Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Quản lý vận hành bảo trì hệ thống thông gió cấp nhiệt trong nhà chung cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.66 KB, 47 trang )

“Quản lý vận hành, bảo hành, bảo trì hệ thống thông gió cấp nhiệt
trong nhà chung cư”
Yêu cầu chính của nội dung chuyên đề:
- Hệ thống thông gió - cấp nhiệt trong nhà chung cư ( nêu cấu tạo chính,
nguyên lý hoạt động và việc xử lý sự cố trong vận hành)
- Theo dõi quá trình mua sắm trang thiết bị, lắp đặt, nghiệm thu hệ thống
thông gió , cấp nhiệt cho nhà chung cư.
- Việc bảo hành hệ thống thông gió , cấp nhiệt ( nội dung bảo hành, thời
gian, kinh phí bảo hành)
- Việc bảo trì hệ thống thông gió , cấp nhiệt ) Nội dung bảo trì và kinh phí
bảo trì)
- Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa doanh nghiệp quản lý vận hành với
chủ đầu tư, Ban quản trị, chính quyền địa phương và các nhà thầu cung cấp hệ
thống thông gió , cấp nhiệt.
Chuyên đề này bám sát nội dung mà Học viện yêu cầu được nhắc lại trong
5 vấn đề nêu trên đây.
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG THÔNG GIÓ - CẤP NHIỆT CHO NHÀ CHUNG CƯ
1.1 Phần chung :
1.1.1 Định nghĩa :
Hệ thống thông gió, cấp nhiệt cho nhà chung cư là hệ thống đáp ứng các yêu cầu
về thông gió, điều tiết không khí và sưởi ấm cho các nhà chung cư.
1.1.2 Những yêu cầu chung của hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp
nhiệt cho các chung cư:
Những điều nêu trong nội dung phần chung này đưa đến các giải pháp kỹ thuật
nhằm bảo đảm cả những tiêu chuẩn vệ sinh, phòng chống cháy và kỹ thuật an
toàn từ khâu thiết kế đến khâu lắp đặt , nghiệm thu, bảo hành, bảo trì trong suốt
tuổi thọ quy định của hệ thống.
Khi thiết kế hệ thống thông gió, cấp nhiệt phải tổ hợp hợp lý các giải pháp công
nghệ, kiến trúc, kết cấu nhằm đáp ứng cả những yêu cầu về vệ sinh, tiêu chuẩn kỹ
thuật , tiết kiệm và kinh tế.


Khi thiết kế, người thiết kế phải chỉ rõ những điểm cần nối đất nhằm tránh hiện
tượng cháy nổ do quá trình vận hành có khả năng gây ra sự cố.
Những chi tiết của máy thông gió bị nóng trong quá trình vận hành cần có giải
pháp cách nhiệt, tránh gây hỏa hoạn do nhiệt độ quá cao.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, những thiết bị cho hệ thống thông gió,
điều hòa không khí và sưởi ấm được mua sắm cần thỏa mãn những yêu cấu theo
thông tư số 05-2010/TT-BKH ngày 10 tháng 2 năm 2010 về Quy định chi tiết về
hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ( Phụ lục 1). Trong quá trình đấu thầu mua sắm
hàng hóa cho các thiết bị thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm, cần đánh giá
các hồ sơ dự thầu theo Thông tư 09-2010 / TT-BKH ngày 21 tháng 4 năm 2010
về Quy định chi tiết về Lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thấu đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp ( phụ lục 2) .
Chủ đầu tư các chung cư cần ký kết hợp đồng với bên tư vấn thiết kế để thiết kế
hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp nhiệt cho công trình như những
hạng mục công trình khác. Bản thiết kế phải nêu rõ những tính toán để lựa chọn
thiết bị cho thích hợp, vị trí của máy móc, phương pháp thực hiện lắp đặt và các
tính năng cần đáp ứng thông qua những chỉ tiêu cần đạt của hệ thống thông gió,
điều hòa không khí và cấp nhiệt. Người thiết kế cần nêu trong hồ sơ thiết kế bàn
giao cho chủ đầu tư phải bao gồm phần dự trù nhân lực để vận hành, sửa chữa,
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Nếu hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp nhiệt của những chung cư có
những yêu cầu đặc biệt như những tầng hầm, tầng áp mái, người thiết kế phải có
những yêu cầu riêng để xử lý những tình huống đặc biệt này.
Những điều kiện về bảo hành, bảo trì phải được người thiết kế lưu ý cho chủ đầu
tư nhằm giúp chủ đầu tư bám sát với các văn bản pháp quy hiện hành về quản lý
hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp nhiệt.
1.1.3 Điều kiện về vi khí hậu, độ sạch của môi trường đặt máy thông gió, điều
hòa không khí, cấp nhiệt
Những gian phòng lắp máy thông gió, điều hòa không khí và cấp nhiệt cần có kết
cấu bao che đủ giữ được nhiệt, tránh mất nhiệt, tránh gió lạnh về mùa đông, tránh

tổn hao lạnh về mùa hè. Hệ thống cửa đủ thông thoáng khi mở để tận dụng thông
gió tự nhiên khi không gian của môi trường cho phép.
Điều kiện vi khí hậu của môi trường đặt máy thông gió, điều hòa nhiệt độ và sưởi
ấm theo TCVN 5687: 1992 Thông gió, điều tiết không khí, sưởi ấm - Tiêu chuẩn
thiết kế :
Giới hạn tiện nghi vi khí hậu bên trong không gian được lắp đặt hệ thống Thông
gió, điều tiết không khí, sưởi ấm:
Loại
hình vi
Mùa hè Mùa đông
Nhiệt
độ
không
khí,
o
C
Độ ẩm
%
Tốc độ
không
khí
m/sec
Nhiệt
độ bề
mặt kết
cấu,
tR
o
C
Nhiệt

độ
không
khí,
o
C
Độ ẩm
%
Tốc độ
không
khí
m/sec
- Vi khí
hậu tự
nhiên
- Vi khí
hậu
nhân tạo
≤ 29,5
25,5
≤ 80
60-70
≥ 0,5
0,3
29+4/B
-
≥ 21,5
24.5
≤ 80
60-70
≤ 0,1

0,05
Số liệu ghi trong bảng là số liệu căn cứ vào các điều kiện vệ sinh cần thiết.
1.1.4 Các điều kiện về hệ thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm
Cần hết sức tận dụng hệ thống thông gió, điều hòa không khí theo điều kiện tự
nhiên. Hệ thống cơ khí chỉ nên sử dụng khi các điều kiện tự nhiên không đáp ứng
các yêu cầu của cảm giác nhiệt của con người.
Hệ thống thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm được lắp đặt để đảm bảo độ
sạch của môi trường khí và điều kiện vi khí hậu bên trong phòng theo các điều
kiện tiện nghi và vệ sinh.
Sưởi ấm bằng không khí chỉ cần thực hiện kết hợp với điều hòa không khí nhằm
làm ấm không khí khi ngoài trời lạnh.
Chỉ nên bố trí máy điều hòa không khí có sưởi ấm khi nhà chung cư xây dựng tại
các tỉnh dựa theo TCVN 4088: 1985, Số liệu khí hậu dùng trong xây dựng, là:
Cao bằng, Lạng sơn, Hà giang, Tuyên quang, Bắc cạn, Thái nguyên, Khu vực
phía Đông Hoàng Liên Sơn, Phần Hà Tây cũ của Hà nội, Hà nội, Sơn tây, Hòa
bình, Phía Bắc Vĩnh phúc, Phú thọ, và Quảng Ninh.
Những tỉnh ở Tây Bắc và Bắc Trường Sơn có thể bố trí phần sưởi ấm vào ngày
trời lạnh.
Dữ liệu cơ bản để lựa chọn chế độ điều hòa không khí có thể tham khảo ( theo
TCVN 5687: 1992 , Thông gió, điều tiết không khí, sưởi ấm) thì phụ thuộc thể
loại và mục tiêu công trình để lựa chọn:
- Tính toán theo thông số cấp III nhằm thải nhiệt, ẩm dư.
- Tính toán theo thông gió cấp III cho mùa hè, cấp II cho mùa đông nhằm thải
độc, cân bằng lượng gió thải.
- Tính toán theo thông số cấp II nhằm điều hòa không khí
- Thông số cấp II cho mùa lạnh nhằm sưởi ấm ngày lạnh.
Cấp để chọn thông số được quy định như sau ( TCVN 5678:1992, Thông gió,
điều tiết không khí, sưởi ấm).
Thông số tính toán của không khí môi trường tự nhiên ngoài nhà
Mùa Cấp Nhiệt độ tính toán

t
tt
N
,
o
C
Độ ẩm tương đối tính toán
φ
tt
N
%
Lạnh I
II
III
B t

min

2
minmin
TB
TLN

tt +
A
TB
t
min
φ
TB

(13-15)TLN
nt
nt
Nóng I
II
III
t

min

2
minmin
TB
TLN

tt +
t
TB
(13-15)TLN
φ
TB
(13-15)TLN
nt
Chú thích :
t
tt
N
, φ
tt
N

Nhiệt độ (
o
C ) , độ ẩm tương đối ( %) tính toán của không khí bên
ngoài
t

min
, φ

Max
Nhiệt độ tới thấp tuyệt đối. tối cao tuyệt đối của không khí bên
ngoài
t
TB
(13-15)TLN
, t
TB
(13-15)TNN
Nhiệt độ trung bình lúc 13-15 giờ tháng lạnh nhất, tháng
nóng nhất của không khí bên ngoài
φ
TB
(13-15)TLN
, φ
TB
(13-15)TNN
Độ ẩm tương đối , trung bình lúc 13 - 15 giờ tháng lạnh
nhất, tháng nóng nhất của không khí bên ngoài.
Dữ liệu cho trong TCVN 4088 : 1985 hoặc mới nhất trong Quy chuẩn 02-
2009/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Số liệu điều kiện khí hậu dùng trong

xây dựng.
Độ chính xác duy trì nhiệt độ tiện nghi khi sử dụng máu điều hòa nhiệt độ không
khí cục bộ cho phép giữ ở mức ± 2
o
C .
Hệ thống dẫn lạnh trong hệ điều hòa không
khí và thông gió
1.1.5 Thông gió điều hòa không khí và sưởi ấm bằng không khí:
Khi mặt bằng kiến trúc phòng khách của nhà chung cư bố trí cả bếp có nấu nướng
thì phải bố trí thêm quạt gió mà khi nấu nướng hoặc tại bếp diễn ra các hoạt động
sinh khí thải độc hại, những quạt được chạy để thoát khí nhanh chóng.
Khi thiết kế ống thoát khí độc ( khói, mùi khó chịu) ở nơi bố trí bếp, ống thoát khí
này phải có quạt để quạt hút cơ khí.
Các phòng ở hoặc các nơi công cộng như sảnh, chú ý sắp xếp vị trí máy thông gió
tránh gió lùa.
Nếu thiết kế gian phòng theo phương pháp thông gió tự nhiên, phải tính đến các
tác động của hệ thống thông gió cơ khí và tác động cản của gió. Tốc độ gió mùa
nóng lấy theo QCXD 02-2009/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Số liệu điều
kiện khí hậu dùng trong xây dựng.
Cần thiết kế tách biệt hai hệ thống thông gió, điều hòa và sưởi ấm và hệ thông
thoát khí cưỡng bức.
Các thiết bị thông gió, đường ống dẫn gió, đường ống dẫn nhiệt, dẫn lạnh cần
được bọc cách nhiệt bể mặt nhằm giữ cho nhiệt độ mang nhiệt bên trong ống
không biến động nhiều hơn giới hạn cho phép. Lớp cách nhiệt bề mặt ngoài các
thiết bị đường dẫn còn có nhiệm vụ chống hiện tượng đọng sương trên bề mặt
hoặc giảm nhiệt độ bức xạ bề mặt các đường ống.
Nhiệt trở của lớp cách nhiệt phải nhỏ hơn 1m
2
.h.
o

C/kcal nếu bên thiết kế không có
yêu cầu dữ liệu khác .
Mặt ngoài cùng của lớp cách nhiệt cho đường ống cần có lớp bảo vệ cách nước,
chống ẩm. Khi đường ống bọc cách nhiệt đi qua khu vực có khả năng gây cháy
như tầng mái, tầng hầm phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Khi
ống xuyên qua các lớp tường có độ chịu lửa trên 0,75h thì cho phép không cần
cấu tạo lớp cách nhiệt mà chèn kín khe hở sau khi ống xuyên qua tường bằng vật
liệu không cháy ( như hồ xi măng).
Vị trí đặt miệng thu gió ngoài trời phái đặt ở nơi ít bị nhiễm bẩn nhất của công
trình. Miệng lấy gió kiểu cơ khí phải đặt ở độ cao so với mặt sàn, mặt đất không ít
hơn 2 mét.
Miệng lấy gió ngoài được phép đặt trên mái nhà nếu tại vị trí này, nồng độ chất
độc hại như khói, bụi không vượt quá 30% nồng độ quy định. Miệng thu gió
ngoài phải ở những nơi tránh được các tàn lửa bay vào hoặc hơi cháy nổ xuất hiện
trong quá trình vận hành.
Trong các trường hợp khí thải cục bộ có chứa chất độc hại như khói, bụi, mùi khó
chịu cần bố trí thiết bị lọc sạch trước khi thải các chất này ra địa điểm công cộng.
Nhiều nhà chung cư hiện nay không chú ý điểm này nên người sống trong các nhà
chung cư tại Hà Nội rất khó chịu và khổ tâm vì giờ nấu nướng của các gia đình,
môi trường khí tại tất cả các vị trí của các tầng nồng nặc khói và hơi. mùi khó
chịu. Một số gia đình thậm chí đã phải di chuyển khỏi chung cư. Thiếu bộ phận
lọc khí thải, có thể do người thiết kế chưa đọc những điều tài liệu này khuyến cáo
mà không bố trí, cũng có thể người đầu tư cắt xén chi phí thiết bị, bỏ những trang
bị lọc khí thải trước khi đưa ra môi trường công cộng do nhận thức không đầy đủ.
1.1.6 Cấp không khí cho máy điều hòa không khí :
Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ xả không khí từ các miệng cấp gió cần xác định để bảo
đảm điều kiện vi khí hậu đã định để cấp không khí cho phòng cần cấp không khí.
Nhiệt độ không khí xả ra từ các máy điều hòa không khí không được vượt quá
45
o

C và dưới 5
o
C.
Khi lấy gió, ngoài mục đích thông gió tự nhiên, cần dự kiến các biện pháp ngăn
ngừa giảm nhiệt độ quá mức trong phòng, ngăn ngừa hiện tượng tạo sương, tạo
sương mù trong nhà, trên bề mặt đồ đạc, trên kết cấu bao che.
Cấp gió cần tránh sự truyền không khí từ nơi nóng quá, nhiều khói, bụi sang khu
vực môi trường không khí ít hơn. Điều này cần thiết lưu tâm khi thiết kế thông
gió, điều hòa không khí cho những chung cư cao tầng có nhiều khối nhà kề nhau.
Tốc độ gió cấp cũng như tại các bộ phận xả phải lựa chọn thích hợp, tránh độ ồn
cho khu vực của công trình và chung quanh.
1.1.7 Hút thải không khí
Tại những phòng có yêu cầu chất lượng không khí cao, qua hệ thống thông gió để
tỏ chức việc hút thải không khí có chất lượng kém. Việc tổ chức hút thải làm cho
không khí từ những nơi phát sinh trực tiếp khí chất lượng kém hoặc từ những
không gian ô nhiễm trong phòng sao cho dòng không khí bẩn không đi qua vùng
thở khi làm việc hoặc nghỉ ngơi. Nếu khu vực thải ra không khí làm xấu đi chất
lượng cần bố trí hút cục bộ.
Tốc độ chuyển động của không khí tại các cửa hút gió và tuần hoàn gió cần lựa
chọn phù hợp với tiêu chuẩn chống ồn bên trong nhà. Tốc độ gió lưu chuyển tối
đa cũng nên nằm dưới 3 m/sec.
1.1.8 Thiết kế lựa chọn trang thiết bị điều tiết không khí - Động cơ điện
Những điều khuyến nghị bên trên là cơ sở để lựa chọn trang thiết bị cho hệ thống
thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm.
Chế độ công tác của quạt thoát gió phải chọn sao cho hiệu suất của quạt không
lệch quá 10% so với hiệu suất tối đa. Muốn tránh hiệu ứng suy giảm đường đặc
tính của quạt, không nên bố trí cút, ngoặt, nhánh rẽ trước quạt trong khoảng cách
5 lần đường kính ống hút thải trên đường hút.
Quạt gió được lựa chọn khi :
Nhiệt độ môi trường vận chuyển qua quạt phải dưới 80

o
C, các chất có bụi, chất
dính, có hạt không quá 100 mg/m
3
.
Việc lựa chọn quạt cho hệ thống hút cục bộ, cần tính với hệ số tăng lưu lượng
theo các quy định về tính toán thông gió ( theo điều 3.8 trong TCVN 6587: 1992).
Các động cơ điện, thiết bị điện lực và điều khiển chạy điện đùng trong hệ thông
gió, điều hòa không khí, sưởi ấm phải đáp ứng các " Quy định lắp đặt thiết bị
điện". Vấn đề chống cháy nổ phải tuân theo các quy định trong phần công nghệ và
phần điện đặc thù của hệ thống thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm.
Khi chọn động cơ cho quạt cần tính thêm hệ số công suất như sau:
Hệ số dự trữ công suất động cơ K
Công suất trên trục động
Hệ số K tương ứng với loại quạt
Quạt ly tâm Quạt treo
Dưới 0,5
Từ 0,5 đến 1
Từ 1 đến 2
Từ 2 đến 5
Trên 5
1,5
1,3
1,2
1,15
1,1
1,2
1,15
1,1
1,05

1,06
Các quạt trục đặt trên tường, cửa sổ phải được cấu tạo khóa được điều khiển trong
nhà.
Quạt trục của hệ thống thông gió phải có van một chiều tự đóng, mở.
Trên lỗ hút và xả của quạt trục cần lắp lưới bảo vệ nếu quạt đấu trực tiếp vạo hệ
thống ống.
Van khóa và các thiết bị chỉnh lưu lượng gió dùng loại thường nếu môi trường
không có khí ăn mòn. Nếu là môi trường nghi có khí ăn mòn thì nên phủ lớp sơn
chống rỉ.
Thiết bị thông gió, điều hòa không khí nếu đặt ngoài nhà phải được bảo vệ để
không có hiện tượng đọng sương bên trong thiết bị. Chung quanh thiết bị đặt ở
mặt đất hay sàn nhà phải có lan can bảo vệ. Nếu đặt trên độ cao từ 1,2 mét nên
làm sàn và tầng gác. Khi cần thiết, phải làm mái che cho thiết bị.
Máy thông gió . điều hòa không khí đặt trong nhà phải tính toán đến thao tác và vị
trí đủ vận hành thuận lợi.
Khi thiết kế phương thức điều hòa trung tâm thì ống dẫn gió cần được chú ý khi
đưa ra những thông số cho đường ống dẫn gió.
Vật liệu làm ống dẫn gió phải căn cứ vào điều kiện môi trường chuyển dịch gió và
cần bảo đảm các yêu cầu chống cháy, nổ.
1.1.9 Phòng máy thông gió khi lựa chọn hệ thông gió tập trung:
Kết cấu xây dựng gian máy phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan.
Gian bố trí máy thông gió cần bảo đảm các yêu cầu chống cháy, nổ. Chú ý điều
kiện vệ sinh như những phần trên đã lưu ý.
1.2 Cấp lạnh
Hiện nay trong điều kiện nước ta có hai loại lạnh môi là freon và amôniac.
Máy điều hòa không khí, cấp lạnh có hai loại: loại cục bộ và loại tập trung.
Máy cục bộ lại có hai loại phổ biến là : khối máy tạo lạnh ghép chung với khối bộ
phận thu tỏa nhiệt ( hay gọi là loại máy một cục) và máy tách riêng khối tạo lạnh
và khối tỏa nhiệt ( máy lạnh hai cục).
Nguyên liệu tạo lạnh thường dùng có loại Freon và loại dùng amôniac

Chất làm lạnh freon dùng khí R 12 phần lớn là CFC (CFC Chlorid Fluorid
Cacbonic) và CHC ( Chlorid Hydrid Cacbonic ) là chất làm suy giảm tầng ô zôn
nên nước ta đã cam kết theo Nghị định thư Montreal , từ 2010, Chính phủ sẽ
không cho nhập khẩu loại khí này sử dụng làm chất lạnh môi.
Bộ Tài nguyên-Môi trường khuyến cáo nên dùng loại lạnh môi R -134 là chất
làm lạnh không hại tầng ô zôn . Chỉ nên sử dụng các thiết bị làm lạnh cam kết
chỉ nên dùng các loại máy điều hòa không khí, các tủ lạnh có ghi rõ là loại Non
CFC, CFC Free hoặc Ozone Friendly. Hầu hết các sản phẩm này đều được nạp
gas lạnh R-134 an toàn đối với tầng ozone.
Đây là cả quá trình phấn đấu chống làm giảm chất lượng môi trường chung
toàn cầu, chống biến đổi khí hậu cho từng khu vực trên trái đất và cho toàn thế
giới. Bộ Tài nguyên - Môi trường cho biết, trong thời gian từ 2006 - 2010, quỹ
đa phương ozone đã tài trợ cho Việt Nam 1.260.000 USD để thực hiện dự án
loại trừ chất R-12 với mục tiêu bảo vệ tầng ôzôn.
Một trong những khó khăn là hiện nay trên đất nước ta máy tạo lạnh freon còn
nhiều chục triệu máy nên việc R-134 hóa hệ thống máy tạo lạnh ở nước ta gặp
nhiều khó khăn.
Chất tạo lạnh amôniac thường dùng cho các máy làm lạnh tập trung. Cũng có
khi loại máy lạnh này dùng cho máy cục bộ nhưng không nhiều.
Máy lạnh sử dụng amôniac có hai loại là máy lạnh kiểu piston và máy lạnh kiểu
turbin.
Máy lạnh kiểu piston thường dùng cho hệ thống điều tiết không khí khá lớn,
diện tích cần điều tiết rộng và chia thành nhiều phòng, nhiều khu vực. Máy điều
hòa sử dụng amôniac được khuyến cáo không nên dùng cho các nhà ở mà chỉ
nên sử dụng cho các nhà công cộng lớn như siêu thị của khu chung cư, nhà ga
tập trung đông người.
Máy làm lạnh amôniac kiểu turbin dùng cho điều hòa khí hậu nơi công cộng và
nơi sản xuất có nhu cầu làm lạnh không quá 9 triệu kcal/h .
Máy lạnh amôniac phải được bố trí trong gian nhà riêng biệt hoặc ngôi nhà
riêng biệt. Thiết bị lạnh thường đặt ngoài trời.

Động cơ kéo máy lạnh amôniac và các thiết bị công nghệ của trạm lạnh amôniac
cần đặt và chọn theo các yêu cầu lắp đặt thiết bị điện.
1.3 Điều khiển và kiểm tra hệ thống thông gió, điều hòa không khí, sưởi
ấm:
1.3.1 Yêu cầu chung
Hệ thống điều khiển, kiểm tra các thông số kỹ thuật, bảo vệ thiết bị, các thông
tin khác của hệ thống thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm cần được thiết
kế nhằm:
* Bảo đảm các thông số môi trường, nâng cao độ tin cậy của hệ thống theo các
yêu cầu vận hành và khi có sự cố.
* Đơn giản hóa khâu vận hành, giảm số người phục vụ, tiết kiệm năng lượng,
tối ưu hóa quá trình hoạt động điều khiển.
Mức độ hiện đại và phức tạp của toàn hệ thống phụ thuộc vào cấp nhà chung cư,
tính chất của hệ thống và hiệu quả kinh tế.
Hệ thống điều khiển, kiểm tra cần được thực hiện trên sơ đồ và giải pháp đơn giản
nhất, sử dụng tối thiểu các thiết bị điều khiển, đo đạc và thông tin.
Thiết bị điều khiển, khống chế đo đạc cần thống nhất hóa và cùng cấp, cùng
chủng loại đúng các yêu cầu kỹ thuật cho môi trường đo và vị trí lắp ráp tùy
trường hợp trong phòng hay ngoài nhà, chống ăn mòn hoặc chống cháy , nổ hoặc
bình thường.
1.3.2 Các yêu cầu về kiểm tra
Những thông số, chỉ tiêu cần kiểm tra:
- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối không khí trong phòng
- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối không khí trong phòng sau khi được xử lý
- Nhiệt độ và độ ẩm tương đối không khí môi trường bên ngoài nhà
CHƯƠNG 2
Quá trình mua sắm trang thiết bị, lắp đặt, nghiệm thu hệ thống thông gió ,
cấp nhiệt cho nhà chung cư.
2.1 Mua sắm hàng hóa là các thiết bị điều hòa không khí, thông gió
Mua sắm hàng hóa ( trong đó có các thiết bị điều hòa không khí ), phải tuân theo

quy chế đấu thầu khi số lượng chi phí mua sắm ở mức quy định.
Trong khõu mua sm hng húa l nhúm mỏy iu hũa khụng khớ, thụng giú, mc
cỏc yờu cu k thut ca h thng l ht sc quan trng.
Cn nờu c chng loi mỏy, cỏc thụng s k thut yờu cu. Cn ht sc trỏnh
ch nh loi mỏy c th, hóng sn xut c th. Phi bo m tớnh cnh tranh. Cho
nờn, khi vit cỏc yờu cu k thut ca tng loi mỏy trong h thng cn cú cỏc
chuyờn gia ỳng nghip v, cn cú ngi v n v s vn hnh tham gia.
2.2 Lp t trang b thụng giú
2.2.1 Lp t trang b thụng giú cc b:
1) Lắp máy điều hoà không khí cục bộ dạng tủ
Loại máy này có hai loại : hợp khối và riêng rẽ. Cần nghiên cứu kỹ chỉ
dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ những chỉ dẫn ấy một cách nghiêm ngặt.
Bộ phận đặt trong nhà :
Trớc khi lắp đặt phải kiểm tra kỹ những sai lệch do vận chuyển gây ra và
phải điều chỉnh lại máy theo chứng chỉ của máy. Bệ máy phải vững chắc . Mọi
đờng ống bằng đồng, bằng chất dẻo, bằng thép tráng kẽm phải làm bảo ôn tránh
hiện tợng đọng sơng. Theo chứng chỉ để nối điện. Các điểm cần chú ý khi kiểm
tra là:
* Công tắc phải để ban đầu ở vị trí tắt.
* Độ kín của đờng dây nối điện. Chú ý đảm bảo dây nối đất đúng qui cách.
* Kiểm tra độ chắc chắn của hệ thống đỡ.
* Kiểm tra ống thoát nớc ngng tụ , đảm bảo các mối nối phải kín khít.
* Kiểm tra cầu chì cấp điện theo yêu cầu của máy.
* Cấp điện cho máy chạy và theo dõi quá trình máy chạy và điều chỉnh nếu cần.
Bộ phận đặt ngoài nhà:
Kiểm tra những sai lệch do vận chuyển máy sinh ra. Kiểm tra lợng dịch
môi làm lạnh nạp sẵn trong máy. Nếu vơi , thiếu , phải kiểm tra sự rò rỉ của đờng
ống bên trong máy.
Khi đặt máy trên mặt đất thì phải đặt trên bệ bê tông cao hơn mặt đất
chung quanh là 100 mm, kích thớc bệ phải rộng hơn máy mỗi chiều là 50 mm.

Máy phải đợc chống rung với bệ bê tông bằng lò xo hay đệm cao su.
Không gian có tấm nắp bảo vệ ở đàng sau máy và đờng lấy không khí vào
phải thoáng, không có vật cản. Hai phía còn lại ở hai bên phải cách tờng, cây
hay cửa sổ ít nhất 300mm.
Bộ phận đặt ngoài trời này phải đảm bảo nớc ma không chảy trực tiếp vào
máy. Không gian từ miệng thổi ra của máy không bị ngăn cản trong phạm vi 1,5
mét về phía trớc. Việc đặt máy phải đảm bảo ngang bằng và ống đều phải có bảo
ôn.
Khi nối ống, việc nối và hàn phải tuân thủ qui trình nối và các qui định về
hàn ghi trong hồ sơ máy. ống phải sạch và khô. Phải cắt ống đồng bằng dao
chuyên dụng. Lắp xong đờng ống lạnh phải hút chân không đờng opóng và bộ
phận bên trong nhà theo đúng qui trình hút chân không cho máy. Chạy thử máy
từ 2 đến 12 giờ để hệ thống có thời gian ổn định sau đó mới kiểm tra quá trình
tra dịch môi chất lạnh vào máy. ống ngng tụ từ trong máy ra ngoài phải thông
suốt và bảo ôn để tránh đọng sơng.
Sau khi lắp đặt xong lại phải kiểm tra toàn bộ hệ thống. Tiến hành xấy
máy nén theo thời gian qui định trớc khi chạy toàn bộ hệ thống máy.
2) Lắp máy điều hoà không khí hai cục:
* Kiểm tra máy và hiệu chỉnh máy do quá trình vận chuyển làm sai lệch.
* Bộ phận trong nhà cần lắp đặt chắc chắn vào tờng hoặc trần bằng bu lông hoặc
vít nở.
* Bộ phận ngoài nhà đặt trên giá đỡ chắc chắn và cân bằng. Miệng thổi của máy
không bị cản trở.
* Hệ thống đờng ống bằng đồng nối bộ phận bên trong và ngoài nhà phải đợc
lắp đặt đúng theo qui trình lắp đặt đờng ống lạnh. Khoảng cách, chênh lệch độ
cao giữa hai bộ phận trong và ngoài nhà không đợc vợt quá chỉ số qui định trong
chỉ dẫn của nhà chế tạo.
* Các ống lạnh đều đợc bảo ôn.
* ống thoát nớc ngng tụ phải đẩm bảo thông suốt và xả vào nơi qui định.
2.2.2. Gia cụng ,ch to v lp t h thụng giú trung tõm:

1. Công tác chế tạo ống dẫn không khí:
Cần dựa vào thiết kế để kiểm tra kích thớc của đờng ống. Các tiết diện
tròn hay tiết diện chữ nhật thì việc đo sử dụng kích thớc ngoài làm chuẩn để đo.
Mỗi đoạn ống để lắp khuyếch đại nên có chiều dài từ 1,80 mét đến 2,5 mét. Có
thể có loại gia công hàn hay liên kết bằng bulông nhng cũng không nên làm
những đoạn lớn hơn 4 mét.
Cần căn cứ vào thiết kế để kiểm tra các mí ghép. Các mí ghép phải đảm
bảo đúng thiết kế.
ng phải có mặt ngoài đều đặn , phẳng hoặc cong đều , khe ghép kín khít,
mạch nối theo chiều dọc phải so le.
Sai số cho phép của đờng kính ngoài hoặc cạnh ngoài đợc phép nh sau:
* +1 mm nếu kích thớc cạnh lớn ( hoặc đờng kính ) ống nhỏ hơn hoặc bằng 300
mm.
* +2 mm nếu kích thớc cạnh lớn ( hoặc đờng kính ) ống lớn hơn 300 mm.
Sai số cho phép của đờng kính trong của mặt bích tròn hoặc cạnh dài
trong của mặt bích tiết diện chữ nhật là +2mm, độ không bằng phẳng không quá
2mm.
Cần hết sức chú ý đến cách ghép nối ống gió với mặt bích , mặt cuốn, bán
kính cong và số đốt tối thiểu của ngoặt tiết diện tròn. Phải dựa vào kích thớc qui
định trong thiết kế để kiểm tra.
Chạc ba, chạc t của ống thông gió tiết diện tròn thì góc kẹp nên là 15
o
đến
60
o
. Sai số cho phép của góc kẹp phải nhỏ hơn 3
o
.
Vật liệu làm ống thông gió do thiết kế chỉ định theo yêu cầu của chủ đầu
t , có thể là tôn đen và tôn tráng kẽm , thép không gỉ, bằng nhôm lá, bằng tấm

nhựa cứng, bằng nhựa cốt vải thuỷ tinh.
Khi kiểm tra , cần chú ý chất lợng vật liệu , phải dùng chính phẩm , không
đợc dùng vật liệu thu hồi để làm hệ ống thông gió. Cần lu ý chất lợng đờng hàn
và chất lợng mặt bích. Cần dựa vào qui định về qui cách miệng vát và mối hàn ,
qui cách vật liệu làm mặt bích , kiểm tra tính nguyên vẹn của vật liệu sử dụng,
độ dày của vật liệu , chất lợng gia công cho đúng thiết kế.
2. Chế tạo các phụ kiện của hệ thống ống gió :
(i) Cửa gió :
Cửa gió phải có bề mặt bằng phẳng, sai số so với các kích thớc thiết kế
không quá 2 mm, chênh lệch giữa hai đờng chéo của cửa gió không quá 3 mm.
Các bộ phận điều chỉnh của cửa gió phải linh hoạt , tấm lá cân bằng , không đợc
va chạm vào khung biên. Làm sao khi đóng , mở cửa gió phải êm và kín hết
mức. Sắp xếp các lá gió phải đều đặn , tâm của trục hai đầu phải trên cùng một
đờng thẳng, đinh tán với khung biên phải chặt. Nếu là cửa gió quay thì bộ phận
hoạt động phải nhẹ nhàng, linh hoạt , kết cấu chắc chắn.
(ii) Các loại van :
Van phải chắc chắn, bộ phận điều chỉnh phải linh hoạt, chính xác , tin
cậy. Van nhiều lá phải khít và cự ly đều đặn. Van phòng hoả không đợc biến
dạng khi chịu lửa , độ dày vỏ không nhỏ hơn 2mm. Bộ phận quay trong bất kỳ
trờng hợp nào cũng phải quay dễ dàng. Cầu chì của van phòng hoả phải đợc
kiểm nghiệm. Nhiệt độ điều chỉnh phải phù hợp với thiết kế , sai số cho phép là
-2
o
C , cầu chì phải đặt ở phía đón gió của van.
Cánh van khi đóng phải kín khít , ngăn đợc luồng không khí theo áp suất qui
định của hệ thống.
(iii) Chụp hút và các bộ phận khác:
Kích thớc các chụp hút phải chính xác nh thiết kế, chỗ nối phải chắc chắn.
Cạnh vỏ ngoài phải khử hết các chỗ sắc cạnh. Mũ gió phải theo đúng tiêu chuẩn,
trọng tâm mũ gió quay phải cân bằng. ống nối nếu không có yêu cầu của thiết kế

thì có thể làm bằng vải bạt hay giả da. Nếu trong ống nối có nớc hoặc ẩm thì bên
trong vải bạt phải quét lớp cao su chống nớc. Nếu khí dẫn có tính ăn mòn thì sử
dụng vật liệu chống đợc ăn mòn nh quét nhựa cao su chịu axit hoặc nhựa
polyvinyl clorit.
3. Chế tạo các bộ phận xử lý không khí :
(i) Buồng xử lý nhiệt ẩm không khí:
Bể nớc trong ngăn phun xử lý nhiệt ẩm không khí phải đảm bảo không rò
rỉ. Dung tích bể phải đảm bảo chứa đủ nớc để buồng phun có thể hoạt động ít
nhất là 1015 phút. Chiều cao mực nớc sao cho phủ kín lới lọc nớc. Góc gấp của
tấm chắn nớc phải phù hợp yêu cầu thiết kế, sai số cho phép của độ dài và độ
rộng là 2 mm. Cự ly cánh phải đều, sự liên kết giữa tấm chắn nớc với tấm cố
định hình lợc phải chặt chẽ, hợp lý. Phải đặt tấm chắn ngập vào trong nớc ở chỗ
tấm chắn nớc tiếp xúc với mặt nớc. Tấm chắn nớc lắp ghép phân tầng, mỗi tầng
phải đặt một bộ phận ngăn nớc. Chi tiết cố định tấm chắn nớc phải xử lý chống
ăn mòn.
(ii) Bộ lọc không khí:
Độ dày và độ chặt của vật liệu lọc trong bộ lọc không khí phải phù hợp
yêu cầu thiết kế, khung phải bằng phẳng, vuông góc. Trớc khi lắp tấm nhựa xốp
vào bộ lọc phải thông lỗ bằng dung dịch kiềm nồng độ 5%.
(iii) Chế tạo ống tiêu âm:
Vật liệu tiêu âm phải phù hợp với các yêu cầu chống cháy, chống ăn mòn
và chống ẩm. Tấm đục lỗ của ống tiêu âm phải bằng phẳng, hàng lỗ phải thẳng,
bề mặt trơn nhẵn. Hệ khung của ống tiêu âm phải chắc chắn, chỗ nối vách ngăn
với thành ống phải kín khít. Vật liệu hút âm bên trong ống tiêu âm phải đều đặn
và chắc chắn, bề mặt phải bằng phẳng.
(iv) Bộ phận hút bụi :
Sai số cho phép về kích thớc đờng kính ống hút bụi tiết diện tròn hoặc
cạnh ống tiết diện chữ nhật không đợc quá 5%. Các mặt trong và ngoài phải
trơn, nhẵn. Đờng vào và ra của bộ phận hút bụi phải phẳng, thẳng , ống thải tiết
diện tròn phải đồng trục với thân côn ở dới, lệch tâm không quá 2 mm. Phần vỏ

của bộ phận hút bụi khi lắp ghép phải bằng phẳng, mối nối xen nhau , bề mặt
mối hàn không đợc lỗ rỗ, không đợc có bọt khí, không có kẹp vảy , rạn nứt.
4. Thi công lắp đặt ống dẫn không khí và các phụ kiện:
* Lắp đặt đờng ống gió
Trong đờng ống gió và các bộ phận khác không đợc kéo dây điện , cáp
điện và các loại ống dẫn khí độc hại , khí dễ cháy, dễ nổ và chất lỏng.
Mối nối có thể tháo đợc của ống gió và các bộ phận khác không đợc bố trí trong
sàn và trong tờng. Lắp đặt ống gió của hệ thống hút khí thải và hút bụi nên tiến
hành sau khi đã lắp các thiết bị mà chúng phải phục vụ. Các chi tiết chờ, chôn
sẵn hoặc bulông nở của giá treo, giá đỡ phải ở vị trí chính xác, chắc chắn, các
phần chôn chìm thì không đợc sơn và phải làm sạch hết dầu mỡ. Kết cấu đỡ nh
giá treo, chống và đỡ đờng ống thông gió không có bảo ôn nếu không có qui
định riêng thì theo nh sau đây:
* Lắp đờng ống nằm ngang, đờng kính hoặc độ dài cạnh lớn của ống gió < 400
mm thì khoảng cách không quá 4 mét, 400 mm thì cự ly không quá 3 mét.
Khoảng cách giữa hai điểm đỡ ống đứng không đợc xa quá 4 mét. Cần thiết kế
điểm cố định thích hợp chống rung , chống lúc lắc cho ống gió treo. Các kết cấu
đỡ không đặt vào vị trí có cửa gió, cửa van và cửa kiểm tra. Giá treo không đợc
treo trực tiếp vào mặt bích ống. Vật liệu làm gioăng phải tuân theo đúng thiết kế.
Khi lắp ống nằm ngang , chênh lệch độ cao không quá 3mm cho 1 mét và
tổng chênh lệch không quá 20 mm. Khi lắp ống gió đứng độ nghiêng không đợc
quá 3 mm cho 1 mét đứng và tổng nghiêng không vợt 20 mm.
Các phụ kiện phải lắp đặt ở vị trí thuận tiện thao tác và phải đảm bảo cho
mọi thao tác phải nhẹ nhàng, chính xác và chắc chắn. Khi lắp nhunữg ống mềm
phải hết sức chú ý cho mối nối đợc chặt chẽ, không xoắn , lệch.
5. Thi công lắp đặt trang thiết bị của hệ thống thông gió và điều hoà không khí:
(i) Quạt gió:
Quạt phải đặt ở vị trí dễ lui tới để vận hành, bảo dỡng và sửa chữa. Mọi bộ
phận truyền động phải đợc bảo vệ hợp lý. Các mối liên kết đầu vào và đầu ra của
quạt đợc bố trí sao cho không giảm áp quá mức hay tạo ra dòng quẩn vì nh thế

sẽ ảnh hởng đến sự làm việc của quạt.
Sai số khi lắp đặt quạt thông gió đợc phép nh sau:
* Sai lệch trên mặt bằng của đờng trung tâm : 10 mm
* Về cao độ so với thiết kế : 10 mm
* Sai lệch trên mặt bằng ở giữa bề rộng bánh xe dây cuaroa: 1 mm
* Độ không cân bằng của bánh xe truyền động 0,2/100
* Độ đồng tâm của đờng liên trục chuyển dịch theo chiều đờng kính : 0,05 mm
* Độ đồng tâm của đờng liên trục nghiêng lệch theo hớng trục : 0,2/1000
Trớc khi chạy thử quạt thông gió cần cho dầu nhờn vào khớp nối giữa
động cơ điện và guồng cánh quạt ở mức vừa phải và kiểm tra các yêu cầu về an
toàn. Khi quay bánh không thấy vớng, chẹt hay chạm quệt mới đợc. Cần chú ý
chiều quay của guồng cánh. Khi chạy , phải chú ý đến nhiệt độ của trục bi.
Nhiệt độ của trục bi không đợc vợt 70
o
C. Nhiệt độ cao nhất của trục bạc không
vợt 80
o
C.
(ii) Buồng xử lý nhiệt ẩm không khí :
Khi chuyển thiết bị gia nhiệt đến công trờng để lắp đặt cần kiểm tra các
điểm sau đây:
# Các bộ gia nhiệt bằng hơi hoặc nớc nóng phải làm sạch sẽ bên trongống . Các
bộ phận có thể h hại do các điều kiện khí hậu phải đợc bảo vệ hợp lý.
# Bộ phận gia nhiệt bằng điện thì mọi bộ phận nh mối tiếp xúc, dây dẫn, các
thanh góp ở bên trong kể cả hộp số điều khiển phải đợc bọc chống ẩm khi
chuyển đến công trờng.
# Nếu gia nhiệt bằng dầu hoặc khí thì các ống dẫn vào , ra , buồng đốt phải đợc
bảo vệ chống lại bụi bẩn và ẩm.
# Những thiết bị dạng khối có quạt đi đồng bộ , những gối đỡ, neo giữ phải thoả
mãn các yêu cầu đặt ra và quạt phải xoay đợc một cách tự do, không kẹt.

# Thiết bị gia nhiệt phải kiểm tra kỹ xem có dấu hiệu h hỏng hay không, dựa vào
những chỉ dẫn khi lắp đặt và bảo quản theo yêu cầu của nhà chế tạo để kiểm tra
điều kiện lắp đặt , nêu giả thiết nếu đáp ứng những chỉ dẫn này có bị khó khăn gì
hay không.
(iii) Bộ lọc không khí:
Lắp đặt bộ lọc thô và lọc trung bình phải thuận tiện khi thay vật liệu lọc.
Phải đảm bảo độ kín khít giữa bộ lọc với khung, giữa khung với kết cấu tờng bao
của buồng xử lý nhiệt ẩm không khí.
Bộ lọc khi lắp đặt phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
* Phải sạch không dính bụi bẩn
* Đợc đặt đúng hớng của dngf không khí
* Hệ khung giữ bộ lọc phải thật kín khít để tránh không khí đi vòng quanh bộ
lọc.
* Các chi tiết về điện của các bộ lọc khí tự động , các bộ lọc tính điện phải tuân
thủ các yêu cầu về điện. Các cửa tạo lối ra, vào bộ phận biến áp cao áp và khu
vực đặt các dây dẫn mang điện áp cao của các bộ lọc tính điện phải trang bị các
khoá an toàn và có nhân viên có trách nhiệm và tinh thông nghiệp vụ điều khiển.
Phải đặc biệt quan tâm đến các điều kiện an toàn.
(iv) Bộ tiêu âm và chống rung
Vật liệu tiêu âm rất mau bị hỏng do các tác động cơ học và bị phà huỷ nếu
bị ẩm nên cần đợc bảo quản hết sức cẩn thận trong mọi giai đoạn thi công.
(v) Lắp hệ thống lạnh:
Lắp máy:
Hệ thống lạnh thờng dùng cho điều hoà không khí trung tâm. Máy làm lạnh kiểu
nén hơi gồm loại máy nén piston và loại máy nén ly tâm.
Trong lắp đặt các loại máy này dựa vào qui phạm lắp đặt máy nói chung để kiểm
tra và phải dựa vào tại liệu của nhà chế tạo.
Khi mở thùng cần kiểm tra tính trạng máy đợc bộc lộ. Phải theo dõi danh
mục các phụ kiện , kiểm về số lợng và tình trạng khuyết tật và hoen gỉ. Tuỳ tình
trạng chất lợng mà có giải pháp sử lý kịp thời. Khi cần thiết phải yêu cầu bổ

sung và thay thế để có hàng hoá tốt cho sử dụng.
Khi móng máy đã đạt cờng độ , tạo mặt lắp bằng phẳng , kiểm tra kỹ về
kích thớc, vị trí và cao độ lỗ bulông và chi tiết chờ. Mọi việc ổn thoả mới lắp
máy.
Sai số về độ không bằng phẳng về các phơng không vợt quá 0,2/1000.
Lắp hệ ống làm lạnh:
ống , van và các chi tiết phải đợc lau hoặc rửa sạch sẽ.
Cần thử áp suất riêng rẽ cho từng van đờng ống dẫn môi chất lạnh. Không
đợc để những chỗ uốn cong quay bụng lên hoặc xuống để tránh hiện tợng tạo túi
khí hay túi thể lỏng mà phải để cho những hình uốn nằm trong mặt phẳng
ngang. Qua tờng hoặc sàn, ống xuyên phải có ống lồng bao ngoài. Mạch hàn
không đợc nằm trong ống lồng. Khe giữa ống và bên trong của ống lồng phải
nhồi kín bằng vật liệu cách nhiệt hoặc vật liệu không cháy. Cần tuân thủ đúng
qui định của nhà chế tạo về chiều dốc và độ dốc của ống khi lắp đặt.
Các chi tiết và van phải đảm bảo lắp chính xác theo chỉ dẫn của nhà chế
tạo về vị trí, phơng và chiều. Không tự tiện thay đổi hay lắp ngợc chiều. Khi lắp
van chặn có tay cầm thì tay cầm không đợc hớng xuống dới. Đầu các van điện
từ, van điều tiết, van nở nhiệt, van hãm kiểu lên xuống đều phải lắp thẳng đứng
lên trên. Vị trí lắp các van điều tiết nhiệt và đầu cảm ứng nhiệt phải lắp thật
chính xác theo yêu cầu kỹ thuật , tuân thủ đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo.Đầu
cảm ứng phải đợc tiếp xúc tốt với đờng ống và đợc bọc cách nhiệt.
(vi) Chống ăn mòn và cách nhiệt cho hệ đờng ống:
Việc sơn chống ăn mòn phải đợc tiến hành hết sức cẩn thận. Trớc khi
phun sơn lót thì mọi chi tiết đợc sơn phải sạch sẽ, khô ráo. Sơn bao nhiêu lớp
phải theo đúng hớng dẫn của nhà chế tạo. Nếu nhiệt độ môi trờng khi sơn bị thấp
dới 15oC hoặc ẩm ớt thì không nên sơn. Chất lợng các lớp sơn phải đảm bảo
màng sơn mỏng đều, không nhăn , không sót, cộm, lẫn bẩn.
Khi các đờng ống đã đợc kiểm tra chất lợng hợp chuẩn mới đợc bảo ôn.
Thi công các lớp cách nhiệt phải phù hợp với các yêu cầu sau đây:
* Vật liệu sử dụng phải đúng về chủng loại, phẩm chất. Vật liệu phải đợc

dán chặt , rải đều , không trơn , lỏng hay bị đứt.
* Lớp vỏ ngoài bao lớp cách nhiệt bằng vật liệu cứng hoặc nửa cứng phải
kín khít, khe hở giữa các mối nối không quá 2mm và dùng chất keo dính gắn
liền lại với nhau. Các khe ngang phải so le. Khi lớp cách nhiệt có chiều dày lớn
hơn 100 mm thì lớp cách nhiệt phải dán làm hai tầng , giữa các tầng phải ép
chặt.
* Lớp cách nhiệt bằng vật liệu rời và chất liệu mềm phải ép chặt cho đạt
qui định về dung trọng. Khi buộc vật liệu giấy tẩm vào đờng ống phải đảm bảo
không có khe hở ở các mối nối.
Lớp chống ẩm phải đạt các yêu cầu:
* Lớp chống ẩm phải dính chặt lên lớp cách nhiệt, phải bọc thật kín ,
không đợc thiếu hụt, phồng khí, gãy gấp, rạn nứt.
* Lớp chống ẩm phải đặt từ đầu thấp lên đầu cao của đờng ống. Mối nối
giữa hai lớp theo chiều ngang phải đặt sao cho lớp phía trên phủ lên lớp dới, khe
nối theo chiều dọc phải ở bên cạnh đờng ống.
* Dùng vật liệu cuộn làm lớp chống ẩm có thể dùng kiểu cuốn xoắn ốc để
cuốn phía trên lớp cách nhiệt, mép chống giữa hai lớp nên từ 30~50mm.
* Nếu dùng giấy dầu làm lớp cách ẩm có thể làm bằng cách bao cuốn lại,
mép chồng nối của vật liệu cuộn là 50 ~ 60 mm.
Lớp bảo vệ ngoài cùng phải đảm bảo:
* Lớp bảo vệ không đợc làm hỏng lớp chống ẩm.
* Nếu lớp bảo vệ là kim loại thì phải xử lý chống ăn mòn theo yêu cầu của
thiết kế nh phải nối chồng lên nhau mà chỗ chồng tiếp phải bằng 30~40 mm .
Chỗ chồng tiếp làm chặt bằng đinh vít tự căng, đinh tán kéo và buộc chặt.
* Nếu lớp bảo vệ là vật liệu quét phủ thì tỷ lệ pha trộn phải đảm bảo chính
xác, độ dày phải đều, không cộm, cần phẳng nhẵn và không có khe nứt.
Các chỗ đầu của lớp cách nhiệt phải đợc xử lý kín khít.
2.2.3. Kiểm tra hệ thống thông gió, điều hoà không khí và cấp lạnh:
(i) Kiểm tra hệ thống ống dẫn không khí:
* Cần thử độ kín khít của từng đoạn ống, của nhánh ống trong từng hệ thống.

Phơng pháp thử thờng dùng là nén không khí có hàm lợng khói
* Chỉ cho phép bọc cách nhiệt khi đã thử xong đờng ống.
* Cho vận hành thử nhằm thổi bỏ bụi bẩn và tạp chất trong đờng ống. Thời gian
chạy thử là 2 giờ.
* Kiểm tra các tiêu chí an toàn, bánh xe công tác, cánh quạt về độ quay dễ và
chiều quay. Nhiệt độ trục bi không quá 70
o
C và ở trục bạt không quá 80
o
C.
(ii) Kiểm tra ống của hệ thống lạnh:
* Làm sạch tạp chất và bụi bẩn bằng cách bơm thổi khí trơ ( N
2
).
* Thử độ kín khít của từng đoạn ống, từng nhánh ống bằng cách lắp bích cho kín
từng đoạn ống, bơm không khí đến áp suất qui định, yêu cầu không rò rỉ khí. áp
suất thử độ kín khít bằng 1,5 lần áp suất công tác sau này nhng không đợc nhỏ
thua 4 kG/cm
2
. Giữ trong 1/2 giờ , yêu cầu áp suất không đợc giảm.
* Thử áp suất riêng cho từng van đờng ống lạnh
(iii) Kiểm tra hệ thống đờng ống nớc:
* Đờng ống đợc kiểm tra nh ở mục (ii) trên đây.
* Vận hành hệ thống bơm để toàn bộ hệ thống đợc hoạt động tuần hoàn.
* Đo áp lực nớc tại các điểm đầu chảy , đầu hút của trạm bơm, áp lực nớc vào và
ra tại các bộ trao đổi nhiệt. Các chỉ tiêu áp lực phải đáp ứng yêu cầu ghi trong hồ
sơ của nhà chế tạo.
* Kiểm tra xong, xả sạch nớc trong đờng ống và tháo rửa van lọc. Lắp lại và tiến
hành các bớc kiểm tra tiếp.
(iii) Kiểm tra bộ trao đổi nhiệt:

* Bộ trao đổi nhiệt đã kiểm tra tại nơi chế tạo , vẫn cần kiểm tra lại với áp suất
không nhỏ hơn 1,5 lần áp suất khi làm việc cao nhất trong thời gian 2 ~ 3 phút
mà áp suất thử không bị suy giảm.
* Nếu cha kiểm tra tại nơi chế tạo thì thử nh trên trong thời gian 30 phút.
(iv) Kiểm tra sự làm việc của hệ thống lạnh:
* Thổi bỏ tạp chất, thử độ kín khít, rút chân không, bơm môi chất lạnh và chạy
thử. Cơ sở để định ra chất lợng là những qui định trong tài liệu này ngoài ra còn
căn cứ vào các yêu cầu ghi trong lý lịch máy do nhà chế tạo cung cấp.
* Khi chạy thử có tải hoặc không tải thì hệ thống máy nén kiểu piston phải phù
hợp với các qui định sau:
+ Thân máy phải gắn chặt chẽ với bệ đỡ.
+ Đồng hồ và thiết bị điện đã đợc kiểm định trớc khi lắp đặt và đã hiệu
chỉnh để hoạt động chính xác.
+ Thời gian chạy không tải ít nhất 2 giờ.
+ Thời gian chạy thử có tải ít nhất 4 giờ.
+ Nhiệt độ của dầu và các bộ phận cần phù hợp với các chỉ dẫn kỹ thuật
của thiết bị.
+ Nhiệt độ nớc giải nhiệt không quá 35
o
C tại đầu vào và 45
o
C tại đầu ra
của máy lạnh.
Các máy kiểu ly tâm cũng cần chạy thử và các tiêu chí đạt đợc phải phù
hợp nh hồ sơ do nhà chế tạo cung cấp.
Nớc cấp cho hệ tuần hoàn nớc lạnh và nớc giải nhiệt phải đáp ứng các yêu
cầu của máy và:
Độ pH : 7,6
Hàm lợng sắt: 0,05 mg/l
Độ cứng toàn phần: 17,8 dH

Độ cứng cacbônat: 13,5 dH
Lợng hữu cơ trong môi trờng axit: 2,4 mg/l
Lợng hữu cơ trong môi trờng kiềm 1,44 mg/l
Hàm lợng magiê Mg : 25,7 mg/l
Hàm lợng canxi Ca : 84,4 mg/l
Hàm lợng nhôm Al : 3,8 mg/l
Hàm lợng clo Cl : 30,0 mg/l
(v) Chạy thử toàn bộ hệ thống:
* Nếu thiết bị đã bơm đủ môi chất lạnh và đóng kín thì chạy thử tại vị trí lắp đặt
với thời gian không ít hơn 8 giờ.
* Nếu máy cha bơm chất môi làm lạnh thì phải tuân theo chỉ dẫn của nhà chế tạo
thiết bị và tuân theo các chỉ dẫn sau:
Máy nén chỉ hoạt động sau khi đã vận hành các quạt gió.
Quạt gió chỉ ngng hoạt động khi máy nén ngng hoạt động.
Với máy điều hoà trung tâm thì:
+ Khởi động hệ thống nớc để hệ thống hoạt động tuần hoàn, xả sạch khí
trong hệ thống.
+ p suất nớc trớc và sau máy điều hoà phải phù hợp với thiết bị.
+ Khởi động hệ thống nớc giải nhiệt để hệ thống hoạt động tuần hoàn đối
với máy lạnh sử dụng nớc để giải nhiệt.
+ Khởi động máy lạnh, hệ thống bơm dầu và quạt ngng tụ hoạt động trớc
khi máy nén hoạt động đối với hệ thống giải nhiệt bằng không khí.
+ Khởi động quạt thổi, quạt hút tuần hoàn của các hệ thống dẫn không
khí.
+ Chạy thử toàn bộ hệ thống không ít hơn 8 giờ.
+ Khi ngừng hoạt động tuân theo trình tự : ngừng máy nén, sau 2 phút thì
ngừng bơm dầu, tiếp theo là ngừng quạt gió và cuối cùng là máy bơm nớc.
Kiểm tra chi tiết của hệ thống cần tuân theo các yêu cầu :
* Dùng khí khô thổi bỏ chất bẩn với áp suất 6 kG/cm
2

. Dùng vải trắng để kiểm
tra , sau 5 phút mà không có vết bẩn là hợp chuẩn. Sau khi thổi phải tháo các
ruột van ra để tẩy rửa , trừ van an toàn.
* Thử độ kín khít trong 24 giờ. Sau 6 giờ đầu , độ giảm áp không đợc quá 0,3
kG/cm
2
. Chờ sau 18 giờ nữa mà áp suất không giảm mới đạt yêu cầu.
* áp suất dôi khi thử chân không :
Hệ amôniác áp suất thử nghiệm không quá 60 mmHg.
Hệ freon áp suất thử nghiệm không quá 40 mmHg.
Duy trì chế độ này trong 24 giờ với áp suất của hệ amôniác không thay
đổi. áp suất của hệ freon không tăng hơn 4 mmHg là đạt yêu cầu.
Bơm môi chất lạnh vừa phải vào hệ thống theo trình tự nh sau:
+ Hệ thống dùng amôniác thì tăng áp đến 1~2 kG/cm2 dùng giấy chỉ thị màu
( phénolephtaléine ) để kiểm tra rò rỉ.
+ Hệ thống dùng freon thì tăng đến 2~3 kG/cm2 , dùng đèn xì halogen hay máy
đo halogen để kiểm tra.
Chỉ khi không thấy có hiện tợng rò rỉ mới tăng áp suất đến các chỉ số kỹ
thuật qui định. Khi bơm chú ý phòng tránh chất bẩn hay không khí lọt vào.
Sau khi kiểm tra thấy các tiêu chí thông số cha khớp với hồ sơ do nhà sản
xuất bàn giao thì phải điều chỉnh theo sự hớng dẫn của ngời cung cấp máy.
Khi th nghim h thng thụng giú, iu hũa khụng khớ v si m phi ht sc
trỏnh tia la nh tia la hn, bp un du hay cỏc ngun la khỏc cú th gõy
chỏy, n.
ó cú tai nn khi xc ng thụng giú m trong phm vi thao tỏc quy nh bo v
li cú cụng nhõn hn, gõy chỏy ( Cụng trỡnh KeengNam, H ni thỏng 8-2011).
2.3. Nghiệm thu hệ thống thông gió, điều hoà không khí và cấp lạnh:
2.3.1 Hội đồng nghiệm thu :
Phải thành lập Hội đồng nghiệm thu bao gồm các thành viên : Chủ đầu t
có kỹ s t vấn đảm bảo chất lợng là ngời giúp việc , đơn vị thi công , nhà thầu

chính, t vấn thiết kế về công trình và công nghệ.
2.3.2 Cơ sở pháp lý để nghiệm thu
Văn bản pháp lý của quá trình nghiệm thu hệ thống thông gió, điều hòa
không khí và cấp nhiệt phải dựa vào TCXDVN 371-2006 Nghiệm thu chất lợng
thi công công trình xây dựng.
Các yêu cầu nghiệm thu: dựa vào cơ sở là yêu cầu thiết kế và yêu cầu sử
dụng ghi trong bộ hồ sơ mời thầu , tiêu chuẩn và qui phạm chế tạo , lắp đặt thiết
bị loại này. Dựa vào yêu cầu an toàn và thẩm mỹ chung của công trình.
2.3.3. Hồ sơ nghiệm thu
Hồ sơ nghiệm thu bao gồm : Bản vẽ thiết kế, hồ sơ kỹ thuật và các yêu cầu kỹ
thuật của nhà chế tạo lập nên , bản vẽ hoàn công của hệ thống thông gió và điều
hoà không khí, chứng chỉ hợp chuẩn của thiết bị , các biên bản kiểm tra , thí
nghiệm và nghiệm thu từng phần trong quá trình chế tạo và lắp đặt.
Biên bản kiểm tra thử nghiệm các thông số kỹ thuật của hệ thống
Kiểm tra chứng chỉ hợp chuẩn của các thiết bị trớc khi lắp đặt.
Khi kiểm tra hệ thống cần tiến hành theo trình tự sau:
Kiểm tra bằng mắt thờng toàn bộ hệ thống đờng ống, các thiết bị chính,
các chi tiết quan trọng của hệ thống vận hành có tải.
Kiểm tra sự hoạt động của bảng điều khiển , vận hành thiết bị của hệ
thống , kiểm tra qui trình hớng dẫn vận hành của hệ thống.
Ký kết văn bản nghiệm thu nếu không cần hiệu chỉnh hay sửa chữa.
Khõu chng t nghim thu c h thng iu hũa khụng khớ, thụng
giú ht sc quan trng thanh toỏn cui cựng hng mc cụng trỡnh ny.
Văn bản chứng từ để nghiệm thu đợc hệ thống thông gió, điều hòa không
khí, cấp nhiệt bao gồm những chứng từ sau:
1. Kế hoạch nghiệm thu.
Văn bản kế hoạch nghiệm thu nhằm báo cáo với ngời quyết định đầu t biết quá
trình thực hiện tiến độ thi công cũng nh để ngời quyết định đầu t chuẩn bị vốn
giải ngân cho hạng mục đã làm xong.
Kế hoạch nghiệm thu giúp ngân hàng hay kho bạc chuẩn bị vốn để thanh toán

hoặc tạm ứng vốn khi nghiệm thu xong.
2. Các yêu cầu và thủ tục thử nghiệm :
Văn bản chính thức của chủ đầu t yêu cầu vối nhà thầu những tiêu chí cần đạt đ-
ợc và quá trình nghiệm thu. Đây là cơ sở pháp lý để nhận biết sự đáp ứng các
tiêu chí phải hoàn thành khi lắp đặt xong hệ thống thông gió, điều hòa không khí
và cấp nhiệt.
3. Văn bản phê duyệt vật t, thiết bị, hồ sơ của máy móc sẽ đợc lắp đặt.
Những văn bản này bổ sung, hoàn chỉnh các yêu cầu cho các yêu cầu kỹ thuật
mà chủ đầu t nêu trong bộ hồ sơ mời thầu. Những văn bản pháp lý này nhằm
chứng nhận máy móc đa vào công trình là trang bị hợp pháp.
4. Các văn bản kiểm tra chất lợng, số lợng các chi tiết máy, phụ tùng qua
quá trình vận chuyển giữa các đơn vị khác nhau thực hiện vận chuyển và lu giữ
trong quá trình vận chuyển.
Quá trình vận chuyển phải qua nhiều đơn vị thực hiện, giao nhận khi di chuyển
và lu giữ tạm thời. Những biên bản kiểm tra qua mỗi lần giao nhận cũng nh các
văn bản thử nghiệm các tiêu chí kỹ thuật cần kiểm tra khi bàn giao trung chuyển
là cơ sở chứng minh tình trạng chất lợng , số lợng qua quá trình lu giữ và vận
chuyển.
5. Văn bản hóa đơn gốc bàn giao từ kho của nhà cung cấp cho các đơn vị
vận chuyển, lu giữ tạm thời cũng nh biên bản bàn giao cuối cùng từ kho của chủ
đầu t hay ngời vận chuyển, lu giữ cuối cùng cho bên lắp đặt. Đây là chứng từ
gốc để xác định số lợng máy và chi tiết nhằm xác định giá máy.
6. Chứng chỉ của công nhân đã đợc đào tạo để lắp đặt đợc loại máy sẽ thi
công. Theo quy định mới của Chính phủ, công nhân lắp đặt loại máy nào, phải
đợc đào tạo nghề nghiệp để có khả năng lắp đặt tốt loại máy ấy.
7. Chứng chỉ của nhân viên và công nhân làm các thao tác và tiến hành
kiểm tra.
8. Văn bản ghi chép quá trình lắp đặt, các biên bản phải thử nghiệm bổ
sung ( nếu cần và nếu có), các biên bản kiểm tra trung gian, nhật ký thi công lắp
đặt.

9. Các báo cáo thử nghiệm chính thức kiểm tra các thông số yêu cầu theo
quy trình lắp đặt cũng nh theo các tiêu chuẩn. Phải có đầy đủ cả bản nháp lẫn
bản báo cáo chính thức.
10. Các đề nghị thay đổi thiết kế hoặc kiến nghị chỉnh, sửa thiết kế.
11. Những điều cha đạt, biện pháp chỉnh sửa và cam kết thời hạn chỉnh
sửa.
Phi cú bn v th hin :
Sơ đồ dòng chảy chất lỏng, dòng chuyển động không khí, sơ đồ cân bằng
cho từng máy hoàn chỉnh, sơ đồ vận hành hệ thống , bản vẽ cấu tạo và chỉ dẫn
bao dỡng với từng loại mỏy trong h thng iu hũa khụng khớ, thụng giú.
Sơ đồ vận hành máy, bản vẽ cấu tạo máy và chỉ dẫn bảo dỡng.
Giấy chứng nhận xuất xởng hợp chuẩn hoặc tài liệu kiểm nghiệm của các
loại vật liệu sử dụng, thiết bị lắp đặt và không lắp đặt , thành phẩm, bán thành
phẩm và đồng hồ đo.
Hồ sơ đợc lập khi nghiệm thu bao gồm:
Biên bản nghiệm thu liên hợp hệ thống điều hoà không khí
Biên bản thử nghiệm và kiểm tra chất lợng chi tiết từng bộ phận.
Biên bản đo đạc kiểm tra các thông số kỹ thuật.
Biên bản thử nghiệm vệ sinh hệ thống.
Nếu đủ hồ sơ nghiệm thu gồm 4 loại văn bản trên thì nhà thầu có thể đợc tạm
ứng tối đa là 80% chi phí dành cho công tác lắp đặt đợc thi công. Nếu thêm 11
loại hồ sơ chứng từ thì bộ phận đã thi công mới đợc thanh quyết toán và đợc chi
trả chi phí theo quy định là chi phí dự thầu khấu giảm bớt tiền lu giữ để bảo
hành công trình ( 3% chi phí dự thầu của hạng mục).
CHNG 3
Bo hnh h thng iu hũa khụng khớ, thụng giú , cp nhit
cho nh chung c
3.1 Quy nh chung v bo hnh h thng iu hũa nhit , thụng giú v cp
nhit cho nh chung c:
Bo hnh cụng trỡnh th hin trỏch nhim ca ngi thi cụng, ngi bỏn mỏy vi

sn phm do mỡnh lm ra hoc bỏn ra. Vic bo hnh phi tuõn theo Lut Xõy
dng. Riờng vi nh bỏn thỡ vic bo hnh h thng thit b iu hũa khụng
khớ, thụng giú phi tuõn theo Ngh nh 74-2010/N- CP quy nh chi tit v
hng dn thi hnh lut nh v Lut Nh . Lu ý rng , thi hn bo hnh mỏy
iu hũa khụng khớ, thụng giú cho cỏc nh chung c bỏn l 24, 36 v 60 thỏng
ch khụng phi l 24 v 12 thỏng.
Li cn bo hnh l li do mỏy hoc do ngi lp t gõy ra.
Nhng thit b chớnh trong h iu hũa khụng khớ, thụng giú c lp t cỏc
nh chung c l:
- Mỏy v thit b trong h thng iu hũa khụng khớ cú cỏc thit b ch yu:
- ng c cỏc loi
- Mỏy iu hũa khụng khớ mt cc
- Mỏy iu hũa khụng khớ loi hai cc
- Mỏy iu hũa khụng khớ VRV (Variable Refrigerant Volume )
- Thit b qut - dn lnh cc b FCU (Fan-Coil Unit ).
- Thit b qut - dn lnh trung tõm AHU (AIR handling unit)
- Trm sn xut nc lnh trung tõm
- Thỏp gii nhit
- ng ng h thng lm lnh
- ng ng nc v ng mụi cht lnh ca h thng lm lnh
- Mỏy bm nc ly tõm
- H thng ng ng giú
- ng giú v cỏc chi tit
- Ph kin ca ng ng giú
- Qut giú
- B lc khụng khớ
Những vấn đề kỹ thuật ngoại vi trong lắp đặt máy điều hòa không khí và thông
gió bao gồm:
- Chống ăn mòn và cách nhiệt
- Chống ăn mòn cho hệ thống

- Cách nhiệt đường ống và thiết bị hệ thống làm lạnh
- Cách nhiệt đường ống gió
- Quản lý tiếng ồn và rung động cơ khí
- Hệ thống đo đạc, điều chỉnh các máy điều hòa không khí, thông gió.
3.2 Những chi tiết cần lưu ý khi phát hiện khuyết tật cần bảo hành:
3.2.1 Máy và thiết bị trong hệ thống điều hòa không khí:
1) Động cơ :
- Kiểu loại và thông số điện của động cơ không phù hợp khi vận hành gây trục
trặc
- Cơ chế khởi động không thích ứng
- Tốc độ quay của động cơ thất thường
- Mô mem lực không bảo đảm
- Cấp bảo vệ không phù hợp
- Chế độ quá nhiệt không phù hợp
- Động cơ quạt không phù hợp với môi trường làm việc
- Mức cách nhiệt không phù hợp khi máy hoạt động trong môi trường nóng
- Chế độ bôi trơn không phù hợp
- Gắn giữ động cơ không bảo đảm
- Khả năng đóng ngắt động cơ không bảo đảm
2) Máy điều hòa một cục:
- Vật liệu chế tạo và quy cách dàn trao đổi nhiệt không phù hợp
- Vật liệu chế tạo và quy cách bộ lọc gió không phù hợp
- Vật liệu và quy cách vỏ máy không phù hợp
- Kiểu cảm biến nhiệt độ không phù hợp
- Quy cách bộ van nạp gaz không phù hợp, khi sử dụng không an toàn
3) Máy điều hòa hai cục:
- Nhiệt độ vận hành máy điều hòa hai cục thất thường
- Dàn trao đổi nhiệt không phù hợp
- Chảy nước tại ngăn thu hồi nước
- Bọc cách nhiệt tại ngăn thu hồi nước không tốt

- Remote điều khiển thiếu nhạy, trục trặc
- Quy cách dàn ngưng không phù hợp
- Khả năng chịu đựng thời tiết kém
4) Máy điều hòa không khí
- Kiểu dàn lạnh cục bộ có vỏ bọc chưa đạt yêu cầu
- Bộ phận tản nhiệt vận hành thất thường
- Vật liệu cách nhiệt lớp bề mặt khối dàn lạnh không đạt
- Cơ chế điều khiển tần số máy nén thất thường.
5) Thiết bị quạt - dàn lạnh trung tâm
- Vật liệu cách nhiệt vỏ bọc dàn lạnh cục bộ không phù hợp
- Công suất , lưu lượng và vận tốc thổi gió tối đa của quạt thất thường
- Giá, bệ máy không phù hợp về vị trí, chưa đủ ổn định khi vận hành.
6) Trạm sản xuất nước lạnh trung tâm:
- Một số bộ phận cấu thành chưa được thử nghiệm hết, cần thử nghiệm lại và thay
thế các bộ phận không phù hợp.
- Công suất lạnh của máy nén thất thường
- Phin lọc dầu của hệ thống bôi trơn không phù hợp
- Áp suất bình bay hơi thất thường
- Chiều dày và quy cách lớp bọc cách nhiệt của bình bay hơi không phù hợp
- Yêu cầu làm sạch bình bay hơi và bình ngưng lần nữa
- Hệ thống điều khiển trục trặc khi thực hiện các chức năng.
3.2.2 Yêu cầu bảo hành với bên lắp đặt:
1) Máy và thiết bị trong hệ thống điều hòa không khí:
- Cân bằng lại phần điện
- Kiểm tra lại và tiến hành cân bằng động cơ vì hệ thống bị rung khi khởi động và
vận hành.
2) Máy điều hòa không khí loại một cục:
- Hiệu chỉnh lại các sai lệch có thể do quá trình vận chuyển gây ra
- Hệ giá đỡ có khả năng biến dạng và chuyển vị khi vận hành lâu
- Cửa lấy gió bị bịt kín, không hoạt động bình thường

- Cửa lấy gió ngoài và ống thoát nước ngưng tụ hoạt động không bình thường
3) Máy điều hòa không khí loại hai cục
- Vị trí chiều cao lắp đặt tối đa giữa dàn lạnh và dàn ngưng không phù hợp
- Đường ống dẫn gaz dài quá
- Độ kín ở các đường dây nối không bảo đảm
- Giá đỡ bị bung, xập, cong, gắn không chặt
- Lớp sơn các vị trí cần sơn bị bong
4) Thiết bị quạt-dàn lạnh cục bộ
- Yêu cầu gắn chặt lại hệ giá đỡ do quá trình vận hành bị bung
- Mối nối các đường cấp và đường nước bị hở
5) Trạm sản xuất nước lạnh trung tâm
- Thân thiết bị bị chuyển dịch khi vận hành
- Miếng đệm cao su chống rung hỏng, cần thay thế
- Các khe quanh móng thiết bị hở sau thời gian vận hành, yêu cầu lấp kín

CHƯƠNG 4
Công tác bảo trì hệ thống thông gió , cấp nhiệt
4.1 Quy định chung :
Hệ thống thông gió, điều hòa không khí, cấp nhiệt là thiết bị công trình. Hạng
mục hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp nhiệt này bị các điều khoản về
bảo trì công trình chi phối. Công tác bảo trì máy móc trong công trình được Luật
Xây dựng và Nghị định 114/ 2010/NĐ-CP ngày 6-12-2010 về bảo trì công trình
xây dựng quy định.
Công tác bảo trì hệ thống điều hòa không khí, thông gió phải tuân theo quy trình
bảo trì, trình tự thực hiện bảo trì, thẩm định và phê duyệt bảo trì các thiết bị thông
gió, điều hòa không khí.
Quá trình bảo trì bao gồm sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế từng bộ phận hoặc toàn
bộ máy .
Trước khi lập kế hoạch bảo trì công trình, phải tiến hành kiểm định chất lượng
công trình. Để có cơ sở cho kiểm định phải quan trắc và theo dõi quá trình vận

hành máy điều hòa không khí và thông gió.
Quá trình tiến hành công tác bảo trì phải tiến hành các khâu bảo đảm chất lượng
như phải phân công người giám sát, nghiệm thu như công trình xây dựng.
Việc thực hiện công tác bảo trì đòi hỏi chế độ báo cáo như các công trình đang
xây dựng và lắp đặt thiết bị mới.
4.2 Công tác theo dõi vận hành hệ thống điều hòa không khí và thông gió làm
cơ sở cho lập kế hoạch bảo trì
Phải dựa vào quy trình bảo trì trong Nghị định 114/2010/NĐ-CP để theo dõi
thường xuyên các thiết bị sau đâu:
4.2.1 Máy và thiết bị trong hệ thống điều hòa không khí và thông gió
1. Động cơ :
- Sự hoạt động của động cơ phù hợp với tiêu chuẩn đã sử dụng khi thiết kế hệ
thống điều hòa không khí và thông gió.
- Các thông số điện của hệ thống bảo đảm các chỉ tiêu thiết kế nêu ra
- Cơ chế khởi động của động cơ như số pha, công suất động cơ phù hợp.
- Tốc độ quay của động cơ phù hợp
- Mômen lực của động cơ đáp ứng yêu cầu
- Cấp bảo vệ tối thiểu của động cơ ( IP) được đảm bảo
- Chế độ bảo vệ quá nhiệt của động cơ được đảm bảo
- Công suất động cơ của các thiết bị ngoại vi như quạt thay đổi tốc độ, quạt dùng
trong môi trường rất ẩm,quạt cho dàn ngưng

×