Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

vấn đề thanh khoản của các ngân hàng việt nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.58 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC



TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG


VẤN ĐỀ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM 2007-2009
VÀ KHẢ NĂNG 2010




GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Thực hiện: Nhóm 9, lớp NH Đêm 5 - K18.
Nguyễn Châu Hà
Nguyễn Thị Bích Hạnh
Nguyễn Hoàng Lan Hương
Lê Thị Thanh Loan
Đoàn Viết Bửu Phương
Ngô Thị Phượng
Ôn Ngọc Minh Trí




TPHCM, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC


CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN TRONG NHTM
1
1.1. Thanh khoản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng 1
1.1.1 Thanh khoản: 1
1.1.2 Rủi ro thanh khoản: 1
1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản: 1
1.2.1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên t ài sản nợ 1
1.2.2 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có 2
1.2.3 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng 2
1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề 2
1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản 3
1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản 3
1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản: 4
1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản 5
1.5.1 Áp dụng một chiến lược quản trị thanh khoản thích hợp 5
1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả 5
1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản: 6
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010
7
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 7
2.2. Thực trạng t hanh khoản trong các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 8
2.2.1 Vốn điều lệ: 9
2.2.2 Chỉ số trạng thái tiền mặt: 14
2.2.3 Chỉ số chứng khoán thanh khoản: 18
2.2.4 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng: 21

2.3. Khả năng 2010 24
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng 26
2.4.1 Về diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô 26
2.4.2 Thị trường tiền tệ chưa phát triển 27
2.4.3 Cơ cấu tài sản có không sẵn sàng đáp ứng thanh khoản cho NHTM và có
nhiều bất hợp lý 27
2.4.4 Cơ cấu tài sản nợ bất hợp lý 28
2.4.5 M ột số nguyên nhân khách quan khác: 28
CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH KHOẢN
TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM
30
3.1. Về phía ngân hàng Nhà Nước: 30
3.2. Về phía ngân hàng thương mại: 31
Tài liệu tham khảo: 33


Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH KHO ẢN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh khoản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng
1.1.1 Thanh khoản:
Thanh khoản là một thuật ngữ chuy ên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về
sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả
tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn
1.1.2 Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn

khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh
doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản
Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro thanh khoản. Nhưng rủi ro thanh khoản có thể
được hiểu là rủi ro khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó,
hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán;
hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM .
Rủi ro thanh khoản làm một loại rủi ro chủ yếu nhất của NHTM, là nguyên nhân trực
tiếp có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng có thể
dẫn đến phá sản tại thời điểm mặc dù khả năng tài chính của NHTM vẫn đảm bảo,
kinh doanh không bị t hua lỗ. Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra
rằng, rủi ro thanh khoản có thể đến từ hoạt động bên nợ hoặc bên có, hoặc từ hoạt
động ngoại bảng của bảng cân đối tài sản của NHTM.
1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản:
1.2.1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ
Có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi
đến hạn, nhưng NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một
lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung
trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt
tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu
cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn thị trường hoặc vay
trên thị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết.
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 2
1.2.2 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có
Chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện các cam kết tín dụng, cho vay.
Có cam kết tín dụng cho phép người vay vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong
thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi một người vay yêu cầu NHTM
thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín trên thương trường, thậm

chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Tương tự nguy ên nhân rủi ro đến từ bên tài
sản Nợ khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán
tài sản với giá thấp.
1.2.3 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro
thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ
thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ
phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những
tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch
trên thị trường tiền tệ.
Tất cả những rủi ro thanh khoản trên nếu phát sinh với quy mô lớn mà NHTM
không có biện pháp ứng cứu kịp thời thì sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh khoản.
Đây là tình huống mà các nhà quản trị điều hành NHTM không bao giờ muốn bị xảy
ra và trong chiến lược hoạt động, các nhà quản trị NH thường phải quan tâm xây dựng
các biện pháp dự phòng để phòng tránh.
1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề
Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng xuất phát từ những nguyên
nhân chính như sau:
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ
các cá nhân và các định chế tài chính khác, sau đó, chuy ển hóa chúng thành các tài sản
đầu tư có kỳ hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các
khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp nhất
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 3
là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền
gửi đến hạn.
Thứ hai, do sự nhạy cảm với sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản

tiền gửi. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân
hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích
cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất
ảnh hưởng cả khách hàng gửi tiền va vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái
thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh
hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm
nguồn cung cấp thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay mượn trên thị
trường tiền tệ.
Ngoại trừ hai nhân tố trên, điều cơ bản là các ngân hàng phải đặt sự ưu tiên
cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong khu vực này có thể
làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Hãy tưởng tượng
phản ứng của công chúng ra sao, khi vào một buổi sáng nào đó, các cánh cửa của ngân
hàng đều khép kín, vì ngân hàng tạm thời thiếu tiền và không thể thanh toán cho các
chi phiếu nộp vào, hoặc thỏa mãn nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng.
Dự phòng trước những t ình huống xấu như vậy, một trong những nhiệm vụ
chính của nhà quản trị thanh khoản là duy trì mối liên hệ gần gũi với những khách
hàng gửi tiền có tầm cỡ của ngân hàng và những khách hàng đang nắm giữ những hạn
mức tín dụng lớn mà chưa sử dụng để xác định có hay không và khi nào việc rút vốn
xảy ra.
1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản
1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản
Thứ nhất, người quản trị thanh khoản phải thường xuy ên bám sát hoạt động
của các bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân
hàng và điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau.
Thứ hai, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi
nào những khách hàng gửi tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi
hoặc trả nợ của họ.
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 4

Thứ ba, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến
vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong
hai trạng thái: thặng dư hoặc thâm hụt.
1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản:
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo 3 hướng sau đây:
1.4.2.1 Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản có:
Chiến lược t iếp cận thanh toán thực sự: đây là phương pháp thanh toán lâu đời nhất
còn gọi là học thuyết cho vay thương mại. Khi thực hiện chiến lược này ngân hàng chỉ
cho vay ngắn hạn. Trong trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể
thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ: đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản của ngân hàng thương mại. Chiến lược này đòi hỏi dự trữ thanh
khoản dưới hình thức nắm giữ những bộ phận tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu
là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản ngân
hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả các nhu cầu thanh khoản được
đáp ứng đầy đủ.
1.4.2.2 Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản nợ (đi vay):
Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay qua đêm,
tiền vay ngân hàng Trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền
gửi khả nhượng có giá trị lớn…Chiến lược thanh khoản dựa trên tài sản nợ được hầu
hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản
của họ.
Vay mượn thanh khoản là cách tiếp cận đầy rủi ro để một ngân hàng giải quyết vấn đề
thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do bởi biến động lãi
suất trên thị trường tiền tệ và khả năng thay đổi về sự sẵn có của các khoản tín dụng.
Sẽ là khó khăn cho ngân hàng trên cả hai phương diện: chi phí và sự sẳn có của nguồn
vốn. Chi phí vay mượn thường xuyên biến động và tất nhiên làm tăng thêm mức độ
không ổn định của lợi nhuận. Hơn nữa, một ngân hàng có khó khăn về tài chính thì
hầu như thường là về nguồn thanh khoản đã vay mượn, nhất là khi sự hiểu biết về
những khó khăn của ngân hàng lan rộng và người gửi tiền rút vốn ồ ạt. Cùng lúc, các

Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 5
định chế tài chính khác, để tránh dính líu đến rủi ro, sẽ thận trọng dè dặt hơn trong việc
tài trợ vốn cho các ngân hàng đang có khủng hoảng thanh khoản.
1.4.2.3 Chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ (quản trị thanh
khoản cân bằng):
Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và những chi
phí dự trữ thanh khoản bằng tài sản có, phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc
chọn lựa trong việc quản trị thanh khoản của họ, nghĩa là kết hợp cả hai chiến lược
trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng.
Chiến lược này đòi hỏi, các nhu cầu thanh khoản thường xuy ên sẽ được dự trữ bằng
tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán khả mại và tiền gửi các ngân hàng khác; trong khi
đó các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo
thời vụ, chu kỳ và xu hướng) được hỗ trợ bằng các thỏa thuận trước về hạn mức tín
dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc các nhà cung cấp vốn khác. Nhu cầu thanh khoản
đột xuất không thể dự kiến được đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ.
Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa
thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện.
1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản
1.5.1 Áp dụng một chiến lược quản trị thanh khoản thích hợp với đặc điểm của ngân
hàng, duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho
kinh doanh.
1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả của ngày hôm sau phải lớn hơn hoặc bằng 1
(QĐ297/1999/QĐ-NHNN).
Tỷ lệ về khả năng chi trả =
Tài sản có có thể sử dụng để thanh toán ngay
Tài sản nợ phải thanh toán ngay
Tài sản có có thể sử dụng ngay để chi trả bao gồm: tiền mặt, tiền gửi tại ngân

hàng Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại khác và t ại các tổ
chức t ín dụng trong và ngoài nước, tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 6
khác và tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các giấy tờ có giá đến hạn thanh
toán hoặc có thể bán ngay được hoặc có thể chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước vv…
Tài sản nợ phải thanh toán ngay: tối thiểu 15% số dư tiền gửi không kỳ hạn và
tiết kiệm không kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ
hạn đến hạn thanh toán cả gốc và lãi, những khoản vay của các tố chức tín dụng khác
đã đến hạn thanh toán vv…
1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản:
Để xác định nhu cầu thanh khoản, các phương pháp sau đây được các ngân
hàng áp dụng: phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp cấu trúc vốn,
phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống, phương pháp các chỉ số thanh khoản.
Mỗi phương pháp dựa trên một số giả thuyết cụ thể, và kết quả thu được chỉ là
gần đúng so với nhu cầu thanh khoản thực sự tại thời điểm đã cho nào đó.
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 7
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH KHOẢN TRON G CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:
Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân
hàng một cấp - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức năng
của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai cấp.
Đến thập niên 90, Việt Nam bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống các ngân hàng theo
hướng xóa bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng
thương mại, để tạo thêm quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng
thương mại trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình.

Ngày nay, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã được cải thiện đáng
kể. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã
được ban hành thay thế các pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn.
Các ngân hàng thương mại nhà nước được khuy ến khích hoạt động theo
hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ trước đã được phân loại và
xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ
định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách khỏi các hoạt động thương mại với sự
ra đời của N gân hàng người nghèo tiền thân của N gân hàng chính sách hiện nay, và sự
ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là N gân hàng phát triển.
Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để lớn mạnh. Cũng
có vài vụ sáp nhập bắt buộc để loại bỏ những ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ
không có khả năng tồn tại. K ết quả, quan niệm thương mại trong hệ thống ngân hàng
đã được tăng cường, khu vực ngân hàng đã được củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn
định tài chính kể cả khi khu vực xãy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997.
Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách hệ
thống ngân hàng toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường khuôn
khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực ngân hàng hiệu quả hơn; đa dạng
hoá khu vực ngân hàng thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính minh bạch
và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính của hệ thống
ngân hàng; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng; xây dựng các
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 8
chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ sở thương mại
hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho
từng ngân hàng trong nước và toàn bộ hệ thống để chuẩn bị hội nhập quốc tế.
Cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất được nới lỏng để phù hợp hơn
với cơ chế thị trường. Những hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài
đã được xoá bỏ dần. Đã có sự minh bạch hơn trong quá trình xây dựng các quy định và
trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục được cải cách.

Điểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách đối với các ngân hàng thương mại là
tăng vốn để tiến tới đạt được hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải
quyết vấn đề nợ xấu. Quá trình cơ cấu lại đã đạt được một số tiến bộ. Khoảng gần 5
nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng thương mại nhà nước là do chính phủ
cấp. Các ngân hàng thương mại nhà nước đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán
quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương
mại cổ phần đã tăng vốn điều lệ tối thiểu để đạt mức vốn pháp định.
Về mặt thể chế, các ngân hàng thương mại đã được tổ chức lại để tăng cường
chất lượng quản trị và hợp lý hoá cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin cũng đã được hiện đại hoá hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể
cung cấp các dịch vụ mới cho thị trường. Các quy trình và thủ tục kinh doanh mới đã
được đưa vào áp dụng trong lĩnh vực tín dụng, quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có”,
kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro.
Mặc dù, quá trình cải cách đã đạt được những kết quả nhất định nêu trên,
nhưng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế, ảnh
hưởng không nhỏ đến độ an toàn, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của toàn
hệ thống.
Có thể nói, nếu mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong cuộc đua đường dài với tiến trình hội nhập, không còn lựa
chọn nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam và tất nhiên con
đường đó không bằng phẳng.
2.2. Thực trạng thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn 2007 - 2009
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 9
Với chương trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được
tưởng chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử
thách. Tuy nhiên, những gì diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã
chứng tỏ điều ngược lại. Trước các biện pháp mạnh của N gân hàng Nhà nước nhằm

kiềm chế lạm phát, điểm y ếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần lộ rõ. Để
đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gửi của
khách hàng. Điều này dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất vào giữa tháng 2 năm 2008 và có
lẽ không có điểm dừng nếu N gân hàng Nhà nước không ban hành công điện số 02/CĐ-
NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm.
Các ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản
phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình. Với nguồn dữ liệu thu thập được
từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại, nhóm thực
hiện chọn cách tiếp cận qua các chỉ số thanh khoản sau đây để đánh giá tính thanh
khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam:
1. Vốn điều lệ;
2. Chỉ số trạng thái tiền mặt: (Tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD)/Tổng tài sản
“Có”;
3. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: (Chứng khoán kinh doanh+Chứng
khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”;
4. Chỉ số H8: (Tiền mặt+Tiền gửi tại TCTD)/T iền gửi của khách hàng
Tiêu chuẩn đánh giá, so sánh dựa trên các quy định của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và báo cáo thực nghiệm của các tổ chức quốc tế về các ngân hàng trên thế
giới.
2.2.1 Vốn điều lệ:
Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại nhà nước đến năm 2008 và 2010 là
3.000 tỷ VND; đối với ngân hàng thương mại cổ phần đến năm 2008 là 1.000 tỷ VND,
đến năm 2010 là 3.000 tỷ VND.
Năm 2010, áp lực tăng vốn theo định hướng trên tiếp tục là một bài toán
không dễ gỡ với nhiều ngân hàng. Trong khi đó, thị trường chứng khoán Việt Nam có
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 10
sự sụt giảm đáng kể từ cuối năm 2007, cho nên kế hoạch tăng vốn này cũng không hề

dễ dàng. So sánh với các ngân hàng ở các nước trong khu vực cho thấy, mức vốn tự có
của các ngân hàng thương mại Việt Nam là khá nhỏ bé (ngân hàng cỡ trung bình trong
khu vực có vốn điều lệ là 1 tỷ USD, tương đương 19.000 tỷ VNĐ)
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 11
Bảng thống kê vốn điều lệ các NHTM Việt Nam (đơn vị tỷ đồng)
STT Ngân Hàng
Vốn
điều l ệ
Tên tiếng Anh, tên
viết tắt
Ngày cập
nhật
1
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
21000 Agribank 17/03/2010
2 Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam 15000 VBSP
3 Ngân hàng Công Thương Việt Nam 12572 VietinBank 31/12/2009
4 Ngân hàng TMCP Ngoại thương 12100 Vietcombank 31/12/2009
5 Ngân hàng Phát triển Việt Nam 10000 VDB
6 Ngân hàng Xuất nhập khẩu 8800 Eximbank, EIB 31/12/2009
7 Ngân hàng Á Châu 7814
Asia C ommercial
Bank, ACB
31/12/2009
8 Ngân hàng Đầu t ư và Phát t riển Việt Nam 7477 BIDV
9 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 6700 Sacombank 31/12/2009
10 Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 5400 Techcombank 31/12/2009

11 Ngân hàng Quân Đội 5300 Military B ank, MB, 31/12/2009
12 Ngân hàng Đông Nam Á 5068 SeABank 31/12/2009
13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 3653 SCB 31/12/2009
14 Ngân hàng Liên Việt 3650 LienVietBank 31/12/2009
15 Ngân hàng An Bì nh 3482 ABBank 31/12/2009
16 Ngân hàng Đông Á 3400 DongA B ank, DAB 31/12/2009
17 Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa 3399
Vietnam Tin Nghia
Bank
31/12/2009
18
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long
3000 MHB
19 Ngân hàng Hàng hải Việt Nam 3000
Maritime
Bank, MSB
31/12/2009
20 Ngân hàng Nhà Hà Nội 3000 Habubank, HBB 31/12/2009
21 Ngân hàng Phương Nam 2568
Southern Bank,
PNB
31/12/2009
22 Ngân hàng Quốc tế 2400 VIBBank, VIB 31/12/2009
23 Ngân hàng B ắc Á 2120 NASBank, NASB 31/12/2009
24
Ngân hàng C ác d oanh nghiệp Ngoài quốc
doanh
2117 VPBank 31/12/2009
25 Ngân hàng Đại Dương 2000 Ocean Bank 31/12/2009

26 Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu 2000 GP.B ank 31/12/2009
27 Ngân hàng Phương Đông 2000 Oricombank, OCB 31/12/2009
28 Ngân hàng Miền Tây 2000 Western Bank 31/12/2009
29 Ngân hàng S ài Gòn-Hà Nội 2000 SHBank, SHB 31/12/2009
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 12
30 Ngân hàng Phát triển Nhà TPHCM 1550 HDBank 31/12/2009
31 Ngân hàng Việt Á 1515 VietABank, VAB 31/12/2009
32 Ngân hàng S ài Gòn Công Thương 1500 Saigonbank 31/12/2009
33 Ngân hàng B ảo Việt 1500 BaoVietBank, BVB 31/12/2009
34 Ngân hàng Đại Tín 1500 TrustBank 31/12/2009
35 Ngân hàng Nam Á 1252 Nam A Bank 31/12/2009
36 Ngân hàng Tiên Phong 1250 TienPhongBank 31/12/2009
37 Ngân hàng Đại Á 1000 Dai A Bank 31/12/2009
38 Ngân hàng Đệ Nhất 1000 FICOMBANK 31/12/2009
39 Ngân hàng Gia Định 1000 GiadinhBank 31/12/2009
40 Ngân hàng Kiên Long 1000 KienLongBank 31/12/2009
41 Ngân hàng Nam Việt 1000 NaViBank 31/12/2009
42 Ngân hàng Việt Nam Thương tín 1000 VietBank 31/12/2009
43 Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex 1000
Petrolimex Group
Bank, PG Bank
31/12/2009
44 Ngân hàng Phát triển M eKông 1000
MeKongBank,
MDB
31/12/2009
Hiện tại, chỉ có 20 (45%) N gân hàng có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ đồng. Như
vậy đến 31/12/2010 có tất cả 24 (55%) Ngân hàng cần tăng vốn điều lệ theo đúng lộ

trình của NHNN đề ra.

Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 13
Biểu đồ vốn điều lệ các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
0
3,000
6,000
9,000
12,000
15,000
18,000
21,000
24,000
Ag ribank
VBS
P
V
ie
t
in
Ban
k
Viet com
ba nk
VD
B
Exim
bank, EIB

As
ia
Co
m
m
er c
ia
l
B
a nk,
A
C
B
BIDV
Sac om
bank
T
e
ch
c
o
mb
a
n
k
M
ilitar yBan k, MB,
SeABank
SC
B

L i
e
nVie tBan k
AB
Ba
n
k
D
on
g
ABan
k
,
D
AB
V
ie
tn am
Tin Ng hia Ban
k
M
HB
M
ar itim
eBan k,M
SB
H
ab ub
a
nk,

H
BB
So
u
t
h
er
n
Ba
n
k,
PNB
VIBBank,VIB
N
ASBan
k,
N
A
SB
V
P
Ba nk
O
cean
Ba
nk
G
P.
B
a

n
k
O
ric
o
mb an
k
,O
CB
W
e
st
er
n
Ba
n
k
SH
Ba
nk, 
SH
B
HDBa nk
Vie
tABa
n
k,VAB
Saigonban k
B
a

o
V
ie tBa
n
k,BVB
T
r ust
Ba
nk
Nam A
B
a nk
Tie
n
P
h
o
n
g
B
a
n
k
D
aiA
B
a nk
FIC
OM
BA

N
K
G
ia
din
h
Ba
nk
Kie
n
Lo ng B
a
nk
N
a
V
iBa
n
k
Vie
t
Bank
Pe
t
r
o
lime
x
Gr ou
p


B
a nk,
PG
Ba
n
k
M
yXu
y
en
Ba
n
k,

M
XB
Các Ngân hàng
Tỷ đồng
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 14
Vốn điều lệ phản ánh trực tiếp hệ số CAR (Capital Adequacy Ratios), phản
ánh tỷ lệ vốn tự có tối thiểu ngân hàng phải đạt được trên tổng t ài sản “Có” rủi ro quy
đổi. Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì
tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng t ài sản “Có” rủi ro. Nếu các N gân hàng có
vốn điều lệ nhỏ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh dịch vụ - khả năng
thanh khoản.
2.2.2 Chỉ số trạng thái tiền mặt:

Chỉ số về trạng t hái tiền mặt cao, đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh khoản tức thời.
Bảng thống kê chỉ số trạng thái tiền mặt các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
giai đoạn 2007 – 2009:
STT Ngân hàng 2007 2008 2009
1 ABBank 2.05 19.5 3 32.55
2 Agribank 2.51 5.39
3 Asia Commercial Bank, ACB 8.07 11.73 25.88
4 BaoVietBank, BVB 42.86
5 BIDV 1.94 2.31
6 Dai A B ank 8.35 10.0 6 25.78
7 DongA Bank, DAB 8.35 13.83 7.58
8 Eximbank, EIB 7.35 15.7 9 20.8
9 GiadinhBank 36.09 41.54
10 GP.Bank 20.68
11 Habubank, HBB 1.98 0.97 30.11
12 HDBank 14.68 21.71 31.47
13 KienLongBank 23.22 13.2
14 LienVietBank 22.78
15 Maritime Bank, MSB 1.01 48.44
16 MHB 2.86
17 Military Bank, MB, 4.45 37.03
18 MyXuyenBank, MXB 2.08
19 Nam A Bank 33.33 15.79 33.44
20 NaViBank 41.98 39.78 29.41
21 Ocean B ank 0.26 20.47 26.66
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 15
22 Oricombank, OCB 25.14 3.27 10.8

23 PG Bank 23.81 33.72 20.68
24 Sacombank 7.28 15.5 4 22.74
25 Saigonbank 1.97 13.46 4.3
26 SCB 13.29 2.76 9.31
27 SHBank, SHB 1.39 0.71 23.65
28 Southern Bank, PNB 6.88 13.3 7
29 Techcombank 24.78 28.79 30.11
30 TienPhongBank 11.65
31 TrustBank 10.29 12.76
32 VIBBank, VIB 1.38 22.78
33 VietABank, VAB 30.49 24.3 16.77
34 VietBank 5.39 11.05
35 Vietcombank 2.77 5.92 19.95
36 VietinBank 3.96 10.13
37 Vietnam Tin Nghia Bank 10.02
38 Western Bank 11.88 32.93 58.95
Theo số liệu đã tính toán năm 2007, 20 ngân hàng có chỉ số H3 dưới 10%,
trong đó một số ngân hàng có chỉ số rất thấp dưới 5% như: Agribank, BIDV, MHB,
Vietinbank, An Bình, Habubank, MB, MSB, Ocean, Saigonbank, SHB, VIBank,
Vietcombank. Những ngân hàng này khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, chắc
chắn ngân hàng buộc phải vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao. Thực tế đã chứng
minh cho nhận định này, những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, các ngân hàng
đua nhau tăng lãi suất tiền gửi và đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường t iền tệ liên
ngân hàng lên mức “kỷ lục”: 40%/năm. M ục tiêu cuối cùng của các ngân hàng không
có gì khác là đảm bảo khả năng thanh khoản đang có nguy cơ suy giảm. Tình hình này
có thể giải thích như sau: những biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước như tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc đã thu hồi một lượng tiền lớn từ lưu
thông về “két” của Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại trước đây đã
không coi trọng vấn đề thanh khoản, thậm chí có thời điểm các ngân hàng cho rằng đã
“dư thừa” vốn và hạ lãi suất huy động. Thế nhưng, khi chính sách tiền tệ thắt chặt

được thực thi quyết liệt, điểm yếu thanh khoản bộc lộ.
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 16
Theo dữ liệu tính toán của năm 2009, các Ngân hàng, nhìn chung, đã nâng cao
chỉ số này, có thể khẳng định là các Ngân hàng đã có thay đổi trong việc điều hành
tính thanh khoản.
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 17

2007
2008
2009
ABBank
A gribank
As iaCommerc ialBa nk, A CB
B aoVietB ank,BV B
BIDV
DaiABank
DongABa nk,DAB
Ex imbank, EIB
Gi adinhBank
GP.B ank
Habuban k,HBB
HDB ank
KienLongBa nk
LienVi etB ank
Mari timeBank ,MSB
M HB

Mili tary Bank,MB,
My Xuyen Ban k,MX B
NamAB ank
NaViBank
Oc eanB ank
Ori combank,OCB
Petrolim exGroupBank ,PGBan k
S acom bank
Sai gonbank
SCB
SHBa nk,S HB
South ernB ank,PNB
Techcombank
Ti enPhongBank
TrustBank
V IBBank, V IB
VietA Bank ,VAB
VietB ank
Vietc ombank
V ietinB ank
V ietnamTi nNghiaBank
WesternB ank
0
10
20
30
40
50
60
Biểu đồ chỉ số trạng thái tiền mặt của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

giai đoạn 2007 - 2009
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 18
2.2.3 Chỉ số chứng khoán thanh khoản (Chứng khoán kinh doanh+Chứng
khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”:
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản “Có” của ngân hàng. Tỷ
lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
Bảng thống kê chỉ số chứng khoán thanh khoản các N gân hàng Thương mại
Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009:
STT Ngân hàng 2007 2008 2009
1 ABBank 6.68 0.47
2 Agribank 8.75 9.63


3 Asia Commercial Bank, ACB 2.53 1.03

0.49
4 BaoVietBank, BVB 13.05
5 BIDV 12.85 12.95


6 Dai A Bank 1.59 10.99

3.67
7 DongA B ank, DAB 3.18 1.22

1.73
8 Eximbank, EIB 16.88 2.63


0.51
9 GiadinhBank 5.47 3.54


10 GP.B ank 9.33
11 Habubank, HBB 9.44 14.27

11.6
12 HDBank 9.44 14.27

6.75
13 KienLongBank 0 0


14 LienVietBank 33.33
15 Maritime Bank, MSB 12.35 12.04


16 MHB 27.26
17 Military B ank, MB, 2.24 19.86


18 MyXuyenBank, MXB 0.76
19 Nam A B ank 3.76 2.6

1.55
20 NaViBank 0 0.2

0.26

21 Ocean Bank 17.22 27.41

18.14
22 Oricombank, OCB 2.52 1.15

0.87
23 Petrolimex Group Bank, PG B ank 17.71 19.02

9.33
24 Sacombank 17.66 12.67

9.96
25 Saigonbank 0.1 0


26 SCB 3.64 10.84

16.01
27 SHBank, SHB 0.07 10.08

12.2
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 19
28 Southern Bank, PNB 6.66 6.05


29 Techcombank 17.3 17.69

11.6

30 TienPhongBank

46.3
31 TrustBank 0.59 0.12


32 VIBBank, VIB 17 14.03


33 VietABank, VAB 1.3 2.96

0.98
34 Vietcombank 19.22 14.32

8.23
35 VietinBank 19.9 1

14.01
36 Vietnam Tin Nghia B ank 3.18 1.03

0.28
37 VPBank 9.98 9.96


38 Western Bank

17.75
Kết quả tính toán cho thấy, hầu hết các ngân hàng đều nắm giữ chứng khoán
với tỷ lệ thấp. Đ ại đa số các N gân hàng giảm chỉ số này vào năm 2009, điều này có thể
giải thích vì năm 2008 đã chứng kiến sự sụt giảm đáng kể trên thị trường chứng khoán

Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 20
2007
2008
2009
ABBank
Agribank
AsiaCommer cialBank,ACB
BaoVietBank,BVB
BIDV
Da iABank
Do ngABank,DAB
Eximbank ,EIB
GiadinhBank
GP.Bank
Ha bubank,HBB
HDBank
KienLongBank
Lien VietBank
Mar itimeBank,MSB
MHB
Military Bank ,MB,
MyXu yenBank,MXB
NamABank
Na ViBank
O cea nBank
Oricombank ,OCB
Petrolimex Gr oupBank,PGBank

Sacombank
Saigonbank
SCB
SHBank,SHB
Souther nBan k,PNB
Techcombank
TienPhongBank
TrustBank
VIBBank,VIB
VietABank,VAB
Vietcombank
VietinBank
VietnamTinNghiaBank
VPBank
WesternBank
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Biểu đồ chỉ số chứng khoán thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2009
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010


Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 21
2.2.4 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng:
Bảng thống kê chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng
các Ngân hàng Thư ơng mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009:
STT

Ngân hàng 2007 2008 2009
1 ABBank 5.2 36.6 57.55

2 Agribank 3.57 7.19
3 Asia Commercial Bank, ACB 12.47 19.24 49.99

4 BaoVietBank, BVB 88.67

5 BIDV 2.92 3.48
6 Dai A Bank 9.13 17.5 38.28

7 DongA B ank, DAB 15.94 20.86 11.52

8 Eximbank, EIB 10.82 24.66 35.12

9 GiadinhBank 176.15 224.39
10 GP.B ank 31.25

11 Habubank, HBB 5.49 2.07 44.7

12 HDBank 57.32 47.85 63.64

13 KienLongBank 53.68 23.48
14 LienVietBank 47.77


15 Maritime Bank, MSB 22.4 112
16 MHB 7.91
17 Military Bank, MB, 7.42 60.46
18 MyXuyenBank, MXB 7.74

19 Nam A B ank 62.34 27.25 81.27

20 NaViBank 67.71 72.03 57.08

21 Ocean Bank 1.46 44.98 38.53

22 Oricombank, OCB 51.19 4.86 17.02

23 Petrolimex Group Bank, PG B ank 84.95 94.84 31.25

24 Sacombank 10.63 23.06 39.09

25 Saigonbank 3.11 21.05 6.02

26 SCB 21.61 4.63 16.84

27 SHBank, SHB 6.13 1.07 44.23

28 Southern Bank, PNB 12.34 30.69

29 Techcombank 40.04 42.8 44.7

30 TienPhongBank 29.54


31 TrustBank 37.78 18.93

32 VIBBank, VIB 3.06 33.08

Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 22
33 VietABank, VAB 63.06 33.08 24.53

34 Vietcombank 3.86 8.26 30.14

35 VietinBank 5.83 16.6 3

36 Vietnam Tin Nghia B ank 101.11 16.09 24.05

37 VPBank 7.66 14.43

38 Western B ank 26.88 101.99 180.03

Chỉ số này được tính tương tự như chỉ số trạng thái tiền mặt. Nhìn chung, chỉ
số này đã được cải thiện vào năm 2009. Điều này có thể giải thích như sau: cuối năm
2008, các N gân hàng thực hiện tăng vốn theo lộ trình đã định, tuy nhiên, nguồn vốn
tăng lên này chưa được đưa vào kinh doanh, buộc các Ngân hàng phải gửi qua các
TCTD khác, làm gia tăng rõ rệt chỉ số này trong năm 2009.
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010

Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 23
2007
2008
200 9

ABBank
Agrib ank
Asia Co mmercialBank,ACB
BaoVietBank,BVB
BIDV
DaiABan k
Do ngABank,DAB
Eximbank,EIB
Giadin hBank
GP.Bank
Hab ubank,HBB
HDB ank
KienLongBank
LienVietBank
Maritim eBank,MSB
MHB
MilitaryBank,MB,
MyXuyenBank,MXB
Na mABank
NaV iB ank
OceanBank
Oricomba nk,OCB
PetrolimexGrou pBank,PGBank
Sacombank
Saigonbank
SCB
SHBank,SHB
SouthernBank,PNB
Techcombank
TienPhongBank

TrustBa nk
VIBBank,VIB
Vie tABank,VAB
Vietcomb ank
Vietin Bank
Vie tnamTinNghiaBank
V PBank
WesternBank
0
50
100
150
200
250
Biểu đồ chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng
của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009

×