Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Ngiên cứu công nghệ sản xuất ván sàn công nghiệp 3 lớp từ tre, gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.92 MB, 139 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo Bộ nông nghiệp và Ptnt
Trờng Đại học Lâm nghiệp
Trần minh tới
Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván sàn công nghiệp dạng
(three layer flooring) từ tre gỗ
Luận văn thạc sỹ khoa học kỹ thuật
Hà nội -
Bộ giáo dục và đào tạo Bộ nông nghiệp và Ptnt
Trờng Đại học Lâm nghiệp
Trần minh tới
Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván sàn công nghiệp dạng
(three layer flooring) từ tre gỗ

!"#$%$&
Luận văn thạc sỹ khoa học kỹ thuật
Ngời hớng dẫn khoa học
'()*$+(,$*,$+-./0
Hà nội 1
Đặt vấn đề
Mặc dù mới đợc đa vào thị trờng Việt Nam khoảng 5 năm, Đến nay ván
sàn gỗ công nghệp đã trở nên khá phổ biến tại các đô thị lớn nh Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Với những tính năng u việt mà sàn gỗ tự nhiên không có đợc
và sự sang trọng và ấm cúng mà sàn đá hay gạch không có đợc, ván sàn gỗ công
nghiệp đã trở thành một vật liệu lát sàn có thể thay thế cho các loại vật liệu khác.
Theo thống kê sơ bộ, có đến 80% các căn hộ chung c cao cấp mới xây sử
dụng sàn gỗ công nghiệp và có đến 50% các công trình nhà dân dụng mới xây lựa
chọn ván sàn gỗ công nghiệp do có giá thành hợp lý, giá trị sử dụng cao. Bên cạnh
đó, cũng đã có rất nhiều công trình nhà dân dụng đang ở và chung c cũ nâng cấp từ
sàn gạch men lên sàn gỗ công nghiệp do giá trị sử dụng cao, giá thành hợp lý và quá
trình sửa chữa nâng cấp đơn giản và thuận tiện.
Thực tế đã chứng minh tính u việt và phổ biến của ván sàn gỗ công nghiệp,


số lợng ngời lựa chọn ván sàn gỗ công nghiệp làm vật liệu lát sàn ngày càng
tăng. Hơn thế nữa, do nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm nên đây là một sự
thay thế hoàn hảo và là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực vật liệu làm sàn. Đối
với các nớc Châu Âu, Bắc Mỹ, loại vật liệu này đã phổ biến từ khá lâu. Đối với
khu vực Châu á, đặc biệt là Hàn Quốc và Nhật Bản, do có thói quen sử dụng đồ
nội thất thấp và sinh hoạt ngay trên sàn nhà nên sàn gỗ công nghiệp đã trở nên rất
phổ biến từ nhiều năm trớc đây. Đối với khu vực Đông Nam á trong đó có Việt
Nam, ban đầu ngời tiêu dùng còn e ngại do khu vực này có khí hậu khắc nghiệt:
độ ẩm cao, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa lớn. Nhng thực tế đã chứng minh
sàn gỗ công nghiệp hoàn toàn thích nghi với môi trờng này, do đó sàn gỗ công
nghiệp đã chiếm đợc lòng tin của khách hàng và ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Ván sàn gỗ công nghiệp có nhiều tính năng u việt mới nh ít bị co ngót
cong vênh trong điều kiện khô ráo, phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam,
mẫu mã và màu sắc đa dạng và phong phú, bề mặt đợc xử lý nên có độ bền màu,
khả năng chịu va đập và khả năng chống xớc cao.
Bên cạnh những tính năng u việt, ván sàn gỗ công nghiệp cũng còn một số
hạn chế: Do bản chất vẫn là gỗ, mặc dù đã đợc xử lý bằng chất phụ gia và ép dới
áp suất cao nhng ván sàn gỗ công nghiệp vẫn bị ảnh hởng nếu bị ngâm nớc hoặc
sử dụng tại nơi có độ ẩm quá cao. Trong những trờng hợp đó, ván sàn gỗ công
nghiệp sẽ bị dãn nở, cong vênh, bề mặt dán dính bị bong tách ảnh hởng đến chất
lợng sản phẩm. Trong những trờng hợp đó, việc bảo dỡng hay sửa chữa cũng chỉ
làm giảm bớt một phần h hỏng chứ không thể khắc phục hoàn toàn.
Ván sàn công nghiệp đợc đánh giá là nhiều u điểm, song những kết quả
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển về ván sàn công nghiệp còn rất hạn chế.
Để góp phần xây dựng và xác lập cơ sở lý thuyết, thông số công nghệ, chúng tôi
nghiên cứu đề tài:
'2!34!567-899:;98
<:==8>?891 $
Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Lâm

nghiệp theo chơng trình đào tạo sau đại học chuyên nghành Kỹ thuật máy - thiết
bị - công nghệ gỗ, giấy khoá học 2005 -2008, đến nay tôi đã hoàn thành khoá
học và thực hiện thành công đề tài Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván sàn công
nghiệp (dạng three layer flooring) từ tre - gỗ. Để hoàn thành đợc bản luận văn
này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi đã nhận đợc nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các cá nhân và đơn vị trong cũng nh ngoài Trờng.
Nhân dịp này cho phép tôi đợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới Thầy giáo hớng dẫn khoa học '()*$+(,$*,+-./0 đã dành
nhiều thời gian chỉ bảo tận tình và cung cấp nhiều tài liệu có giá trị.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của khoa Chế biến lâm sản,
khoa Đào tạo sau đại học, Trờng Trung cấp nghề Cơ điện và Kỹ thuật Nông Lâm
Đông Bắc nơi tôi đang công tác, Trung tâm thí nghiệm khoa Chế biến lâm sản tr-
ờng ĐHLN, Trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm và chuyển giao công nghệ công
nghiệp rừng trờng ĐHLN, Trung tâm th viện trờng ĐHLN đã tạo mọi điều kiện,
cung cấp thông tin, thiết bị phục vụ thí nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
giúp tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Qua đây cho phép tôi đợc cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng những ngời
thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2008
Ngời thực hiện
0
*8@*A
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các hình v
Danh mục các ký hiệu sử dụng trong luận văn vii
Danh mục các bảng viii
Đặt vấn đề

1
0B
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1 Khái niệm về ván sàn công nghiệp (dạng three layer
flooring) từ tre - gỗ
3
1.2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3
1.2.1 Tình hình nghiên cứu, sử dụng ván công nghiệp tre
- gỗ kết hợp trên thế giới
3
1.2.2 Tình hình nghiên cứu, sử dụng ván công nghiệp tre
gỗ kết hợp ở Việt Nam
6
1.3 Những u điểm và tồn tại trong sản xuất ván sàn
công nghiệp tre - gỗ kết hợp
13
0
Mục tiêu, đối tợng, phạm vi, nội dung
và phơng pháp nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 17
2.1.1 Mục tiêu lý luận 17
2.1.2 Mục tiêu kỹ thuật 17
2.2 Đối tợng nghiên cứu 17
2.3 Phạm vi nghiên cứu 17
2.4 Nội dung nghiên cứu 18
2.5 Phơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu 18
2.5.1 Phơng pháp nghiên cứu 18
2.5.2 Phơng pháp xử lý số liệu 24
0C
Cơ sở lý thuyết

3.1 Cơ sở đánh giá chất lợng của ván sàn công nghiệp 27
3.2 Các yếu tố để đảm bảo và nâng cao chất lợng sản 28
phẩm ván sàn công nghiệp
3.2.1 Lựa chon sản phẩm 28
3.2.2 Lựa chọn phơng pháp lắp đặt 29
3.2.3 Phơng pháp sử dụng ván sàn công nghiệp 31
3.3 Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm ván
sàn công nghiệp tre - gỗ
31
3.3.1 Các yếu tố ảnh hởng đến độ cong vênh của sản phẩm 31
3.3.2 Các yếu tố ảnh hởng đến độ võng do uốn của sản phẩm 34
3.3.3 Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng dán dính giữa
tre, luồng và gỗ keo lá tràm
35
3.4 Cơ sở lựa chọn quan hệ kích thớc giữa chiều dày và
chiều rộng thanh ghép để sản xuất ván lõi
41
0&
Kết quả nghiên cứu
4.1 Điều tra khảo sát về luồng 44
4.2 Điều tra khảo sát gỗ keo lá tràm 48
4.3 Điều tra khảo sát về ván mỏng (ván bóc) 51
4.4 Điều tra khảo sát về giấy cân bằng lực 52
4.5 Điều tra, khảo sát chất kết dính 53
4.6 Điều tra, khảo sát về sản phẩm 55
4.6.1 Sản phẩm ván sàn gỗ công nghiệp 54
4.6.2 Sản phẩm ván sàn tre 56
4.6.3 Sản phẩm ván sàn khác 57
4.7 Nghiên cứu, đánh giá khả năng dán dính giữa Luồng
và gỗ Keo lá tràm

65
4.7.1 Tạo vật dán 67
4.7.2 Chọn và pha chất kết dính 69
4.7.3 Chế độ ép 69
4.7.4 Kiểm tra độ bền kéo trợt màng keo 70
4.8 Nghiên cứu một số giải pháp hạn chế cong vênh của
ván sàn (giải pháp kết cấu)
71
4.8.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất ván sàn công nghiệp tre -
gỗ
71
4.8.2 Tạo lớp phủ mặt 72
4.8.3 Tạo ván lõi 75
4.8.4 Lớp cân bằng lực 80
4.8.5
ép ván
80
4.8.6 Kiểm tra chất lợng sản phẩm 81
4.8.6.1 Kiểm tra các chỉ tiêu ngoại quan 81
4.8.6.2 Độ ẩm sản phẩm 82
4.8.6.3 Khối lợng thể tích 83
4.8.6.4 Độ võng do uốn 83
4.8.6.5 Độ bền dán dính 84
4.8.6.6 Mô đun đàn hồi uốn tĩnh 85
4.9 Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu 88
4.9.1 Nguyên liệu 88
4.9.2 Khả năng dán dính của Luồng và gỗ Keo lá tràm 89
4.9.3 Sản phẩm 89
4.10 Tính toán sơ bộ giá thành nguyên liệu sản xuất cho
1m

2
sản phẩm
92
Kết luận và đề nghị
Kết luận 94
Đề xuất 95
Tài liệu tham khảo 97
Phụ lục
Danh mục các hình
** *D *8;
Hình 1.1
Cấu tạo ván sàn tre gỗ kết hợp
3
Hình 1.2 Một số hình ảnh sàn nhà sử dụng ván sàn tre - gỗ kết hợp 6
Hình 2.1 Sơ đồ lấy mẫu thí nghiệm trên tấm ván ghép thanh tre gỗ 19
Hình 2.2 Sơ đồ vị trí kiểm tra kích thớc mẫu thử khối lợng thể tích 20
Hình 2.3 Mẫu kiểm tra độ ẩm của sản phẩm 21
Hình 2.4 Mẫu kiểm tra độ bền uốn tĩnh 21
Hình 2.5 Mẫu kiểm tra độ võng do uốn của vật liệu 22
Hình 2.6 Mẫu kiểm tra bong tróc màng keo 23
Hình 2.7 Mẫu kiểm tra khả năng dán dính giữa tre luồng và gỗ keo
lá tràm
24
Hình 3.1a Phơng pháp lắp đặt ván sàn công nghiệp 29
Hình 3.1b Phơng pháp lắp đặt ván sàn công nghiệp 29
Hình 3.1c Phơng pháp lắp đặt ván sàn công nghiệp 30
Hình 3.1d Phơng pháp lắp đặt ván sàn công nghiệp 30
Hình 3.1e Phơng pháp lắp đặt ván sàn công nghiệp 31
Hình 3.2 Sơ đồ ảnh hởng của các yếu tố đến độ cong vênh sản phẩm 32
Hình 3.3 Sơ đồ ảnh hởng của các yếu tố đến khả năng dán dính 36

Hình 4.1 Ván bóc gỗ Bạch đàn 52
Hình 4.2 Giấy cân bằng lực 52
Hình 4$C
Ván sàn gỗ công nghiệp perfectlife
57
Hình 4.4 Sàn gỗ công nghiệp Sweethome 59
Hình 4.5 Mẫu ván sàn công nghiệp Janco 62
Hình 4.6
Mẫu sản phẩm FLORTON
63
Hình 4.7 Ván sàn tre mã sản phẩm MP 64
Hình 4.8 Ván sàn tre mã sản phẩm HP 65
Hình 4.9 Ván sàn cọ 66
Hình 4.10 Sơ đồ cắt mẫu thử khả năng dán dính 70
Hình 4.11 Máy cắt khúc tre 73
Hình 4.12 Máy tạo thanh tre 73
Hình 4.13 Máy bào thanh tre 74
Hình 4.14 Máy trà nhám thùng 74
Hình 4.15 Sơ đồ xẻ ván theo phơng pháp xẻ suốt 77
Hình 4.16 Sơ đồ xẻ thanh 78
Hình 4.17
Biểu đồ ép phủ mặt 81
Hình 4.18
Sơ đồ đặt lực mẫu thử độ võng do uốn 83
Hình 4.19
Sơ đồ đặt lực mẫu thử mô đun đàn hồi 85
Hình 4.20 Biểu đồ chịu lực của vật liệu có kết cấu R
1
86
Hình 4.21 Biểu đồ chịu lực của vật liệu có kết cấu R

2
87
Hình 4.22 Biểu đồ chịu lực của vật liệu có kết cấu R
3
87
Danh mục các ký hiệu sử dụng trong luận văn
E *F G0
MC Độ ẩm của sản phẩm %
l Chiều dài mm
t Chiều dày mm
w Chiều rộng mm
T Nhiệt độ
0
c
P
áp suất
MPa

Thời gian giây

t
độ bền kéo trợt
MPa
W Độ cong vênh %

Khối lợng thể tích g/cm
3
PVA Poly vinyl alcohol -
PVAc Poly vinyl acetate -
P-F Phenol formaldehyde -

U-F Urea formaldehyde -
EPI Keo Emulsion Polymeric Isocyanate -
MOE Mô đun đàn hồi uốn tĩnh MPa
f Độ võng sản phẩm mm
X
Trị số trung bình mẫu -
P% Hệ số chính xác %
S% Hệ số biến động %
C
(95%)
Sai số cực hạn của ớc lợng với độ tin cậy 95% -
R
1
Sản phẩm có kết cấu: Tre - gỗ - ván mỏng
R
2
Sản phẩm có kết cấu: Tre - gỗ giấy cân bằng lực
R
3
Sản phẩm có kết cấu: Tre - gỗ
Danh mục các bảng
** *3 *8;
1 Bảng 1.1. Sàn gạch và ván sàn công nghiệp 8
2 Bảng 1.2. Sàn gỗ tự nhiên và ván sàn công nghiệp 8
3 Bảng 3.1. Quan hệ kích thớc giữa chiều dày và chiều rộng thanh
ghép
43
4 Bảng 4.1. Độ ẩm gỗ keo lá tràm 49
5 Bảng 4.2. Tỷ lệ giãn nở gỗ keo lá tràm 49
6 Bảng 4.3. Tỷ lệ co rút gỗ keo lá tràm 50

7 Bảng 4.4. Khối lợng thể tích gỗ keo lá tràm 50
8 Bảng 4.5. Một số tính chất cơ học chủ yếu của gỗ Keo lá tràm 50
9 Bảng 4.6. Một số tính chất hoá học chủ yếu của gỗ Keo lá tràm 51
10 Bảng 4.7. Một số thông số chủ yếu của ván mỏng làm từ gỗ Bạch
đàn
52
11 Bảng 4.8. Thành phần cơ bản của keo EB-280 53
12 Bảng 4.9. Tỷ lệ pha trộn keo EB-280 với chất đóng rắn EB-HP 54
13 Bảng 4.10. Tính chất vật lý của keo EB-280 55
14 Bảng 4.11. Kích thớc ván sàn gỗ công nghiệp theo tiêu chuẩn JAS-
SE-7
56
15 Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra khả năng dán dính giữa Luồng và gỗ
Keo lá tràm bằng keo EPI
70
16 Bảng 4.13. Các thông số phay ngón để tạo ván lõi 78
17 Bảng 4.14. Kết quả quan sát các khuyết tật trên bề mặt sản phẩm 82
18 Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra độ cong vênh sản phẩm 82
19 Bảng 4.16. Kết quả kiểm tra độ ẩm sản phẩm 82
20 Bảng 4.17. Kết quả kiểm tra khối lợng thể tích 83
21 Bảng 4.18. Kết quả kiểm tra độ võng do uốn (dọc thớ ván lõi) 84
22 Bảng 4.19. Kết quả kiểm tra độ võng do uốn (ngang thớ ván lõi) 84
23 Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra độ bền dán dính 85
24 Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra mô đun đàn hồi uốn tĩnh 86
25 Bảng 4.23. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra các tính chất sản
phẩm
88
0B
Tổng quan nghiên cứu
B$B$H!567-899:;98<:==8>?891

Ván sàn công nghiệp từ tre - gỗ là loại hình sản phẩm ván sàn đợc tạo ra
bằng cách ép phủ lớp ván tre và lớp cân bằng lực lên hai bề mặt ván lõi trong điều
kiện nhất định, sau đó qua quá trình gia công tạo thành sản phẩm ván sàn.
IDB$B$-=!891JK5
B$$L!MNH2
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, sử dụng ván công nghiệp tre - gỗ kết hợp trên
thế giới
Trên thế giới hiện nay nhu cầu sử dụng ván sàn gỗ cho các công trình xây
dựng rất lớn, nó mang lại vẻ đẹp tự nhiên, ấm cúng cho ngôi nhà. Ván sàn gỗ tự
nhiên đã đợc các nớc sử dụng từ rất lâu nh ván sàn Lim, Pơmu, Giáng hơng Song
với nhu cầu ngày càng tăng nh hiện nay thì nguồn nguyên liệu gỗ tự nhiên không
thể đáp ứng đợc, để giải quyết vấn đề này thì sàn gỗ công nghiệp đang đợc lựa
chọn nh một giải pháp hữu hiệu cho việc thay thế gỗ tự nhiên để làm đẹp căn nhà
Ván mặt
Lớp cân bằng lực
Ván lõi
lại tiết kiệm chi phí. Trên thế giới, sàn gỗ công nghiệp đã đợc đa vào sử dụng
rộng rãi cách đây khoảng 10 năm, những nớc đi đầu trong việc sử dụng loại vật
liệu này là Đức, Thuỵ Điển, Phần Lan, Mỹ, Nhật Bản Sàn gỗ công nghiệp có u
điểm: chống mối mọt, cong vênh, đảm bảo độ bóng và sự đồng đều về sản phẩm
nên thuận lợi khi thi công với số lợng lớn. Ngoài ra gỗ công nghiệp còn có lợi thế
độ bóng cao, nhiều màu sắc và vân thớ đẹp.
Các công ty chuyên sản xuất và kinh doanh ván sàn công nghiệp nổi tiếng
trên thế giới nh: VOHRINGER, CLASSEN, WITEX, KRONOTEX,
UNIFLOORS (CHLB Đức), PERGO, JANCO (Thụy Điển, Malaysia),
ALSAPAN (Pháp) LASSI (Trung Quốc), GAGO (Hàn Quốc) đã cho ra thị tr-
ờng nhiều loại mẫu mã, kích thớc sản phẩm khác nhau với chất lợng tốt, giá
thành thấp, trong đó có ván sàn tre - gỗ kết hợp. Để có đợc những sản phẩm chất
lợng nh vậy đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về các tính chất của sản
phẩm nh: tính ổn định kích thớc, khả năng dán dính giữa các lớp vật liệu

Năm 1994, Wang-Sigun trờng Đại học Nam Kinh, Trung Quốc đã nghiên
cứu tính ổn định kích thớc ván tổng hợp sản xuất từ tre và gỗ sinh trởng nhanh. Tác
giả chú trọng đến sự ảnh hởng của keo, chiều dày dăm, tỷ lệ dăm tre, cấu trúc ván,
khối lợng thể tích, đặc tính của tre, độ axít của nguyên liệu đến tính ổn định kích th-
ớc của ván [12].
Năm 1994, Wang-Sigun, Hua-Yukun nghiên cứu đề tài Nghiên cứu công
nghệ sản xuất ván dăm định hớng từ nguyên liệu tổng hợp tre và gỗ Bạch dơng
(Composite Oriented Stands Board, Composite OSB) các tác giả đã nghiên
cứu ảnh hởng của chủng loại keo, chiều dày ván, tỷ lệ dăm tre và gỗ, dạng cấu
trúc tạo ván đến một số chỉ tiêu chất lợng của ván. Tác giả đa ra một số kết luận:
keo P-F và U-F có thể sử dụng làm chất kết dính sản xuất ván OSB từ tre và gỗ
bạch dơng đảm bảo các chỉ tiêu và chất lợng ván tơng đơng. Nếu tăng mật độ ván
thì cờng độ và độ giãn nở theo chiều dầy tăng lên. [22].
Năm 1995 Zhang-Qisheng, Sun-FengWen, Wang-JianHe trờng Đại học
Nam Kinh, Trung Quốc Nghiên cứu cấu trúc và công nghệ sản xuất ván tổng
hợp từ nguyên liệu tre, tác giả đã nghiên cứu các yếu tố chính có ảnh hởng đến
tính chất cơ lý của ván, kết quả cho thấy những ván có chiều dầy từ 14-30 mm có
tính chất cơ lý tối u [12].
Năm 1996, Zhu-Yixin và Jiang-Shensua ở trung tâm nghiên cứu kỹ nghệ
tre Trung Quốc Nghiên cứu công nghệ tạo ván tổng hợp tre gỗ xẻ. Các tác giả
đã nghiên cứu các loại vật liệu ván sàn, ván tổng hợp làm từ tre và gỗ Thông, lõi
gỗ Thông xẻ dán mặt thanh tre mỏng, chất kết dính là keo P-F. Kết quả kiểm tra
các tính chất của ván đạt tiêu chuẩn 1055-91 Chinese [12].



IDB$$O!"D3!!M7P!891JK5
Năm 1996, Zhang-min, Kawasaki-T, Yang-Ping Trờng Đại học Kyoto,
Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã Nghiên cứu công nghệ sản xuất và các tính
chất của ván tổng hợp tre gỗ. Nguyên liệu để sản xuất gồm sợi gỗ, sợi tre và các

dăm tre mỏng với tỷ lệ khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thay đổi tỷ lệ
trộn nguyên liệu dẫn đến tính chất của ván thay đổi. Tính chất của ván tơng đơng
với loại ván dán thơng mại và các loại ván tổng hợp khác. Kết quả còn cho thấy
ứng suất của ván thay đổi lớn với sự thay đổi kết cấu ván lõi và ván mặt [12].
Năm 1997, Zhang-QiSheng, Sun-Fengwen ở Trờng Đại học Nam Kinh
Trung Quốc đã Nghiên cứu loại ván tổng hợp gỗ - tre sử dụng làm sàn
container. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính chất kết dính của tre và gỗ trong
ván tổng hợp này không thấp hơn so với tính kết dính của ván dán. Loại ván tổng
hợp này là vật liệu lý tởng có thể thay thế ván dán [12].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng ván công nghiệp tre gỗ kết hợp ở Việt
Nam
Hiện nay ở nớc ta nhu cầu tiêu dùng về gỗ ngày càng tăng, một phần dành
cho xuất khẩu, một phần cung cấp cho ngành công nghiệp trong nớc và tiêu dùng
của nhân dân. Hơn nữa vốn rừng của nớc ta đang ở mức báo động ngày càng
giảm sút trầm trọng. Vì vậy, đi đôi với việc trồng rừng thì công nghiệp Chế biến
gỗ cần phải đợc phát triển mạnh. Mũi nhọn của việc phát triển công nghiệp Chế
biến gỗ hiện nay là vấn đề tận dụng gỗ. Muốn tận dụng gỗ một cách triệt để
chúng ta phải đề cập những sản phẩm tận dụng phế liệu nh ván ghép thanh, ván
dán, ván sợi, ván dăm. Các sản phẩm này có nhiều tính u việt có thể thay thế gỗ
nguyên ở nhiều lĩnh vực và có thể điều tiết theo ý muốn, đặc biệt là vấn đề thẩm
mỹ rất phù hợp với đại đa số quần chúng. Để có đợc tính thẩm mỹ này thì ngoài
nguyên liệu tận dụng gỗ, nguyên liệu thứ hai là keo dán gỗ không thể thiếu đợc.
Tại Việt Nam, sàn gỗ công nghiệp mới xuất hiện cách đây khoảng 5 năm
và đã sớm khẳng định vị trí của mình nhờ những tính năng u việt hơn những loại
vật liệu thông dụng khác. Về bản chất, sàn gỗ công nghiệp cũng đợc làm từ gỗ,
bao gồm bột gỗ (chiếm khoảng 85%) và các chất phụ gia khác làm tăng độ cứng
cho gỗ. Tất cả nguyên liệu đợc hòa trộn và ép dới áp suất rất lớn tạo lên những
ván mỏng nhng có độ cứng cao, chịu lực tốt, chịu đợc các tác động của thời tiết,
không bị mối mọt, co ngót cong vênh theo thời tiết. Thêm vào đó, các tấm ván gỗ
lại đợc xử lý bề mặt bằng các chất liệu đặc biệt để mặt dới có thể chống thấm và

ẩm mốc, mặt trên đợc tạo vân gỗ tự nhiên với các mầu sắc khác nhau và đợc phủ
lớp chống xớc. Chính vì vậy sàn gỗ công nghiệp không những đa dạng về mầu
sắc và kiểu dáng, vân gỗ mà còn rất bền vững với thời gian.
So sánh một số ván sàn công nghiệp với sàn gạch và sàn gỗ tự nhiên:
Q3B$B$,-!5
GRS!M7P (-
.!
5
Tính phù hợp cao với các công trình cải tạo Không Có
Chống đọng nớc khi thời tiết ẩm ớt (trời nồm) Không Có
Chống trơn trợt khi có nớc Không Có
ấm áp vào mùa đông, không lạnh chân
Không Có
Hạn chế sự truyền nhiệt Không Có
Chống dẫn điện, an toàn cho ngời sử dụng Không Có
Chống tác động của các loại hoá chất sử dụng
trong gia đình (kiềm, axít )
Không Có
Tính nhanh gọn khi thi công Không Có
Q3B$$,T!5
GRS!M7P
(
T
.!
5
Tính phù hợp cao với các công trình cải tạo Không Có
Chống cong vênh, co ngót, nứt, biến dạng Không Có
Chống mối mọt Không Có
Độ bền màu cao (giữ nguyên màu sắc) Không Có
Tính năng chịu mài mòn cao Không Có

Tính chịu nhiệt cao Không Có
Có thể chùi rửa, dùng nớc Không Có
Với những u điểm nổi bật trên, sàn gỗ công nghiệp đã thể hiện tính u việt
hơn hẳn các vật liệu truyền thống nh sàn gỗ tự nhiên và gạch men, mà giá thành
lại rất hợp lý, chỉ đắt hơn gạch men một chút và rẻ hơn gỗ tự nhiên. Chính vì vậy
sàn gỗ công nghiệp đã dần trở thành sự lựa chọn tối u nhất cho vật liệu làm sàn.
Vẻ đẹp tự nhiên và sang trọng với chi phí hợp lý càng làm cho sàn gỗ công
nghiệp đợc a chuộng hơn. Song với nền công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam
đang bớc đầu phát triển nên vẫn còn ở trình độ thấp so với thế giới. Cho đến nay
các nhà máy, xí nghiệp chế biến và sử dụng nguyên liệu tre nứa có khoảng 88
nhà máy (Hà Chu Chử, 2004) [8], trong đó có: 06 nhà máy sản xuất giấy và bột
giấy (sử dụng khoảng 20-30% nguyên liệu tre nứa). Đó là các nhà máy Bãi
Bằng, Tân Mai, Việt Trì, Đồng Nai, Con Tum, Thanh Hoá với công suất mỗi
nhà máy từ 15.000 đến 130.000 tấn sản phẩm/năm; 04 nhà máy ván tre luồng là
Hoà Bình, Lạng Sơn, Trung Văn - Hà Nội và Thanh Hoá mỗi nhà máy có công
suất thiết kế 1.000 m
3
sản phẩm/năm.
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình đã đi sâu vào nghiên cứu
công nghệ chế biến và sử dụng tre nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần
giải quyết nguồn vật liệu cho ngành chế biến lâm sản nh: Lê Văn Thanh và
Triệu Hồng Phú (1986 - 1992) nghiên cứu về công nghệ và tuyển chọn thiết bị
để sản xuất ván ốp tờng, ván sàn trang trí nội thất bằng tre nứa; nghiên cứu sử
dụng ván nứa ép ba lớp thay thế ván gỗ trong nhà của nhân dân vùng núi phía
bắc của Nguyễn Minh Hoạt và cộng sự, 2001 [8]
Trong những năm gần đây, tre nứa đã đợc sử dụng để tạo ra một số sản
phẩm mới có thể sản xuất ở quy mô công nghiệp nh cót ép, tấm lợp, lớt sóng, ván
ép định hình, ván sàn tre - gỗ Trong đó ván sàn tre - gỗ là sản phẩm cao cấp,
nhng chủ yếu là để xuất khẩu, một phần nhỏ đợc dùng để lát sàn, ốp tờng cho
những công trình xây dựng ở thành phố. Song một vấn đề hiển nhiên cho thấy, từ

xa cho đến nay, tre nứa vẫn là loại nguyên liệu chủ lực, vật liệu quan trọng để
xây dựng nhà sàn truyền thống bằng cách đan thành tấm để làm vách bao che,
băm cán thành tấm phẳng (thủ công) để lát sàn. Nhằm góp phần nâng cao chất l-
ợng và giá trị thẩm mỹ của sản phẩm.
Năm 1993, Hứa Thị Thuần đã nghiên cứu Xây dựng nguyên lý công nghệ
sản xuất ván sợi với nguyên liệu tre lồ ô và gỗ Bạch đàn ở dạng bột giấy thô.
Tác giả đã xác định thông số công nghệ thích hợp làm cơ sở cho việc chế tạo ván
sợi tổng hợp từ hai loài nguyên liệu tre Lồ ô và gỗ Bạch đàn, đồng thời có kết
luận: việc sử dụng đồng thời hai loại nguyên liệu trên để chế tạo ván sợi tổng hợp
có nhiều u điểm nh các tính chất cơ lý của ván đợc nâng cao hơn so với ván sợi
tre Lồ ô hoặc Bạch đàn thuần loại. Các tính chất của ván: khối lợng thể tích
0,87g/cm
3
, ứng suất uốn tĩnh 681Kg/cm
2
, độ hút nớc 41% [19]
Năm 1994, nhóm tác giả khoa chế biến lâm sản Đại học Lâm nghiệp Hà
Nội Nghiên cứu sử dụng tre luồng trong sản xuất ván ép lớp. Các tác giả đã xây
dựng quy trình công nghệ sản xuất ván ép tre luồng đồng thời xác định các yếu tố
công nghệ thuộc vận dán, chất kết dính, chế độ ép ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm. Kết quả cho thấy sản phẩm từ tre luồng có chất lợng khá tốt, phù hợp để
sản xuất đồ mộc và trang trí nội thất [12].
Nghiên cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre trong sản xuất sản phẩm
ván ghép thanh tre 3 lớp của Phạm Minh Thoa và các cộng tác viên phòng Chế
biến lâm sản Viện Khoa học lâm nghiệp (1997), đã xác định đợc các thông số
công nghệ sản xuất ván ghép thanh: độ ẩm thanh ghép 8-10%, áp suất ép
1,4Mpa, nhiệt độ ép 120
0
C, lợng keo tráng 160g/m
2

, thời gian ép 1phút/mm, với
chất lợng ván đạt đợc: khối lợng thể tích 0,671g/cm
3
, độ bền uốn 1088 kgf/cm
2
[12].
Năm 1997, Phạm Thị Diệp ánh đã nghiên cứu bớc đầu sản xuất thử
nghiệm ván dán từ gỗ và tre luồng [1]. Song nghiên cứu này mới chỉ sản xuất thử
nghiệm và cha đa ra đợc các thông số công nghệ cũng nh tỷ lệ giữa tre và gỗ cụ
thể.
Năm 2002, Hoàng Thị Thanh Hơng - đã nghiên cứu công nghệ sản xuất
ván tre lồ ô và gỗ Cao su kết hợp. Tác giả đã rút ra một số kết luận sau: Tre Lồ ô
và gỗ Cao su có khả năng dán dính tốt với nhau khi sử dụng keo U-F trong điều
kiện độ ẩm tre, gỗ là 10,8%, lợng keo tráng 168g/m
2
, áp suất ép 8,5Kgf/cm
2
; mô
hình ván ghép thanh tre Lồ ô dán mặt gỗ bóc Cao su có độ bền uốn cao hơn ván
ghép thanh gỗ cao su; mô hình ván dăm tre Lồ ô và gỗ Cao su kết hợp, với tỷ lệ
kết cấu dăm tre 72,5% - dăm gỗ 27,5%, cho độ bền uốn tĩnh rất cao [12].
Năm 2007, Nguyễn Thị Thanh Hiền đã nghiên cứu ảnh hởng của kết cấu
đến tính chất vật liệu composite dạng lớp từ tre gỗ tác giả đã đa ra kết luận nh
sau: khi tỷ lệ kết cấu tăng từ 20-60% thì khối lợng thể tích và độ ẩm của vật liệu
giảm, nhng độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh và khả năng dán dính của
màng keo tăng.
Năm 2007, nhóm tác giả Thạc sỹ Nguyễn Văn Thuận, Tiến sỹ Lê Xuân
Phơng và Thạc sỹ Phan Duy Hng đã nghiên cứu một số công trình về dán dính tre
- gỗ nh sau:
+ Đánh giá khả năng dán dính giữa gỗ Keo tai tợng và luồng, nứa. Tác giả đã

đa ra đợc kết quả nh sau: kéo trợt màng keo khi dán dính giữa gỗ Keo tai tợng và
luồng nứa sử dụng keo P-F là 6,4 MPa, khi sử dụng keo PVAc là 6,2 MPa và khi
sử dụng keo U-F là 5,9 MPa.
+ Đánh giá khả năng dán dính giữa gỗ Keo lá tràm và luồng, nứa. Tác giả đã đ-
a ra đợc kết quả nh sau: kéo trợt màng keo khi dán dính giữa Luồng với Luồng sử
dụng keo P-F là 7,8 MPa, khi sử dụng keo PVAc là 7,5 MPa và khi sử dụng keo
U-F là 6,9 MPa. Khi dán dính giữa gỗ Keo lá tràm và luồng nứa sử dụng keo P-F
là 7,3 MPa, khi sử dụng keo PVAc là 7,0 MPa và khi sử dụng keo U-F là 6,5
MPa.
+ Đánh giá khả năng dán dính giữa gỗ Keo lai và luồng, nứa. Tác giả đã đa ra
đợc kết quả nh sau: kéo trợt màng keo khi dán dính giữa luồng với luồng sử dụng
keo P-F là 6,9 MPa, khi sử dụng keo PVAc là 6,7 MPa và khi sử dụng keo U-F là
6,5 MPa. Khi dán dính giữa gỗ Keo lai và luồng nứa sử dụng keo P-F là 6,8 MPa,
khi sử dụng keo PVAc là 6,4 MPa và khi sử dụng keo UF là 6,2 MPa.
+ Đánh giá khả năng dán dính giữa MDF và luồng, nứa. Tác giả đã đa ra đợc kết
quả nh sau: kéo trợt màng keo khi dán dính giữa luồng với luồng sử dụng keo P-F
là 6,0 MPa, khi sử dụng keo PVAc là 5,6 MPa và khi sử dụng keo U-F là 5,3 MPa.
Khi dán dính giữa MDF và luồng nứa sử dụng keo P-F là 5,7 MPa, khi sử dụng
keo PVAc là 5,3 MPa và khi sử dụng keo U-F là 5,1 MPa.
Năm 2007, Nguyễn Văn Đô đã nghiên cứu Nghiên cứu tạo ván sàn (dạng
three layer flooring) từ nguyên liệu gỗ rừng trồng tác giả kết luận ván sàn dạng
three layer flooring đợc tạo ra từ nguyên liệu gỗ Keo lá tràm và Trám hồng đã
đáp ứng đợc tiêu chuẩn ván sàn với các thông số nh sau: độ ẩm sản phẩm 7,76%,
khối lợng thể tích 0,62 g/cm
3
, trơng nở chiều dày 5,94%, độ bền dán dính (chiều
dài vết tách) 29,08 mm, độ võng do uốn theo chiều dọc thớ ván lõi 7,00 mm, độ
võng do uốn theo chiều ngang thớ ván lõi 17,22 mm.
Năm 2008, Trần Quang Thông đã nghiên cứu Nghiên cứu tạo ván sàn
công nghiệp từ tre - gỗ tác giả kết luận ván sàn đợc tạo ra từ nguyên liệu Keo lá

tràm và tre, luồng của đề tài đã đáp ứng đợc đa số tiêu chuẩn ván sàn với độ ẩm
9,84%, khối lợng thể tích 0,58 g/cm
3
, trơng nở chiều dày 4,75%, độ võng do uốn
theo chiều dọc thớ 1,6 mm, độ võng theo chiều ngang thớ 2,47 mm, độ đồng
phẳng 0,26%.
Năm 2008, Nguyễn Thanh Nghĩa đã nghiên cứu Đánh giá khả năng sử
dụng keo PVAc và keo EPI trong sản xuất ván sàn công nghiệp dạng three layer
flooring tác giả kết luận rằng sản phẩm ván sàn công nghiệp đợc làm từ keo EPI
đáp ứng đợc tiêu chuẩn ván sàn. Khối lợng thể tích 0,6 g/cm
3
, độ ẩm sản phẩm
9,27%, độ trơng nở chiều dày 2,95%, độ bền dán dính 7,23 mm, độ võng do uốn
dọc thớ 1,25 mm, độ võng do uốn ngang thớ 5,25 mm.
Năm 2008, Nguyễn Hoàng Thanh Phong đã nghiên cứu Nghiên cứu, khảo
nghiệm và đánh giá khả năng tạo ván sàn công nghiệp tre và MDF tác giả kết
luận sản phẩm tạo ra đáp ứng đợc yêu cầu của ván sàn theo tiêu chuẩn JAS-SE-7.
Khối lợng thể tích sản phẩm 0,74 g/cm
3
, độ ẩm sản phẩm 8,43%, trơng nở chiều
dày sản phẩm 5,98%, khả năng bong tách màng keo 24,99 mm, độ võng do uốn
7,13 mm.
B$C$'UNVW-8=!34!5891J
K5
* Về nguyên liệu
ở Việt Nam cây tre đã bao đời nay gắn bó với cuộc sống của ngời dân,
chúng đợc trồng rộng rãi ở khắp mọi nơi với tổng diện tích 1.489.068 ha, với
tổng trữ lợng khoảng 8.400.767.000 cây đây là nguồn nguyên liệu vô cùng quý
giá cho sản suất ván sàn công nghiệp tre - gỗ kết hợp. Ngoài ra, tre, luồng là loại
cây sinh trởng nhanh, từ khi ra măng đến khi trởng thành chỉ trong một thời gian

ngắn 2-3 tháng và đạt tới chiều cao 5-20 m. Sau 3-5 năm có thể khai thác và sử
dụng.
Gỗ Keo lá tràm là một loài cây mọc nhanh, tăng trởng đờng kính trung
bình 2,2-3,0 cm trên năm. Đây cũng là nguồn nguyên liệu đợc trồng rất phổ biến
ở Miền Bắc Việt Nam, sử dụng nguồn nguyên liệu này cho việc sản xuất ván sàn
tre - gỗ kết hợp là rất tốt.
Ngoài những u điểm trên thì nguồn nguyên liệu tre, gỗ cũng còn một số
hạn chế:
- Nguyên liệu tre, luồng: tuy có trữ lợng lớn nhng đợc trồng không tập trung dẫn
đến việc khai thác vận chuyển gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do đời sống khó
khăn nên ngời dân đã khai thác cả luồng còn non (2 năm tuổi) đây là tuổi luồng
có khả năng sinh măng cao nhất, trong khi theo khuyến cáo chỉ nên khai thác
luồng từ 3 năm tuổi trở đi thì mới cho năng suất và giá trị kinh tế cao. Hơn nữa tỷ
lệ lợi dụng của tre thấp gây ra thất thoát lớn về nguyên liệu, nhân công.
- Nguyên liệu gỗ Keo lá tràm: Do nguồn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm nên
nhiều các công ty, nhà máy đang sản xuất từ nguồn nguyên liệu quý hiếm nh:
Giáng hơng, Trắc, Mun cũng chuyển sang sản xuất bằng nguồn nguyên liệu gỗ
Keo lá tràm, vì vậy, giá gỗ Keo lá tràm đã đẩy lên cao (khoảng 1,8-2,2 triệu/m
3
gỗ tròn) gây ảnh hởng không ít đến các công ty vốn vẫn đang sử dụng nguồn
nguyên liệu này. Ngoài ra, do nhu cầu thị trờng cao nên nhiều ngời dân đã khai
thác gỗ keo lá tràm non, cha đủ tuổi khiến cho quá trình sản xuất gặp rất nhiều
khó khăn.
- Do cấu tạo và tính chất của tre, luồng và gỗ Keo lá tràm không giống nhau nên
dẫn đến hiện tợng sản phẩm dễ bị cong vênh, khó khăn trong quá trình gia công,
khả năng dán dính giữa tre và gỗ thấp hơn so với khả năng dán dính các nguyên
liệu cùng loại.
* Về công nghệ
Hiện nay công nghệ sản xuất ván sàn tre - gỗ ở Việt Nam đang trên đà
phát triển và hoàn thiện, một số công ty ở Hà Nội, Hải Dơng, Lạng Sơn, Hoà

Bình, Thanh Hoá đã đang đi vào sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên do
mới tiếp cận với loại hình sản phẩm mới trong vài năm trở lại đây nên các công
ty này còn gặp rất nhiều khó khăn về mặt công nghệ nh:
- Công nghệ bảo quản phôi nguyên liệu tre, gỗ cha hợp lý, thông thờng các Công
ty sản xuất sau khi khai thác đa nguyên liệu về bãi tập kết mà không có hình thức
bảo quản ngay, khi đó nguyên liệu dễ bị mối mọt, nấm mốc gây thất thoát lớn khi
đa vào sản xuất.
- Công nghệ sấy nguyên liệu: Đây là một vấn đề đang gặp nhiều khó khăn trong
công nghệ sản xuất ván sàn công nghiệp tre - gỗ, một phần do trình độ của công
nhân cha cao, một phần do chủng loại nguyên liệu đa vào sấy không đồng nhất
về kích thớc, chủng loại, thông thờng ở các đơn vị sản xuất hay gặp phải những
sai hỏng nguyên liệu sau khi sấy nh: ván gỗ xẻ bị cong vênh (do xếp đà kê không
thẳng hàng, do chiều dày nguyên liệu đa vào sấy không đồng đều), ván gỗ xẻ bị
nứt đầu (do điều chỉnh nhiệt độ sấy quá cao, do xếp gỗ không đúng chiều), độ ẩm
ván gỗ xẻ và thanh tre sau khi sấy không đạt yêu cầu (do quy trình sấy cha hợp
lý, do nguyên liệu đa vào sấy không đồng nhất về kích thớc và chủng loại).

×