 6 chữ thể hiện
sự dồn nén cảm xúc của toàn bài. Điểm kết tụ
hồn thơ Nguyễn Trãi không phải ở thiên nhiên
tạo vật mà chính là ở con người, ở người dân.
Nguyễn Trãi mong cho dân được ấm no, hạnh
phúc: “dân giàu đủ” đó còn là hạnh phúc cho tất
cả mọi người, mọi nơi: “khắp đòi phương”. Câu
kết đột nhiên ngắn lại như ghim sâu hơn nỗi
niềm đau đáu ấy của tác giả.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
Điểm khác biệt so với một bài thơ Đường
luật:
- Xuất hiện hai câu lục ngôn
- Câu 3, 4 ngắt nhịp ¾ (nhịp thường thấy
là 4/3
cấu trúc, tiết tấu bài thơ đa dạng hơn
2. Nội dung:
- Bức tranh ngày hè rộn rã, tươi vui, tràn
ngập sự sống
- Vẻ đẹp tâm hồn Ức Trai: yêu thiên
nhiên, giao cảm với thiên nhiên, yêu và gắn bó
tha thiết với cuộc sống của nhân dân
3. Luyện tập:
3.1. Phân tích bức tranh cảnh ngày hè ?
3.2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ ?
3.3. Đọc bài thơ sau , xác định điểm tương đồng giữa hai bài thơ, từ đó rút
ra những kết luận cần thiết :
Thuật hứng (số 24)
13
Công danh đã được hợp về nhàn
Lành dữ âu chi thế nghị khen
Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ương sen
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc
Thuyền chở yên hà nặng vạy then
Bui có một lòng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen.
_ Nguyễn Trãi _
Tiết
14
TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
(Dựa theo nhân vật chính)
A.Mục đích yêu cầu :
1. Giúp HS nắm được cách thức và yêu cầu tóm tắt truyện của nhân vật chính
trong văn bản tự sự
2. Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản
B. Chuẩn bị :
1. Với giáo viên: SGK, SGV, thiết kế bài giảng
2. Với học sinh: ôn lại kiến thức đã học ở lớp 8, 9 về tóm tắt văn bản tự sự; trả
lời các câu hỏi trong phần bài học
C.Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số lớp
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: nêu một số câu hỏi để HS trả
lời:
- Tóm tắt văn bản tự sự là gì?
- Mục đích yêu cầu của việc
tóm tắt văn bản tự sự ?
- Để tóm tắt văn bản tự sự cần
làm những công việc gì ?
GV: khái quát
GV: hướng dẫn HS ôn lại những
kiến thức liên quan đến nhân vật và
nhân vật chính trong văn bản tự sự :
- Nhân vật văn học là gì ?
- Thế nào là nhân vật chính ?
GV : nhấn mạnh những nội dung cơ
bản
I. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản
tự sự theo nhân vật chính
- Tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân
vật chính là viết hoặc kể lại một cách ngắn
gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nhân
vật đó.
- Vic tóm tắt này giúp ta nắm vững tính
cách và số phận của nhân vật, góp phần đi
sâu tìm hiểu và đánh giá tác phẩm. Muốn
vậy, bản tóm tắt cần đáp ứng đầy đủ yêu cầu
chung của một văn bản, trung thành với văn
bản gốc, nêu được đặc điểm và những sự
việc xảy ra với nhân vật chính.
II. Cách tóm tắt văn bản tự sự theo
nhân vật chính
1. Ôn tập:
- Nhân vật văn học là hình tượng con
người (có thể là loài vật hay cây cỏ… được
nhân cách hóa) được miêu tả trong văn bản
văn học. Nhân vật thường có tên tuổi, lai
lịch, ngoại hình, hành động, lời nói, suy
nghĩ, tình cảm… Mỗi nhân vật còn có mối
quan hệ với những nhân vật khác và thường
được bộc lộ qua diễn biến của cốt truyện
- Nhân vật chính là nhân vật gắn liền
15
GV : Yêu cầu HS đọc Truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy và trả lời câu hỏi :
- Truyện có những nhân vật
nào ?
- Trong số các nhân vật đó, ai
là nhân vật chính
- Tóm tắt truyện dựa theo nhân
vật An Dương Vương ?
- Tóm tắt truyện dựa theo nhân
vật Mị Châu
với một số sự việc cơ bản của cốt truyện
2. Tập tóm tắt truyện
Ghi nhớ (SGK / tr.121)
3. Luyện tập
Bài 1 (SGK/tr.121)
- Bản tóm tắt (1) tóm tắt toàn bộ câu chuyện để giúp người đọc hiểu và nhớ văn
bản nên là bản tóm tắt đầy đủ câu chuyện
- Bản tóm tắt (2) bắt đầu từ “Chàng Trương đi đánh giặc” đến “thì không kịp
nữa”. Đoạn tóm tắt này chỉ lựa chọn một số sự việc, chi tiết tiêu biểu phục vụ cho
việc làm sáng tỏ một ý kiến
Tiết Đọc văn:
NHÀN
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
16
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống, nhân cách và trí tuệ của Nguyễn Bỉnh
Khiêm: cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm.
2. Về kĩ năng:
- Biết cách đọc – hiểu một bài thơ có những câu thơ ẩn ý, thâm trầm; thấy được
vẻ đẹp ngôn ngữ tiếng Việt: mộc mạc, tự nhiên, ý vị
3. Về thái độ:
- Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của tác giả, từ đó càng thêm yêu mến, kính
trọng Nguyễn Bỉnh Khiêm
B. Chuẩn bị:
1. Với giáo viên: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, thiết kế giáo án
2. Với học sinh: đọc SGK và soạn bài
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ “Cảnh ngảy hè”. Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm
hồn Nguyễn Trãi qua tác phẩm này?
Gợi ý: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ “Cảnh ngày hè”:
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống (phân tích bức tranh cảnh
ngày hè giàu sức sống, hài hòa về màu sắc, đường nét, âm thanh…)
- Tấm lòng ưu ái với dân, với nước
3. Bài mới:
(Dẫn) Trong tiết học trước, các em đã được tìm hiểu một tác gia văn học tiêu biểu
của dân tộc ta trong thế kỉ XV – tác gia Nguyễn Trãi, thấy được tình yêu tha thiết với
thiên nhiên và tấm lòng gắn bó ưu ái với dân, với nước của ông. Hôm nay chúng ta sẽ
tìm hiểu một nhà thơ – nhà văn hóa lớn của dân tộc, người được mệnh danh là “cây
đại thụ văn hóa thế kỉ XVI” – tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn” của
ông.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: hướng dẫn HS đọc phần Tiểu
dẫn và trả lời câu hỏi:
- Trình bày những hiểu biết
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả : Nguyễn Bỉnh Khiêm
a) Cuộc đời:
- 1491 – 1585, quê: Vĩnh Bảo (Hải
Phòng)
- Tên thật: Nguyễn Văn Đạt, tự: Hanh
17
của em về tác giả Nguyễn Bỉnh
Khiêm ?
- Chủ đề của bài thơ “Nhàn” là
gì ?
Phủ, hiệu: Bạch Vân cư sĩ
- Sinh ra trong một gia đình nội ngoại
đều có người đỗ đạt cao, danh gia vọng tộc
- Đỗ Trạng nguyên năm 1535, làm quan
cho nhà Mạc trong 8 năm
- Dâng sớ chém 18 tên lộng thần nhưng
không được vua chấp nhận nên ông cáo quan
về quê, mở quán Trung Tân, lập am Bạch
Vân và mở trường dạy học bên sông Hàn
Giang (Tuyết Giang)
- Được người đời suy tôn là Tuyết
Giang Phu Tử, được phong tước Trình Quốc
Công nên được gọi là Trạng Trình
b) Sự nghiệp:
- Là người thông thạo cả Nho – Y – Lí
– Số. Được vua Mạc, chúa Trịnh, chúa
Nguyễn nhiều lần đến hỏi ý kiến cho những
công việc đại sự
- Là người có học vấn uyên thâm, “một
cây đại thụ văn hóa”
- Là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại tập
thơ chữ Hán “Bạch Vân am thi tập” (gần 700
bài) và tập thơ chữ Nôm “Bạch Vân quốc
ngữ thi” (gần 170 bài)
- Thơ ông mang đậm chất triết lí, giáo
huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn,
đồng thời phê phán những điều xấu xa trong
xã hội.
2. Tác phẩm “Nhàn”
- Văn tự: chữ Nôm
- Xuất xứ: bài thứ 73 / 170 bài trong tập
“Bạch Vân quốc ngữ thi”
- Chủ đề : “Nhàn” : Nhàn là một chủ đề
lớn trong thơ chữ Hán và rất đậm nét trong
thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thơ
NBK hội tụ những nội dung phong phú, đa
dạng của chữ “nhàn”: “rỗi nhàn”, “thân
nhàn”, “phận nhàn”, “thanh nhàn”. Nhàn là
18
GV: những hình ảnh “mai, cuốc, cần
câu” gợi ra một cuộc sống như thế
nào ?
GV: cuộc sống đạm bạc của cụ
Trạng được gợi lên qua những chi
tiết nào trong hai câu 5, 6 ?
sống thuận theo tự nhiên “Dẫu nhẫn chê
khen dầu miệng thế / Cơ cầu tạo hóa mặc tự
nhiên”. Nhàn là đối lập với danh lợi “Để rẻ
công danh đổi lấy nhàn”. Nhàn là triết lí, là
thái độ sống, là tâm trạng.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh
Khiêm
a) Là một cuộc sống thuần hậu :
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
- Cụ Trạng trở về sống giữa thôn quê
như một lão nông tri điền, với những công
cụ lao động : mai để đào, cuốc để xới đất,
cần câu để câu cá. Cách dùng số từ tính đếm
khá rành rọt : Một … một … một cho thấy tất
cả đã sẵn sàng, chu đáo
- Câu thơ như đưa ta trở về với cuộc
sống chất phác nguyên sơ của cái thời « tạc
tỉnh canh điền » (đào giếng lấy nước uống,
cày ruộng lấy cơm ăn). Đó là đời sống tự
cung tự cấp. Từ một vị quan to trong triều,
sống trong nhung lụa sang giàu, cụ Trạng trở
về với cuộc sống ấy như một sự ngông ngạo
trước thói đời. Tuy vậy, ngông chứ không
ngang mà cứ thuần hậu, nguyên thủy
- Cái dáng « thơ thẩn » của cụ mặc
người đời vui thú nào đó thật bình thản, ung
dung.
b) Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao :
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
- Thức ăn : măng trúc, giá đạm bạc,
dân dã, quê mùa, là những thứ cây nhà lá
vườn, do mình tự lo, là công sức của chính
mình
- Sinh hoạt : tắm hồ, tắm ao như bao
người dân quê khác
19
GV: em hiểu thế nào là “nơi vắng
vẻ”, “chốn lao xao” ?
Vic nhà thơ tìm đến “nơi vắng vẻ”,
tránh xa “chốn lao xao” cho thấy nét
đẹp gì trong tâm hồn ông ?
GV: Quan niệm “dại – khôn” của
tác giả có gì đặc biệt ? Qua đó
chúng ta cảm nhận được điều gì
trong trí tuệ Nguyễn Bỉnh Khiêm ?
Hai câu thơ đăng đối tự nhiên hài hòa, có
một bức tranh tứ bình về bốn mùa xuân, hạ,
thu, đông. Có mùi vị, có hương sắc. Không
nặng nề, không ảm đạm
Đạm bạc chứ không khắc khổ. Đạm đi với
thanh. Đó là cuộc sống thanh cao trong sự trở
về với tự nhiên, mùa nào thức nấy.
2. Vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Bỉnh
Khiêm
- Tuyết Giang Phu Tử trở về với thiên
nhiên, sống hòa thuận theo tự nhiên là thoát
ra ngoài vòng ganh đua với thói tục, là không
bị cuốn hút bởi tiền tài, địa vị, danh vọng, để
tâm hồn an nhiên, khoáng đạt
- Nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm đối
lập với danh lợi như nước với lửa :
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao
Vắng vẻ >< lao xao
Dại >< khôn
Ta >< người
Ta tìm nơi vắng vẻ là nơi không người cầu
cạnh ta và ta cũng không phải cầu cạnh
người. Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên
nhiên và là nơi thảnh thơi của tâm hồn
Người đến chốn lao xao là đến chốn cửa
quyền, là bước vào đường hoạn lộ. Chốn lao
xao sang trọng thì có kẻ hầu người hạ, ngựa
xe tấp nập, có bon chen, thủ đoạn, luồn lót,
sát phạt
- Thơ nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là
sự phủ nhận danh lợi :
Để rẻ công danh đổi lấy nhàn
Và Nguyễn Trãi cũng từng tổng kết :
Dưới công danh đeo khổ nhục
Trong dại dột, có phong lưu
3. Vẻ đẹp trí tuệ Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Trạng Trình là một bậc thức giả với trí
20
GV: gọi một HS đọc phần Ghi nhớ
tuệ vô cùng tỉnh táo. Tỉnh táo trong sự chọn
lựa « Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ » mặc cho
người đời « Người khôn người đến chốn lao
xao ». Tỉnh táo trong cách nói đùa vui,
ngược nghĩa : dại mà thực chất là khôn, khôn
mà hóa ra dại. Ở một bài thơ khác, Nguyễn
Bỉnh Khiêm có viết :
Khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành, ấy dại khôn
dại, khôn ở Nguyễn Bỉnh Khiêm có
phần xuất phát từ trí tuệ, triết lí dân gian « Ở
hiền gặp lành, ác giả ác báo »
- Trạng Trình là một bậc triết gia với trí
tuệ uyên thâm. Bậc đại nho, đại trí này nắm
vững lẽ biến dịch, hiểu thấu nhũng quy luật :
họa / phúc, bĩ / thái, cùng / thông, táng / đắc.
Với Nguyễn Bỉnh Khiêm, cái khôn của người
thanh cao là quay lưng lại với danh lợi, tìm
sự thư thái cho tâm hồn, sống ung dung hòa
hợp với thiên nhiên
- Với cái nhìn thông tuệ và nhãn quan
tỏ tường, NBK tìm đến say nhưng chỉ là để
tỉnh :
Rượu, đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
Cuộc sống nhàn dật này là kết quả của một
nhân cách, một trí tuệ. Trí tuệ nhận ra công
danh, của cải, quyền quý chỉ là giấc chiêm
bao. Trí tuệ nâng cao nhân cách để nhà thơ từ
bỏ chốn lao xao quyền quý đến nơi vắng vẻ
đạm bạc mà thanh cao.
III. Tổng kết :
1. Nội dung :
- Vẻ đẹp cuộc sống, nhân cách của
Nguyễn Bỉnh Khiêm : cuộc sống đạm bạc,
nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên
thâm
2. Nghệ thuật :
21
- Vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt : mộc
mạc, tự nhiên, ý vị
- Nhiều câu thơ ẩn ý, thâm trầm
3. Củng cố :
- Chữ « nhàn » trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là cùng dòng với chữ « nhàn »
của Chu Văn An, Nguyễn Trãi. Những bậc đại hiền này nhàn thân chứ không nhàn
tâm. Tuy về nhàn nhưng các ông vẫn luôn ưu ái với đời. Nó khác xa lối sống « độc
thiện kì thân » (làm tốt cho riêng mình)
4. Bài tập :
4.1. Triết lí nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ này là gì ?
Gợi ý : « Nhàn » theo quan niệm của Nguyễn Bỉnh Khiêm là :
- Sống hòa hợp với thiên nhiên, sống cuộc sống đạm bạc mà thanh cao
- Sống xa lánh chốn cửa quan ồn ào, nhiều thị phi, lắm bon chen gièm pha,
luồn lót, sát phạt ; giữ cho tâm hồn luôn trong sạch, nhân cách thanh cao
Tiết: Đọc văn:
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
22
(Độc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du)
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm kiến thức về một vấn đề được các nhà thơ Việt Nam thế kỉ XVIII quan
tâm: số phận của những người phụ nữ tài sắc.
- Thấy được Nguyễn Du đã mở rộng nội dung của chủ nghĩa nhân đạo trong
văn học trung đại: không chỉ quan tâm đến những người dân khốn khổ đói cơm rách
áo mà còn quan tâm đến thân phận của những người làm ra những giá trị văn hóa tinh
thần cao đẹp nhưng bị xã hội đối xử bất công, tàn tệ, gián tiếp nêu ra vấn đề về sự
cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần
đó.
- Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Du đã toàn diện hơn: con
người không chi cần có điều kiện vật chất để tồn tại mà cần có cả những giá trị tinh
thần, cần tôn vinh cả những chủ nhân làm nên các giá trị văn hóa tinh thần đó.
- Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ về từ ngữ, kết cấu…
B. Chuẩn bị:
1. Với giáo viên: SGK, SGV, tài liệu tham khảo về Nguyễn Du và tác phẩm,
thiết kế giáo án
2. Với học sinh: SGK, soạn bài
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Em hiểu gì về triết lí nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ “Nhàn” của
ông?
Gợi ý: Triết lí nhàn có thể hiểu:
- Nhàn là sống hòa hợp với tự nhiên, cuộc sống thuần hậu, đạm bạc mà thanh
cao
- Nhàn là tránh xa công danh, phú quý, giữ nhân cách cao đẹp
3. Bài mới
(Dẫn): Trong bản dịch “Chinh phụ ngâm” của Đoàn Thị Điểm có câu: “Thuở trời đất
nổi cơn gió bụi – Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên”. “Khách má hồng” là ẩn
dụ chỉ người phụ nữ có tài, có sắc nhưng trong cơn gió bụi ấy, họ lại thường gặp bao
nỗi truân chuyên. Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du là một trong những người đầu tiên
quan tâm đến số phận, cuộc đời của những người phụ nữ như thế. Ngoài “Truyện
Kiều”, những sáng tác bằng chữ Hán của ông đã thể hiện sự xót thương, đồng càm và
trân trọng với những khách má hồng mà “Đọc Tiểu Thanh kí” là một bài thơ tiêu
biểu.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
23
GV: hướng dẫn HS đọc phần Tiểu dẫn
- Trình bày những hiểu biết của em
về nhân vật Tiểu Thanh
GV: kể tóm tắt truyện Tiểu Thanh:
Tương truyền Tiểu Thanh là vợ thiếp của một
người ở Hổ Lâm, nhà ở Quảng Lăng, Giang Tô,
cùng họ với chồng nên chỉ được gọi là Tiểu
Thanh. Thuở bé thông tuệ khác thường. Năm 10
tuổi gặp một ni sư dạy cho Tâm kinh, chỉ qua
một hai lượt đã thuộc lòng, đọc lại không sai
một chữ. Ni sư bảo: Cô này thông tuệ sớm, phúc
bạc, nếu không cho vào chùa thì đừng cho học
chữ, may ra sống đến ba mươi tuổi. Người nhà
cho là nói bậy. Mẹ Tiểu Thanh vốn là gia sư nên
cho con theo học. Được đi lại với nhiều nhà
khuê các nên Tiểu Thanh sớm tinh thông nhiều
nghề, kể cả âm luật. Năm 16 tuổi, cô đi lấy
chồng, làm lẽ một công tử giàu có nhưng ngốc
nghếch, không phải kẻ hào hoa phong nhã. Vợ
cả lại là người độc ác, cả ghen, bắt cô ở riêng
trên núi Cô Sơn, không cho tiếp xúc với chồng.
Cô buồn khổ, uất ức, tấm lòng gửi cả vào thư từ.
Tiểu Thanh cô đơn, đau buồn mà sinh bệnh. Vợ
cả sai thầy lang và con hầu mang thuốc đến, có
lẽ là thuốc độc, cô vờ cảm ơn sau đem vứt đi.
Nàng không ăn cơm, chỉ uống nước quả nhưng
chú ý trang điểm và ăn mặc đẹp. Có khi cho gọi
cô gái đàn tỳ bà chơi ít bài mua vui. Một hôm
cô nhắn chồng cho mời họa sĩ đến bảo vẽ chân
dung. Vẽ bức thứ nhất, Tiểu Thanh chê chỉ vẽ
được hình mà chưa bắt được cái thần. Vẽ bức
thứ hai, nàng khen đã nắm được cái thần, nhưng
thiếu phong thái, lại bỏ đi. Nàng bảo họa sĩ ngồi
chơi, quan sát nàng pha trà, vẽ tranh, trò
chuyện… Hồi lâu bảo họa sĩ vẽ chân dung,
được một bức sinh động như thật. Họa sĩ về,
Tiểu Thanh đem bức tranh cúng trước sập, thắp
hương, rót rượu. Nàng nói: “Tiểu Thanh ơi Tiểu
Thanh, lẽ nào đây là duyên phận của mi?” Rồi
ôm ghế mà khóc, nước mắt như mưa, một cơn
xúc động dâng lên rồi chết. Năm đó nàng vừa
18 tuổi. Chập tối chồng hay tin chạy lại, vén
màn thấy dung nhan như sống, xiêm áo tinh
tươm, đau đớn khóc to. Sau đó lục lọi tìm được
1. Tác giả: Nguyễn Du
- 1765 – 1820
- Tên chữ: Tố Như, hiệu: Thanh Hiên
2. Tác phẩm:
a) Văn tự: chữ Hán
b) Cuộc đời nhân vật Tiểu Thanh:
sống vào đầu đời Minh, là một phụ nữ tài
hoa, xinh đẹp nhưng bạc mệnh. Năm 16
tuổi lấy lẽ một thương gia họ Phùng nhưng
bị vợ cả ghen ghét, bị đẩy ra sống một mình
trên núi Cô Sơn (cạnh Tây Hồ) cuộc đời
đang ở lứa tuổi đẹp nhất nhưng lại bị ngăn
cách với thế giới bên ngoài, bị tước đi khát
vọng được giao cảm với đời cô đơn, lẻ
loi, tủi phận
- Đau đớn, uất ức, nàng sinh bệnh rồi
mất. Khi nàng chết rồi, vợ cả sai đem đốt cả
bức ảnh vẽ nàng như thật, đốt hết tập thơ
nàng gửi gắm tâm sự khi còn sống Con
người bị đày đọa cả khi chết đi rồi
NX: Cuộc đời của Tiểu Thanh cùng biết
bao người con gái khác như nàng cho thấy:
sắc đẹp, tài năng thơ ca, đàn hát là những
giá trị tinh thần cao quý. Nhưng chủ nhân
của những giá trị đó lại phải chịu số phận
bất hạnh.
c) Hoàn cảnh sáng tác: tồn tại 2
quan điểm:
- Nguyễn Du trong lần đi sứ, có đi qua
Tây Hồ, nghe câu chuyện về Tiểu Thanh
mà cảm khái viết nên bài thơ này
- Nguyễn Du nhân đọc truyện về Tiểu
Thanh và phần dư cảo của nàng mà viết tác
phẩm
24
thơ một quyển, chân dung một bức và một
phong thư gửi một phu nhân. Vợ cả thấy chồng
đau đớn khóc than, bèn sai người đốt hết thơ, từ
của nàng. Nhưng trước khi mất, Tiểu Thanh có
lấy mấy đồ trang sức gói trong hai tờ giấy để
tặng cô con gái bà giúp việc. Đó chính là bản
thảo thơ của nàng. Về sau, một người họ nhà
chồng sưu tập đem cho khắc in, đặt tên là “Phần
dư” (bị đốt còn sót lại)
GV: theo em, đâu là cảm hứng để thi
nhân sáng tác bài thơ này?
GV: phân tích cặp hình ảnh đối lập trong
câu thứ nhất?
II. Đọc – hiểu văn bản
1) Hai câu đề
- Nguyễn Du đến với Tiểu Thanh
trong hoàn cảnh có phần giống với Thúy
Kiều đến với Đạm Tiên. Trong “Truyện
Kiều”, nấm mồ Đạm Tiên “Sè sè nấm đất
bên đường – Dàu dàu ngọn cỏ nửa vàng
nửa xanh” gợi lên ở Kiều bao mối thương
tâm. Cái gò hoang nơi chôn Tiểu Thanh gợi
cho Nguyễn Du bao điều thổn thức:
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư”
+ Xuất hiện các cặp đối lập:
hoa uyển >< khư
(quá khứ) >< (hiện tại)
(cảnh đẹp) >< (cô quạnh hoang
vu)
+ Từ “tẫn” gợi sự đổi thay khốc liệt:
vườn hoa Tây Hồ đẹp là thế mà nay đã
thay đổi hết, không lưu lại một chút dấu
vết nào
Câu thơ là cảm xúc của ND trước sự
đổi thay của cuộc đời, trước lẽ đời dâu bể,
nhưng mối thương tâm của thi nhân lại đặt
ở nơi cái đẹp bị tàn phá phũ phàng. ND xót
xa thương cảm cho cái đẹp, cảnh đẹp một
thời, nay đã thành hoang phế, gợi sự khắc
nghiệt của bước đi thời gian.
- Trong “truyện Kiều”, Thúy Kiều tri
25