Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 163 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN
QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thái Nguyên - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN
QUẢ TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mó số : 60 – 31 – 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC
Thái Nguyên - 2008
1
MỞ
ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế sản xuất cây ăn quả cũng
nhƣ
bất kỳ ngành sản xuất
kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên th
ƣ


ơng trƣờng thì
vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải
đƣợc
đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ
sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những
ƣu
điểm tồn tại, có h
ƣ
ớng
khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất tiếp theo [17].
Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập, bên cạnh việc
đầu

cho sản xuất cây
lƣơng
thực, một yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp
nƣớc
ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo
h
ƣ
ớng tăng tỷ trọng các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. Do đó, ngành trồng
trọt không thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả
theo thế mạnh của từng vùng. Đó là nhu cầu thiết thực, phát triển tích cực, khai
thác
đƣợc
lợi thế so sánh của các huyện miền núi nói riêng và nông thôn Việt
Nam nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, Đảng và Nhà
nƣớc
ta đã có những chính sách cụ

thể khuyến khích đầu

cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên cơ sở phát
huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng có loài cây ăn quả đặc sản.
Đoan Hùng là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ
đƣợc
chọn là vùng
trọng điểm để phát triển các loại cây ăn quả, tiềm năng phát triển cây ăn quả rất
lớn và từ lâu
đƣợc
biết đến với những trái cây đặc sản nổi tiếng
nhƣ: Bƣởi
Đoan
Hùng, xoài Vân Du, vải Hùng Long song để những trái cây này
đƣợc
thị
trƣờng
chấp nhận và có th
ƣ
ơng hiệu thực sự
chƣa đƣợc
quan tâm chú ý, dẫn đến
tình trạng hiệu quả sản xuất
chƣa
cao, đời sống của
ngƣời
nông dân thấp kém.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r


c -tnu. e d

u. v

n
2
Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ” nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
của huyện.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả trên cơ sở
thực tiễn tại huyện Đoan Hùng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả, góp phần cải thiện và nâng cao
đời sống cho
ngƣời
nông dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây
ăn quả trên địa bàn huyện Đoan Hùng năm 2005 - 2007.
-
Đƣa
ra định h
ƣ
ớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế sản xuất cây ăn quả huyện Đoan Hùng đến năm 2015.
3. ĐỐI
TƢỢNG
NGHIÊN CỨU
3.l. Đối
tƣợng
nghiên cứu
Đối
tƣợng
nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiệu quả kinh tế và nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây ăn quả của huyện, các hộ, trang trại và
vùng trồng cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội
dung nghiên cứu.
- Về không gian: Tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
3
- Về thời gian: 2005 - 2007
- Về nội dung:
Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cây ăn quả tại huyện. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh

tế sản xuất cây ăn quả của huyện.
Tuy vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả là rất rộng, vì vậy
luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết chủ yếu ba cây ăn quả chính là cây
bƣởi,
cây xoài và cây vải.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu
tham khảo giúp huyện Đoan Hùng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả. Luận văn nghiên cứu
tƣơng
đối
toàn diện về hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây ăn quả tại
huyện Đoan Hùng và đối với các địa ph
ƣ
ơng có điều kiện
tƣơng
tự.
5. BỐ CỤC CỦA LẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 3
ch
ƣ
ơng chính:
- Ch
ƣ
ơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất cây ăn quả; ph
ƣ
ơng pháp nghiên cứu.
- Ch
ƣ

ơng II: Thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
- Ch
ƣ
ơng III: Ph
ƣ
ơng h
ƣ
ớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
4
Chƣơng
1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ;
PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CĂQ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả
Cây ăn quả có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế
quốc dân. Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều

chất dinh d
ƣ
ỡng, các chất vi l
ƣ
ợng, khoáng chất bổ d
ƣ
ỡng, là nguồn
dƣợc
liệu
quý có tác dụng phòng chữa bệnh cho con ng
ƣ
ời.
Trồng CĂQ có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
đƣa
các
hộ nông dân từ nghèo, đói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Hiệu quả kinh tế
và sự ổn định của
vƣờn
cây ăn quả gắn liền với cuộc sống định canh, định cƣ,
hạn chế phá rừng làm
nƣơng
rẫy [40].
Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị th
ƣ
ơng phẩm cao,
giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho
ngƣời
lao động.
- Phát triển CĂQ ở Việt Nam góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.
Vƣờn
CĂQ có tác dụng cải
tạo môi trƣờng sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh
tƣơi
đẹp, hình
thành các
vƣờn
du lịch sinh thái nông nghiệp.
- Phát triển cây ăn quả góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự
túc sang sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững [42].
- Phát triển CĂQ gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ
th
ƣ
ơng mại
nhƣ
bao bì, thuỷ tinh, đồ hộp, dịch vụ vận chuyển Góp phần xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng
bƣớc
hình thành nông thôn mới văn
minh hiện đại.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả th
ƣ
ờng
đƣợc
trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu năm
và có chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống CĂQ lại có tính
thích ứng với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
5
các vùng chuyên sản xuất CĂQ đặc sản có
hƣơng
vị đặc
trƣng
riêng [33].
Các yếu tố đất đai, nhiệt độ,
lƣợng mƣa,
độ ẩm không khí, và các hiện
tƣợng
đặc biệt của thời tiết
nhƣ
giông bão, s
ƣ
ơng muối,
mƣa
đá ảnh h
ƣ
ởng lớn
đến năng suất, sản
lƣợng

và phẩm chất quả thu hoạch
đƣợc.
Sự khác nhau về
yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc trƣng và
cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trƣng rất thích hợp với quá
trình sinh trƣởng và phát triển một số giống cây trồng đặc thù đem lại hiệu quả
kinh tế cao (đầu

chi phí ít mà năng suất, sản l
ƣ
ợng, chất
lƣợng
quả thu đ
ƣ
ợc
cao, bán
đƣợc
giá vì
đƣợc
thị
trƣờng ƣa
thích) [1].
Cây ăn quả th
ƣ
ờng là loại cây sinh
trƣởng
trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết
cơ bản (KTCB) và kinh doanh. Thời kỳ KTCB dài hay ngắn còn phụ thuộc vào
giống cây có đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm sóc của
con ng

ƣ
ời, thông th
ƣ
ờng ở những năm đầu cây chỉ có sinh
trƣởng

chƣa
có sự
ra hoa kết quả. Vì vậy, cây ăn quả là loại cây trồng đòi hỏi có chi phí đầu

ban
đầu lớn, cây trồng dài ngày.
- Một đặc điểm nữa là cây ăn quả th
ƣ
ờng
đƣợc
trồng trên các
sƣờn
đồi và
vƣờn
đồi khá cao trong
vƣờn
của các hộ gia đình, CĂQ
đƣợc
trồng xen cùng các
cây khác trong thời gian đầu.
- Sản xuất trồng cây ăn quả tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo
đƣợc
công ăn
việc làm và thu hút

đƣợc
khá nhiều là lao động trong vùng, nâng cao đời sống
của các hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng.
- Với mỗi giống CĂQ khác nhau sẽ cho các loại quả có h
ƣ
ơng vị riêng và
năng suất nhất định vì vậy khâu lựa chọn giống ban đầu cũng có ảnh h
ƣ
ởng lớn
đến kết quả và HQKT sản xuất CĂQ.
- Trên địa hình
sƣờn
đồi, núi có thể trồng
đƣợc
các loại cây nông lâm
nghiệp khác thay thế cây ăn quả. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế CĂQ
phải so sánh
đƣợc
nó cao hay thấp so với hiệu quả kinh tế của các cây trồng đó
với sản xuất CĂQ.
- Hiện nay, CĂQ th
ƣ
ờng
đƣợc
trồng rải rác trong các
vƣờn
đồi của các hộ
gia đình vì vậy khi tính toán xác định hiệu quả kinh tế phải
đƣợc
quy về mét

vuông thành diện tích trồng CĂQ.
- Phát triển trồng cây ăn quả hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông dân,
quy mô diện tích trồng nhỏ lẻ từ.
- CĂQ là loại cây
lƣu
niên và khi đã cho khai thác quả thì cho khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
6
nhiều lần, mỗi lần lại có sản
lƣợng
quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và phòng
trừ bệnh hại có ảnh h
ƣ
ởng rất lớn tới kết quả thu
đƣợc
và nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất CĂQ.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế
Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ đ
ƣ
ợc

tạo ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công nghệ, kỹ
thuật sản xuất nhất định [7]. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất, con ng
ƣ
ời
có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công nghệ sản xuất khác
nhau.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế mà mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh thu
đƣợc
không thể tách rời phân tích rủi ro. Với mỗi câu hỏi đặt ra cho nhà sản xuất
là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất
nhƣ
thế nào? Thì câu hỏi sản xuất
nhƣ
thế nào hay bằng cách nào chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thật công
nghệ …
Việc lựa chọn để ứng dụng kỹ thuật công nghệ phụ thuộc vào điều kiện
trình độ sản xuất và khả năng tài chính để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và
đồng thời hạn chế
đƣợc
rủi ro ở mức thấp nhất. Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi
quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch
vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một
lƣợng
nguồn lực nhất định,
phải tạo ra
đƣợc
khối
lƣợng
hàng hoá và dịch vụ cao nhất. Đây là mục tiêu của

xã hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh [6].
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội, vấn đề HQKT luôn là một phạm trù
kinh tế tồn tại khách quan. Nó xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hiệu quả kinh tế
đƣợc
bắt nguồn từ sự
thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành
viên trong xã hội cũng
nhƣ
khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình
độ phát triển của lực
lƣợng
sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái
sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết qủa của sự
phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định [5].
Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu tố
đầu vào với các công nghệ khác nhau. C.Mác nói rằng “Xã hội này khác xã hội
khác không phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào” [5]. Thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
7
tế cho thấy sự khác nhau đó chính là trình độ sản xuất, trình độ kỹ thuật công
nghệ tuy vậy, để ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại hay không lại phụ

thuộc vào nhiều điều kiện trong đó quan trọng là khả năng nguồn tài chính ra
sao?
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối
bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về
hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên đa dạng. Vì vậy, bắt buộc x ã hội phải
lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một
nguồn lực nhất định, phải tạo ra
đƣợc
khối l
ƣ
ợng hàng hoá và dịch vụ cao tối
đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh [7].
Nói cách khác trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở sản
xuất, kinh doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính toán làm sao để có
chi phí vật chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Có
nhƣ
vậy thì lợi nhuận của nhà sản xuất cũng
nhƣ
lợi ích của
ngƣời
lao động và
toàn xã hội mới
đƣợc
nâng lên, nguồn lực
đƣợc
tiết kiệm. Từ đó, cho thấy hiệu
quả kinh tế cần
đƣợc
coi trọng hàng đầu khi bắt tay vào sản xuất, hiệu quả kinh

tế là sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực [8].
Để đánh giá kết quả sản xuất sau một thời gian nhất định ta có
thƣớc
đo
về mặt số
lƣợng
và giá trị sản phẩm sản xuất ra có thoả mãn nhu cầu hay không,
và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất tức là xem xét tới chất
lƣợng
quá trình sản
xuất đó. Hiệu quả có nhiều loại
nhƣ
hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu
quả kinh tế, hiệu quả sản xuất, hiệu quả xã hội tuy vậy hiệu quả kinh tế là
trọng tâm nhất.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất
lƣợng
các hoạt động
kinh tế. Vì vậy nâng cao chất
lƣợng
hoạt động kinh tế là nâng cao hiệu quả kinh
tế. HQKT là
thƣớc
đo, một chỉ tiêu chất l
ƣ
ợng, phản ánh trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào
của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng
nhƣ
toàn bộ nền kinh tế.

Có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất
l
ƣ
ợng hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là đặc
trƣng
của mọi nền sản xuất xã hội [6].
Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi hiệu
quả kinh tế của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có
tác
động đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Với nền kinh tế
n
ƣ
ớc
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
9
ta là nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển theo cơ chế thị tr
ƣ
ờng có sự quản lý
của Nhà
nƣớc,
theo định h

ƣ
ớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy các thành phần kinh tế
này có quan hệ với nhau, tác động đến nhau, bổ sung cho nhau đồng thời phụ
thuộc lẫn nhau. Mỗi thành phần kinh tế tồn tại trong xã hội ở các thời kỳ khác
nhau luôn có mục tiêu và yêu cầu riêng của mình, tuy nhiên vấn đề hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm hàng đầu để các thành phần kinh tế này có thể tồn tại và phát
triển đi lên. Song, hiệu quả kinh tế không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ
đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội [5].
Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực
lƣợng
vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu
dùng, tạo điều không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, an ninh quốc gia…[13]. Khi xác
định phân tích hiệu quả kinh tế phải tính tới các vấn đề xã hội phức tạp. Chính vì
vậy, việc giải bài toán xác định, đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết
sức khó khăn và đôi lúc mang tính chất
tƣơng
đối
nhƣ
giải pháp về tổ chức kinh
tế và chính sách kinh tế trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế …
Do đó, trong quá trình sản xuất của con
ngƣời
không chỉ đơn thuần quan
tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực và
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi tr
ƣ
ờng sinh thái tự nhiên xung quanh.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình
thái kinh tế xã hội, nó phản ánh mặt chất

lƣợng
các hoạt động sản xuất kinh doanh
của con ng
ƣ
ời. Hiệu quả kinh tế là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết
tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời
phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng số
lƣợng
và chất
lƣợng
sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là
lợi nhuận. Nh
ƣ
ng, để đạt
đƣợc
mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng
phát triển tồn tại lâu dài thì mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hiệu quả
kinh tế, phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản
Hiệu quả
đƣợc
nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó
đƣợc
hiểu trên nhiều
góc độ và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động đó đạt
kết quả tốt, tiết kiệm nguồn lực,
đƣợc
nhiều
ngƣời

chấp nhận [28].
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất
lƣợng
của
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nó phản ánh sản
lƣợng
sản phẩm hàng hoá và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
10
dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị
trƣờng,
với chi phí nguồn lực
bỏ ra thấp và đạt
đƣợc
mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh doanh là lợi
nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện
mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với
chi phí để có
đƣợc
những kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối
tƣơng

quan
giữa các kết quả đạt
đƣợc
tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ
ra để đạt
đƣợc
kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách
tổng quát
dƣới
góc độ xã hội.
- Hiệu quả xã hội biểu thị mối t
ƣ
ơng quan giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó
kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. N hờ phát triển sản xuất
mà xã hội ngày càng nâng cao
đƣợc
mức sống của ng
ƣ
ời lao động cả về mặt
vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội
đƣợc
cải thiện, môi tr
ƣ
ờng sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều
đƣợc
nâng lên.
- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.
Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố

nhƣ:
đời sống vật chất,
đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi tr
ƣ
ờng sống v.v Do kết quả phát triển
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng tâm
và quyết định nhất. Và hiệu quả kinh tế chỉ
đƣợc
nhìn nhận đánh giá một cách
toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả
của việc bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả
phát triển.
Nhìn nhận hiệu quả trên khía cạnh là đối
tƣợng
và phạm vi nghiên cứu,
hiệu quả còn có thể chia thành hai loại: hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh
tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế theo qui mô và hệu quả kinh tế
của từng biện pháp kỹ thuật. Phân loại hiệu quả và hiệu quả kinh tế một cách
tƣơng
đối giúp ng
ƣ
ời nghiên cứu thuận tiện trong việc tính toán, phân tích đánh
giá hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn các loại hiệu quả không tồn tại một cách
riêng biệt mà nó có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù vậy, trong điều kiện môi
tr
ƣ
ờng luôn bị tác động và biến
đổi thì kết quả không phải lúc nào cũng là tốt đẹp theo chiều thuận, đôi khi sự
tác

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
12
động từ lợi ích bộ phận ảnh h
ƣ
ởng xấu tới kết quả chung, lợi ích
trƣớc
mắt thu
đ
ƣ
ợc lại ảnh h
ƣ
ởng đến lợi ích lâu dài. Vì vậy, đòi hỏi nhà nghiên cứu khi nhận
xét, đánh giá và các biện pháp
đƣa
ra phải qua cân nhắc và tính toán thật kỹ mọi
sự cố, mọi tình huống có thể xảy ra để khắc phục và hạn chế một cách tốt nhất
các tác động (tiêu cực) chi phối.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và

ph
ƣ
ơng pháp xác định tính toán.
- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát chỉ
tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây ăn quả nói riêng.
Xét về mặt nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu
vào và đầu ra, nó so sánh giữa
lƣợng
kết quả đạt
đƣợc
và chi phí bỏ ra. Kết quả
kinh tế phản ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn
HQKT là tỷ số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có
kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữ kết quả và chi phí của nền sản xuất).
- Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT
H = Q – K H = K/Q
H = Q/K H = ∆ Q - ∆ K
H = ∆ Q/ ∆ K H = ∆ K/ ∆ Q
Trong đó: H - HQKT, Q - Kết quả sản xuất thu
đƣợc,
K - Chi phí nguồn
lực, ∆ Q - Phần tăng lên của kết quả, ∆ K - Phần tăng lên của chi phí
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).
Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.
* Q - có thể biểu hiện là:
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Tổng giá trị gia tăng (VA)
- Thu nhập hỗn hợp (MI)
- Lợi nhuận (Pr)

- Phần tăng lên của kết quả ( ∆ Q).
* K - có thể biểu hiện là:
- Tổng chi phí sản xuất (TC)
- Chi phí cố định (FC)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
13
- Chi phí biến đổi (VC)
- Chi phí trung gian (IC)
- Chi phí lao động (LĐ)
- Phần tăng lên của chi phí ( ∆ K).
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
Kết quả SX
Chi phí SX
GO VA MI Pr

Q
TC
GO/TC VA/TC MI/TC Pr/TC
FC
GO/FC VA/FC MI/FC Pr/FC
VC
GO/VC VA/VC MI/VC Pr/VC

IC
GO/IC VA/IC MI/IC Pr/IC

GO/LĐ VA/LĐ MI/LĐ Pr/LĐ

K

Q/
∆ K
Ph
ƣ
ơng pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu
trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện cụ
thể nhất định vận dụng cho thích hợp.
Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức phức tạp,
vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài những chỉ
tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác nh
ƣ
:
- Năng suất đất đai: N
D
= GO
(N)
/D
(CT)
Trong đó: GO
(N)
- Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
D
(CT)

- Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt
Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh
giá HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội,
nhƣ
mức sống dân
cƣ,
vấn đề việc
làm, nâng cao dân trí, góp phần xoá đói giảm nghèo v.v…Đồng thời phải chú ý
đến hiệu quả môi tr
ƣ
ờng sinh thái
nhƣ
giảm gây ô nhiễm môi tr
ƣ
ờng, phủ xanh
đất trống, bảo vệ nguồn
nƣớc
v.v…Trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp
bền vững [8].
Ngoài ra hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, sử dụng một số chỉ tiêu:
- Doanh thu (TR):
Doanh thu = Số
lƣợng
sản phẩm tiêu thụ x Giá một đơn vị sản phẩm
Tổng chi phí tiêu thụ = Giá vốn hàng bán + Chi phí tiêu thụ
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r


c -tnu. e d

u. v

n
15
- Tổng lợi nhuận (TP
r
): TP
r
= TR – TC
- Doanh lợi
Doanh lợi (%) =
Tổ

ng lợi n

hu

ận
x 100
Vốn sử dụng trong kinh doanh
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
CÂY ĂN QUẢ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả trên thế giới
Để sản xuất cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng các quy trình
kỹ thuật mới, dùng giống tốt sạch bệnh, canh tác đúng kỹ thuật, nhân giống bằng
công nghệ tiên tiến [40].
Nhà thực vật, nhà di truyền học Hà Lan đã đề xuất sử dụng tia X gây đột
biến cho thực vật nhằm tạo ra nhiều loại giống có sức chống chịu bệnh và cho

năng suất, sản
lƣợng
cao, phẩm chất tốt. Đến đầu những năm 1980, nhiều n
ƣ
ớc
phát triển, đặc biệt là Mỹ dùng công nghệ sinh học để giành
ƣu
thế cạnh tranh
trong sản xuất nông nghiệp: đạt chất
lƣợng
cao, giá thành hạ. Kỹ thuật chuyển
gen tạo giống cùng một lúc
đƣa
vào một thực vật những gen mong muốn từ
những sinh vật khác nhau
đƣa
ra giống nhanh và
vƣợt
qua giới hạn của tạo giống
truyền thống từ đó tăng sản l
ƣ
ợng, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, cải
thiện môi tr
ƣ
ờng. Nâng cao sản
lƣợng
cây trồng bảo toàn sự đa dạng sinh học
[13].
Nghề làm
vƣờn

và kinh doanh quả tƣơi là nghề có nhiều rủi ro vì sản
phẩm quả tƣơi dễ bị

hỏng nhanh chóng. Để thành công trong kinh doanh
ngƣời
sản xuất và kinh doanh quả cần biết những công việc, cách quản lý kỹ
thuật của mọi thành viên trong hệ thống đảm bảo chất l
ƣ
ợng. Trên thế giới, đặc
biệt ở các
nƣớc
có nền nông nghiệp tiên tiến thì hệ thống đảm bảo chất
lƣợng
hàng nông sản không còn là một khái niệm mới mẻ đối với
ngƣời
nông dân, nhà
thu mua xử lý, nhà kinh doanh cũng
nhƣ
nhà quản lý sản xuất hàng nông
nghiệp. Điển hình
nhƣ
ph
ƣ
ơng pháp và công nghệ chế biến nông sản của
AUSTRALIA. Công nghệ sau thu hoạch
đƣợc
dùng ở Australia đối với các loại
quả từ thu hoạch đến chợ bán
buôn
đƣợc

thực hiện rất liên hoàn và khép kín, nó đã góp phần làm cho chất l
ƣ
ợng
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
17
sản phẩm đạt tiêu chuẩn rất cao. Hệ thống của xử lý sau thu hoạch
đƣợc
thiết kế
để giảm thiểu các chi phí về lao động, giảm thiểu các thiệt hại trong quá trình giữ
gìn chất
lƣợng
sản phẩm quả [23].
Cây ăn quả là loại cây
đƣợc
xếp vào loại những cây có giá trị kinh tế cao
hơn cây
lƣơng
thực, có giá trị sử dụng, giá trị th
ƣ
ơng phẩm, nhu cầu tiêu dùng
của thị

trƣờng
về các loại quả trong đời sống hàng ngày dần tăng lên đáng kể.
Theo Fao (2005), sản
lƣợng
một số loại quả của một số
nƣớc
trên thế giới
đƣợc
thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Sản
lƣợng
và giá trị một số cây ăn quả ở trên thế giới năm
2005
(Tính theo giá cố định thế giới năm 2001)
Bƣởi
các loại
Cam Cha
nh
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu USD)
Số lƣợng
(triệu tấn)
Giá trị

(triệu USD)
1.Mỹ 914,44 155,94 8266,27 1452,714 745,5 194,792
2.Brazil 67,5 11,511 17804,6 3128,98 1000 261,29
3. Mêxico 257,711 43,947 3969,81 697,654 1824,89 476,826
4. Ấn Độ 142 24,215 3100 544,794 1420 371,032
5. Argentina 170 28,99 170 135,32 1300 399,667
6. Trung Quốc 443 57,128 2412 387,628 634,5 160,693
Nguồn: Faostar database (http:\\ www . f

ao .or g

\ w a i

c c n

t \ s

t a

ti s

t i

c _

c n

. a s

p


)
Mỗi
nƣớc
có một thế mạnh riêng về sản xuất cây ăn quả, Mỹ là
nƣớc
sản
xuất
bƣởi
nhiều nhất thế giới là 914,44 triệu tấn, giá trị đem lại là 155,94 triệu
USD, tuy BraZil là
nƣớc
sản xuất
bƣởi
thấp nhất, lại tạo ra
lƣợng
quả cam cao
nhất (đạt 17.804,6 triệu tấn
tƣơng đ
ƣ
ơng 3.128,98 triệu USD). Trong 3 loại cây
có múi trên cây cam mang lại giá trị sản xuất cao nhất, cây
bƣởi
có giá trị sản
xuất thấp hơn. Tuy nhiên thị tr
ƣ
ờng thế giới về các loại
bƣởi
ở Mỹ và Ch âu
Mỹ trong vài năm vừa qua về sản phẩm

bƣởi
bị hạn chế bởi cây
bƣởi
chùm có
độc tố gây ung
thƣ
làm cho sự
ƣa
thích về loại quả này bị giảm sút.
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam

nƣớc
ta, trình độ thâm canh các
vƣờn
quả đang ở mức rất thấp. Cơ sở vật
chất và khả năng tiếp thu các kỹ thuật mới còn rất yếu kém - nhất là ở các tỉnh
trung du và miền núi phía Bắc, ven biển Trung bộ, khu 4 cũ và Tây Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
18
Nƣớc
ta
chƣa

có những
vƣờn
nhân giống tiêu chuẩn, các
vƣờn chƣa
đáp ứng
đƣợc
nhu cầu về số
lƣợng
và chất
lƣợng
cây giống để phát triển sản xuất. Hiện
tƣợng
phát triển diệnt tích CĂQ một cách tràn lan theo h
ƣ
ớng quảng canh là phổ
biến. Chính vì vậy, huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang gần 100% diện tích cam
sành trồng từ những năm 85 - 90 đã bị tàn lụi hoàn toàn. Thậm chí, có nhiều
vƣờn chƣa
qua thời kỳ kiến thiết cơ bản đã phải huỷ bỏ vì sâu bệnh. Nguyên
nhân chủ yếu là do gần 90% cây giống trong vùng do nhân dân trợ sản xuất bằng
những
phƣơng
pháp hết sức thô sơ và lạc hậu. Việc nhập nội giống táo tây, nho
Pháp từ
nƣớc
ngoài vào trong
nƣớc
mà không tuân thủ các quy trình về sản xuất

lƣu

hành giống cây ăn quả đã gây thất thoát hàng chục tỷ đồng về cây giống
và hàng trăm tỷ đồng về công lao động, diện tích đất đai hàng trăm ha trồng trọt
trong rất nhiều năm nh
ƣ
ng không cho sản phẩm [13].
Qua thực trạng cho thấy nhu cầu nâng cao HQKT sản xuất CĂQ là một
trong những vấn đề sống còn trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Tình
trạng không đồng đều về giống, quy trình kỹ thuật thâm canh t hực hiện không
đầy đủ, việc chăm bón tuỳ tiện dẫn đến sự chênh lệch khá lớn về chất l
ƣ
ợng,
sản phẩm kém khả năng cạnh tranh trên thị tr
ƣ
ờng trong
nƣớc
và xuất khẩu.
Để nâng cao HQKT sản xuất cây ăn quả,
nƣớc
ta đã tiếp thu những thành
quả của thế giới, cho đến nay Viện Bảo vệ thực vật cùng một số cơ quan phối
hợp đã tiến hành nghiên cứu và đã
đƣa
xuống một số địa phƣơng ứng dụng các
chế phẩm sinh học và sử dụng côn trùng thiên địch. Việc tạo công nghệ sản xuất
các chế phẩm sinh học đã mở ra triển vọng về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
kinh tế,
bƣớc
đầu khắc phục
đƣợc
tình trạng kháng thuốc hoá học của một số

loại sâu và dần thay đổi
đƣợc
tập quán lạm dụng thuốc hoá học nhằm bảo vệ
môi tr
ƣ
ờng sinh thái và sức khoẻ cộng đồng. Đây cũng là điều kiện quan trọng
làm tăng giá trị kinh tế và sức cạnh trạnh của sản phẩm nông nghiệp trên thị
tr
ƣ
ờng hội nhập [29].
Bên cạnh các chế phẩm sinh học, các ứng dụng thiên địch để bảo vệ v
ƣ
ờn
cây ăn quả
nhƣ
thả kiến vàng trên cây ăn quả để diệt sâu rầy đem lại hiệu quả rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
19
cao,
đƣợc
khuyến cáo nên dùng.
Những năm gần đây, Việt Nam gặp phải khá nhiều khó khăn về đầu ra cho

nông sản đó là hệ thống kiến thức về bảo quản, sơ chế nông sản của
nƣớc
ta còn
hạn chế. Theo thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu
hàng rau quả của Việt Nam trong cả năm 2006 đã đạt 259 triệu USD, tăng 10%
so với năm 2005. Trong đó, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan và Nga là
những thị tr
ƣ
ờng xuất khẩu rau quả lớn nhất của
nƣớc
ta. Mặc dù có tiềm năng
xuất khẩu rau quả nhiệt đới, song Việt Nam còn những yếu điểm điển hình là
sản xuất phân tán, năng suất thấp,
chƣa
giải quyết dứt điểm
đƣợc
khâu tạo
giống, thu hoạch, công nghệ bảo quản
trƣớc,
sau thu hoạch kém phát triển, khâu
kiểm dịch giữa
nƣớc
ta và thị tr
ƣ
ờng nhập khẩu
chƣa
thống nhất. Do đó thiếu
tính bền vững, nông sản xuất khẩu bị thua thiệt khi ra thị tr
ƣ
ờng thế giới [23].

Trong môi tr
ƣ
ờng hội nhập, rõ ràng việc quan tầm hàng đầu là chất l
ƣ
ợng
sản phẩm, chế biến, bảo quản và xây dựng thƣơng hiệu nông sản Việt Nam.
Chất
lƣợng
sản phẩm là yếu tố quyết định. Muốn có sản phẩm nông nghiệp tốt
thì các khâu
trƣớc
thu hoạch (giống, phân bón, cách thức chăm sóc và việc sử
dụng thuốc BVTV,…), trong và sau thu hoạch đều rất quan trọng. Nhanh chóng
xây dựng các phòng kiểm tra chất
lƣợng
nông sản đủ năng lực phân tích các chỉ
tiêu về thành phần dinh d
ƣ
ỡng, chất phụ gia, chất kích thích, độc tố, thực phẩm
chiếu xạ và nông sản chuyển gen…Mặt khác, cần khuyến cáo
ngƣời
dân áp
dụng các quy trình quản lý chất
lƣợng
sản xuất hàng nông sản đáp ứng nhu cầu
nông sản trong
nƣớc
và xuất khẩu.
Ở thành phố Hà Nội khu vực nội thành hàng năm tiêu thụ 60 - 70 nghìn tấn
quả. Dự đoán đến năm 2010 với 90 triệu dân, số dân đô thị trên 31 triệu ng

ƣ
ời,
lƣợng
quả tiêu thụ là 80 kg/ng
ƣ
ời/năm,
lƣợng
quả tiêu thụ kể cả khách du lịch là
7 - 8 triệu tấn. Phát triển cây ăn quả cung cấp cho thị
trƣờng
nội địa là một trong
những h
ƣ
ớng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng của các vùng đặc biệt là ở vùng
Đồng Bằng, vùng núi trung du nơi có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển cây
ăn quả [36].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
20
Tháng 3 năm 1989, Hội nghị Trung
ƣơng
lần thứ 6 khoá VI, đã ra nghị
quyết tiếp tục khẳng định công cuộc đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp,

xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá, nông nghiệp sinh thái. Nhờ đ
ƣ
ờng
lối, chủ trƣơng đổi mới đúng đắn của Đảng, kinh tế đất
nƣớc
phát triển không
ngừng, nông nghiệp đạt
đƣợc
những thành tựu
vƣợt
bậc. Việt Nam đang từ n
ƣ
ớc
thiếu đói về
lƣơng
thực,
vƣơn
lên thành một
nƣớc
xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên
thế giới [9]. Cùng với thành tựu đó ngành sản xuất cây ăn quả cũng có những
bƣớc
tiến đáng kể, tổng diện tích trồng CĂQ tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu về
sản phẩm quả
tƣơi
ngày một tăng của xã hội.
Tổng diện tích cây ăn qủa cả
nƣớc
tính đến 12/2007 là 775,5 nghìn ha

tăng 100,5% so với cùng kỳ năm
trƣớc,
làm tốt công tác cải tạo
vƣờn
tạp, huỷ bỏ
diện tích cây già cỗi, năng suất thấp nên sản
lƣợng
một số cây ăn quả đạt đ
ƣ
ợc
khá cao. So với năm 2006, năm 2007 sản
lƣợng
cam, quýt 662 nghìn tấn tăng
8,3%, xoài đạt 409,3 nghìn tấn tăng 3,9%,
bƣởi
là 211,6 nghìn tấn tăng 10,4%,
dứa đạt 535 nghìn tấn tăng 0,1%. Riêng cây vải năm 2007 là năm
đƣợc
mùa đạt
240 nghìn tấn tăng 2,6 lần chủ yếu ở các vùng Bắc Giang, Hải D
ƣ
ơng, Quảng
Ninh [48].
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trƣờng
Cây ăn quả là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái nông
nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi

trƣờng
bên ngoài và có tính mẫn cảm lớn
với các yếu tố sinh thái
nhƣ:
khí hậu, đất đai, cây trồng, con ng
ƣ
ời,…Vì vậy,
muốn có một vùng chuyên môn hoá sản xuất cây ăn quả đặc sản
nhƣ
Đoan Hùng
phải theo quan điểm sinh thái bền vững.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trò là nơi cung cấp n
ƣ
ớc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n
21
chất dinh d
ƣ
ỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại
có thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để khai thác
có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con
ngƣời

phải có sự bố trí cơ cấu cây
trồng phù hợp để vừa có năng suất cao lại bảo vệ
đƣợc
đất không bị thoái hoá là
vấn đề cần
đƣợc
đặc biệt quan tâm [14].
Đối
tƣợng
chịu tác động sản xuất nông nghiệp là cây trồng có quá trình
sinh
trƣởng,
phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên quy mô rộng lớn, vì
vậy chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Cho nên
việc tập trung sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả phải
dựa trên quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn
định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời
tiết, củng cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh d
ƣ
ỡng và không ngừng cải tạo
nâng cao chất
lƣợng
của đất.
Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần
nhuyễn giữa sinh thái và kinh tế [41].
Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi trong đó có sự thay đổi về
nếp nghĩ và cách làm của con
ngƣời
trong việc khai thác tài nguyên [dt 36], sự
giám sát đầu

tƣ,
sự định h
ƣ
ớng phát triển công nghệ và nguyện vọng của con
ngƣời
trong hiện tại và
tƣơng
lai. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây
ăn quả phải dựa trên thực trạng về môi tr
ƣ
ờng sinh thái và tên qua điểm xây
dựng một hệ sinh thái nông nghiệp bền vững, chuyển dần từ tự cung tự cấp sang
sản xuất hàng hoá, từ hệ thống nông nghiệp lạc hậu lên hiện đại.
1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
- Thị trường tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị tr
ƣ
ờng có ý nghĩa sống còn đối với
mỗi cơ sở sản xuất, kinh doanh, mỗi nhà sản xuất. Bởi lẽ trong kinh tế thị
tr
ƣ
ờng
nhà sản xuất cung cấp hàng hoá và dịch vụ, bán cái mà thị tr
ƣ
ờng cần chứ
không
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r


c -tnu. e d

u. v

n
23
phải bán cái mình có, vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đòi hỏi các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác ba vấn đề cơ bản của một tổ
chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất
nhƣ
thế nào và sản xuất
cho ai? Có
nhƣ
vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có thể thu
đƣợc
kết quả và
HQKT cao, mới tồn tại và đứng vững trên th
ƣ
ơng tr
ƣ
ờng.
Nhƣ
vậy,
trƣớc
khi
quyết định sản xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị tr
ƣ
ờng và nắm vững
dung

lƣợng
thị tr
ƣ
ờng, nhu cầu thị tr
ƣ
ờng và môi tr
ƣ
ờng kinh doanh sẽ tham
gia…[7].
Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị
trƣờng,
giá cả sản phẩm là đòi hỏi
tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao
nhất. Thị
trƣờng
là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Chức năng của thị trƣờng là thực hiện sản phẩm
và thừa nhận lao động làm ra sản phẩm cân đối cung cầu và kích thích nâng cao
hiệu quả của sản xuất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về sản
phẩm quả có những đòi hỏi khác nhau [42]. Khi nền kinh tế phát triển còn thấp,
thu nhập của các tầng lớp dân

còn hạn hẹp thì yêu cầu của thị
trƣờng
về chất
lƣợng
quả
chƣa
cao mà chủ yếu là đáp ứng về mặt số

lƣợng
và giá cả sản phẩm.
Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo
h
ƣ
ớng vừa tăng về số l
ƣ
ợng, chất
lƣợng
và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao.
Đặc biệt là thị trƣờng xuất khẩu thì yêu cầu về chất
lƣợng
sản phẩm lại càng
khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta đáp ứng
đƣợc
các quy định, yêu cầu đó
thì kết quả và HQKT thu
đƣợc
sẽ rất cao.
- Giá cả
Trong kinh tế thị trƣờng giá luôn thay đổi đã ảnh h
ƣ
ởng rất lớn đến kết
quả và HQKT sản xuất cây ăn quả. Tác động của thị trƣờng đến sản xuất kinh
doanh
trƣớc
hết là thị
trƣờng
đầu ra (tiêu thụ sản phẩm)
chƣa

ổn định đối với các
loại sản phẩm quả vì sản xuất CĂQ ở
nƣớc
ta
chƣa
đáp ứng tốt nhu cầu của thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l r

c -tnu. e d

u. v

n

×