Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Các chuẩn biểu diễn và nén âm thanh Các chuẩn nén MP3 Các chuẩn tái hiện (surround) âm thanh số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.73 KB, 18 trang )

THẢO LUẬN MÔN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN
Đề tài:
Câu 16. Các chuẩn biểu diễn và nén âm thanh
- Các chuẩn nén MP3
- Các chuẩn tái hiện (surround) âm thanh số
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN :
1. TỐNG THỊ HỒNG LÝ
2. HOÀNG THỊ NGA
3. NGUYỄN THỊ THỦY
1
NÔI DUNG:
I. CÁC CHUẨN NÉN MP3 2
1. ĐỊNH NGHĨA MP3 2
5. KĨ THUẬT NÉN MP3 5
II. CÁC CHUẨN TÁI HIỆN (SURROUND) ÂM THANH SÔ 7
1.LỊCH SỬ CỦA SURROUND ÂM THANH SỐ 7
a. Stereophony 9
b.Âm thanh Quadraphony 9
e. Âm thanh Dobly pro Logic 13
g. Chuẩn Dobly Digital 13
i. Chuẩn Dobly TrueHD 16
III. KẾT LUẬN 18
I. CÁC CHUẨN NÉN MP3
1. ĐỊNH NGHĨA MP3
Mp3 là gì?
MP3 là viết tắt của MPEG-1 Audio Layer 3. Thoạt nhìn thì trông những từ
ngữ này có vẻ phức tạp nhưng đơn giản mà nói thì MP3 chỉ là phần mở rộng
của một tập tin âm thanh. Hay chính xác hơn là một định dạng mã hóa âm
thanh kỹ thuật số, được dùng để tạo ra các tập tin với dung lượng được giảm
đi rất nhiều, trong khi chất lượng thu được vẫn gần giống như những gì thể
Các tập tin MP3 thường được chúng ta tải về từ internet hoặc được tạo ra từ


việc sử dụng những chương trình chuyên dụng. Nó có thể được phát bằng
những phần mềm nghe nhạc thông dụng ngay trên máy tính hay đa số các
thiết bị di động ngày nay.
2. SỰ RA ĐỜI CỦA MP3
Như chúng ta vẫn biết, đa số các định dạng phổ biến ngày nay vẫn thường
được tạo ra bởi một tổ chức nào đó trên thế giới và MP3 cũng không phải là
một trường hợp ngoại lệ. Nó được thiết kế bởi Moving Picture Experts
Group (MPEG), đây là một tập đoàn chịu trách nhiệm về thiết lập tiêu chuẩn
mã hóa cho các loại âm thanh hay video.
2
Thật sự thì rất khó để xác định chính xác ngày mà MP3 được tạo ra cũng
như ngày mà nó bắt đầu trở nên phổ biến trong xã hội. Nhưng chúng ta vẫn
có thể biết được rằng, các tập tin MP3 đầu tiên bắt đầu xuất hiện vào khoảng
những năm 1990 và được công bố chính thức vào năm 1993. Khi mà
Internet và mạng ngang hàng (peer to peer) đang dần trở nên phổ biến thì
MP3 cũng nhanh chóng trở thành định dạng âm thanh được lựa chọn nhiều
nhất bởi chất lượng tốt và kích thước nhỏ.
3. ỨNG DỤNG CỦA MP3
Trong những ngày đầu của máy tính và truyền thông, không gian lưu trữ
trong ổ cứng còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, dưới sự xuất hiện của Internet thì
nhu cầu chia sẻ thông tin của con người cũng được nâng cao, nhất là nhu cầu
chia sẻ những nội dung giải trí. Người dùng không thể nào gửi cả một CD
nhạc với dung lượng lên đến 700 MB qua mạng chỉ bằng việc sử dụng
đường truyền Dial-Up 56 Kbps.
Do đó, các nhà nghiên cứu và các tổ chức lớn đã cố gắng tìm ra những định
dạng âm thanh mới, sử dụng những thuật toán riêng nhằm giảm bớt dung
lượng dữ liệu của các tập tin âm thanh, trong khi vẫn giữ cho âm thanh được
tạo ra gần với âm thanh gốc nhất. Chính vì những lý do đó mà MP3 ra đời,
và đương nhiên, nó trở thành một định dạng phổ biến trong lĩnh vực định
dạng và mã hóa âm thanh. MP3 đã chứng tỏ mình là một sự lựa chọn hàng

đầu khi có khả năng làm giảm kích thước tập tin gấp nhiều lần so với kích
thước ban đầu. Thêm vào đó là việc tạo ra các tập tin MP3 cũng rất dễ dàng
mà vẫn không làm mất đi tính rõ ràng của âm thanh.
4. ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI CỦA MP3
- Mp3 giảm dung lương như thế nào?
3
Các thuật toán mã hóa MP3 làm việc dựa trên các quy tắc về mức độ cảm
nhận âm thanh của tai người. Tai con người chỉ có khả năng cảm nhận được
những âm thanh nằm trong khoảng tần số từ 16 Hz - 20 KHz, âm thanh nằm
ngoài dải tần số đó coi như vô nghĩa. Hơn nữa tại cùng một thời điểm, khi
nghe những âm thanh với âm lượng lớn, người dùng sẽ khó có thể cảm nhận
được những âm thanh có âm lượng rất nhỏ. Bằng cách sử dụng các thuật
toán riêng giúp MP3 có thể phân biệt được các đoạn âm thanh có tần số quá
cao hay quá thấp, và loại bỏ những tạp âm không cần thiết.
Nói một cách khái quát hơn là nó có thể nén các tập tin bằng cách loại bỏ đi
những âm thanh dư thừa bao gồm cả tiếng ồn, âm tầng quá cao hoặc quá
thấp và âm nhiễu của sóng điện do dụng cụ thu âm gây ra. Đây cũng là
những âm thanh chiếm khá nhiều dung lượng của bản nhạc
Một thông số quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh của tập tin
MP3 đó chính là bit rate. Luôn có một sự liên quan tỷ lệ thuận giữa bit rate
và kích thước tập tin khi tạo ra một file MP3. Tỷ lệ bit rate càng lớn cũng
đồng nghĩa với việc dung lượng của file MP3 được tạo ra cũng lớn. Các bit
rate thường thấy trên những tập tin Mp3 có giá trị vào khoảng 128 Kbps,
192 Kbps, 256 Kbps, 320 Kbps. Đây vẫn là con số khá thấp so với 1411
Kbps trên các CD có âm thanh chuẩn. Chính việc giảm bit rate xuống thấp
cũng góp phần làm giảm kích thước của các tập tin MP3.
Song, bên cạnh quá trình loại bỏ những âm thanh không cần thiết, MP3 vẫn
có một số thuật toán để bù đắp lại những chỗ mất mát mà nó đã lược bỏ
bằng cách tạo ra những âm thanh méo mó so với âm gốc, mà vẫn không làm
giảm chất lượng cảm nhận khi so sánh với các tập tin chưa qua nén MP3.

Tuy nhiên, với những tập tin được nén với bit rate càng thấp thì hiện tượng
méo mó âm thanh xảy ra càng nhiều
4
Chính việc loại bỏ đi những âm thanh ở tần số cao hoặc thấp cũng làm cho
MP3 trở nên yếu thế hơn so với các chuẩn nhạc lossless. Nhất là trong việc
thể hiện âm thanh của nhạc cụ trong các buổi biểu diển nhạc hoà tấu hay
nhạc cổ điển vì những âm thanh do nhạc cụ này phát ra thường rất trầm (tần
số cực thấp) hoặc rất bổng (tần số cực cao). Và khi chúng được nén bằng
MP3, dãy tần số này bị loại bỏ hoặc điều chỉnh khác đi so với thực tế, đối
với một số người thì điều này thực sự không thể chấp nhận được.
Nếu một tập tin MP3 được tạo ra bằng cách sử dụng bit rate ở mức 128 kbps
với thời lượng 4 phút sẽ có dung lượng khoảng 3,5 MB so với 40 MB trên
các tập tin gốc. Điều này có nghĩa là dung lượng của nó sẽ được giảm xuống
11 lần. Nói đơn giản hơn là với những tập tin này, người dùng có thể tăng số
lượng bài hát lưu trữ trên thiết bị lên thêm 11 lần. Hoặc giảm thiểu thời gian
download xuống 11 lần so với việc sử dụng các tập tin trên đĩa CD được tạo
ra từ nguồn âm thanh ban đầu
5. KĨ THUẬT NÉN MP3
MPEG là nhóm các chuẩn mã hóa audio cảm quan chất lượng cao. MPEG-1
hoạt động ở ba chế độ khác nhau gọi là lớp (layer), với mức độ phức tạp và
hiệu quả tăng dần từ lớp 1 đến lớp 3 [1]. MPEG-1 lớp 3 (còn gọi là MP3) là
nhóm MPEG-1 phức tạp nhất, cung cấp chất lượng audio gần với chất lượng
CD ở tốc độ bit thấp.
MP3 hỗ trợ các tần số lấy mẫu khác nhau như 32kHz, 44.1kHz và 48kHz;
tốc độ bit có thể thay đổi từ 32 đến 448 kbps; mode mã hóa có thể thay
đổi, bao gồm: mono, dual mono, stereo và joint stereo.
Hình sau đây là sơ đồ khối của bộ mã hóa mp3 điển hình.
5
- Giàn lọc (Filterbank): phân tích tín hiệu vào thành 32 băng con, đầu ra của
các bộ lọc băng con được nối với bộ biến đổi Cosin rời rạc MDCT

(Modified Discrete Cosine Transform). MDCT chia tiếp các đầu ra của giàn
lọc thành 576 băng con nhằm đạt độ phân giải tốt hơn trong miền tần số.
Việc phân chia băng con là nhằm lợi dụng đặc điểm độ nhạy của tai thay đổi
đối với các thành phần tần số khác nhau.
- Lập mô hình cảm quan (Psychoacoustic model): khâu này quyết định
chất lượng của tín hiệu MP3. Bộ mã hóa MP3 tiến hành ánh xạ từ miền thời
gian sang miền tần số bằng phép biến đổi Fourier nhanh FFT (Fast Fourier
Trasform) 1024 điểm, để giúp phân giải tần số tốt hơn nhằm ước lượng
ngưỡng mặt nạ chính xác hơn.
- Lượng tử hóa và mã hóa (Quantization and Coding): thực hiện lượng tử
hóa và mã hóa các thành phần phổ với yêu cầu nhiễu lượng tử hóa thấp hơn
ngưỡng mặt nạ. Các giá trị lượng tử hóa được mã hóa Huffman với bảng mã
thay đổi đối với những dải tần số khác nhau, để thích nghi tốt hơn với tín
hiệu. Vì mã Huffman là mã có độ dài từ mã thay đổi và cần giữ cho nhiễu
thấp hơn ngưỡng mặt nạ nên phải tính độ lợi và các hệ số tỷ lệ trước khi
6
lượng tử hóa. Để tìm được độ lợi và các hệ số tỷ lệ tối ưu đối với một khối
cho trước, MP3 dùng hai vòng lặp lồng vào nhau.
- Vòng lặp trong hay vòng lặp điều khiển tốc độ (rate control loop): hiệu
chỉnh độ lợi để tăng dần kích thước bước lượng tử hóa, giảm dần số mức
lượng tử hóa cho đến khi số bit yêu cầu cho mã hóa Huffman đủ nhỏ, dẫn
đến bit tốc độ bit của tín hiệu MP3 đủ nhỏ.
- Vòng lặp ngoài hay vòng lặp điều khiển nhiễu (distortion control loop):
hiệu chỉnh hệ số tỷ lệ để giảm dần nhiễu lượng tử hóa, lúc đó số mức lượng
tử hóa tăng dần lên, làm tốc độ bit tăng dần lên, dẫn đến vòng lặp trong phải
hiệu chỉnh độ lợi. Nếu không đồng thời thỏa mãn được yêu cầu về tốc độ bit
và chất lượng audio thì hai vòng lặp sẽ không có điểm hội tụ. Để tránh
trường hợp này, phải hiệu chỉnh các thông số mã hóa khi bộ mã hóa hoạt
động ở các tốc độ bit khác nhau.
- Định dạng dòng bit (bitstream formatting): dòng bit MP3 được định dạng

theo từng khung, gồm các hệ số phổ đã được mã hóa, đầu khung là header
gồm:từ mã đồng bộ, tốc độ bit, tần số lấy mẫu, lớp, mode mã hóa. Do các
thông tin trên được lặp lại trong tất cả các khung nên ta có thể giải mã vào
bất cứ lúc nào.
II. CÁC CHUẨN TÁI HIỆN (SURROUND) ÂM THANH SÔ
1.LỊCH SỬ CỦA SURROUND ÂM THANH SỐ
*Năm 1928
Là khởi điểm của âm thanh Surrournd được gọi là MonauralSound
*Năm 1976
- Âm thanh Dolby Stereo và hệ thống Stereo bắt đầu hình thành và phát
triển.
*Năm 1984
- Hệ thống âm thanh Dolby Surround bắt đầu hình thành và phát triển
7
Năm 1987
- Hệ thống âm thanh Dolby Pro-Logic
Năm 1995
- Dolby Digital(AC- 3) ra đời thay thế cho hệ thống âm thanh Dolby Pro-
Logic
Năm 1997
- DTS ra đời đây chính là một dấu ấn quan trọng trong ngành công nghiệp
giải trí.,DVD home
Một số hình ảnh về chuẩn âm thanh số (surround)
2.CÁC CHUẨN SURROUND ÂM THANH SỐ
8
a. Stereophony
Thông tin trong tái hiên có thể đạt được bằng cách thêm một kênh loa phụ ở
phía trước của người nghe. Hệ thống này được gọi là âm thanh stereo
Hệ thống âm thanh Stereophony


b.Âm thanh Quadraphony
Là một hệ thống âm thanh dùng để ghi và tái tạo 4 kênh âm
thanh thông qua 2 kênh trung gian.Đây là điểm khởi đầu cho việc
nghiên cứu ma trận 4-2-4
Ma trận Surround là gì?
Là quá trình nén 4 hay nhiều kênh hơn được chia làm hai, sau đó
thử cài trở lại vào cuối lúc thu gọi là “lập ma trận” & hệ thống được
gọi là hệ thống “Ma trận Surround”
9
Sơ đồ ma trận 4-2-4
Hai hệ thống Quadraphony được trình bày
Các yêu cầu cho một ma trận
 Khả năng tái tạo lại âm thanh là chính xác
 Không làm giảm chất lượng tín hiệu (tiếng ồn, tần số, )
10
 Bốn kênh tương thích bằng cách sử dụng các thành phần tiêu chuẩn và
xây dựng khi có thể
 Âm thanh nổi tương thích: khả năng tái sản xuất các chương trình bốn
kênh bốn trên hai kênh tiêu chuẩn
 Mono khả năng tương thích: phát lại có thể trên tất cả các tiêu chuẩn môi
trường mà không bị mất hoặc thay đổi mức độ tương đối của các âm thanh
 Khả năng thích nghi với các tiêu chuẩn cho sản xuất phần mềm
 Có thể sử dụng với tất cả các phương tiện truyền thông ghi âm và phát
sóng chính
Ma trận 4 kênh mã hóa và giải mã được mô tả
Trong đó :
ch1t ,ch2t là kênh đầu vào, x1… xn là hệ số kênh ma trận
ch1 …… chn là kênh đầu ra
 Giải mã ma trận
11

Trong đó:
ch1 ‘ là các kênh giải mã ,X1d, , y1d là các hệ số của giải mã ma trận
c. Âm thanh Ambisonics
Đó là một hệ thống hoạt động tốt hơn Quadraphonic. Một nhóm ở Anh đã
phát minh ra nó vào cuối thời của Quadraphonic những năm 70. Nguyên tắc
cơ bản của Ambisonics là nắm giữ & tạo ra một trường âm thanh trong
khoảng cách hiệu quả nhất, chuyển nó với một số kênh & chạy lại nó với
một số loa mà bạn có thể xếp đặt một cách hợp lý trong phòng của bạn.
d. Dolby surround
Âm thanh Surround Dolby là một biến thể của hệ thống quadraphony. Bốn
kênh được sử dụng với các loa phía sau được sử dụng để tạo ra tuyệt đối với
các loa phía trước. Ba kênh phía trước, còn trung tâm và quyền được sử
dụng cho các khu vực nghe lớn hơn
Surround Dolby cũng có kênh ma trận 4-2-4 Bốn kênh đầu vào đã được
chuyển đổi thành hai kênh.
L :đầu vào kênh bên trái, C : đầu vào kênh trung tâm,R kênh đầu vào bên
phải, S = bao quanh kênh đầu vào
Ma trận giải mã
12
Một số hệ số của ma trân kênh
e. Âm thanh Dobly pro Logic
Dolby Pro Logic vượt qua những giới hạn của Dolby Surround thông thường
bằng cách gắn thêm vào phần cứng và phần mềm trong trong IC giải mã
bằng cách nhấn mạnh những tín hiệu quan trọng về phương hướng trong âm
thanh của phim.
Sự hạn chế của Dolby Pro-logic
Hiệu ứng của nó chỉ có thể nhìn nhận được chỉ trong phương diện tái tạo lại.
Và mặc dù có hai loa ở đằng sau, chúng vẫn là tín hiệu mono.
g. Chuẩn Dobly Digital
Dolby Digital và công nghệ mã hóa âm thanh AC-3 được sửng dụng rộng rãi

và trở thành không thể thiếu được trong các máy giải trí gia đình, DVD và
HDTV.
Ưu điểm chính của Dolby Digital chính là nó có thể “khít chặt” ở nơi mà âm
thanh surround chưa nén không tới được sự phát triển tiếp theo của Dolby
13
Digital hợp với chuẩn THX, tạo ra không gian âm thanh rộng hơn bằng cách
tạo thêm một kênh âm thanh surround trung tâm được gọi la Dolby Digital
Surround EX.
h. Chuẩn âm thanh DTS
Khái niệm DTS:
DTS chuyên về công nghệ âm thanh kỹ thuật số. Bộ giải mã DTS của công
ty là một trong những bộ giải mã hàng đầu trong công nghệ âm thanh
surround kỹ thuật số 5.1.
Một số chuẩn âm thanh DTS:
DTS Digital Surround
Đó là công nghệ mã/giải mã âm thanh surround 5.1 với chất lượng 20-bit, tốt
nhất hiện nay trên thế giới của công ty DTS. Công nghệ này mã hóa 6 kênh
20-bit audio (5.1).
DTS-ES Matrix 6.1
Có các kênh âm thanh tương tự như Dolby Digital surround EX, song âm
thanh surround được cải thiện hơn, chiều sâu phía sau và không gian tốt hơn.
DTS ES Discrete 6.1
Là âm thanh được mã 6.1 thực thụ (âm thanh được thu thật với 7 kênh, khác
với DTS-ES Matrix 6.1 kênh thứ 7 ở trung tâm phía sau được tái tạo từ các
kênh còn lại)
DTS Neo 6
Là đối thủ trực tiếp của Dolby Pro-Logic II. Neo 6 Cinema được dùng để
xem phim còn Neo 6 Music để nghe nhạc, khi đó kênh center ít được sử
dụng để tăng hiểu quả không gian stereo.
k. Chuẩn âm thanh THX

14
THX là tên thương mại cho hệ thống tái tạo âm thanh chất lượng cao dành
cho rạp chiếu phim, phòng chiếu phim, hệ thống rạp hát tại gia, loa máy tính,
máy trò chơi, âm thanh xe hơi. THX được phát triển bởi Tomlinson Holman
THX không phải là một công nghệ thu âm và nó cũng không đưa ra một
định dạng âm thanh nào. Tất cả định dạng âm thanh kỹ thuật số (Dolby
Digital, SDDS, DTS) và kỹ thuật tương tự analog (Dolby SR, Ultra Stereo)
đều có thể được "thể hiện qua THX".
THX là bản quyền chứng nhận chính thức (tiêu chuẩn) trên thế giới về chất
lượng âm thanh và hình ảnh của các rạp hát, rạp chiếu phim và các công cụ
giải trí.
Tiêu chuẩn THX
 Độ nhiễu âm thanh thấp
 Độ cách âm tốt,
 Độ vang vọng của âm thanh (reverb) đúng theo tiêu chuẩn quy định
 Phần âm thanh lời thoại phải dễ nghe.
 Âm thanh có tần số cao được nghe rõ và trong suốt
 Âm thanh trầm không gây cộng hưởng ở xung quanh.
 Nhà hát hay phòng chiếu phim phải được thiết kế sao cho khán giả ngồi
ở bất cứ chỗ nào cũng nghe
Một số chuẩn âm thanh THX
 THX TruStudio Pro Crystalizer
 Tăng cường âm nhạc và phim ảnh để làm cho hCông nghệ THX
TruStudio Pro
Nó được thiết kế đặc biệt để mang lại trải nghiệm âm thanh tuyệt vời cùng
tìm thấy trong biểu diễn trực tiếp, phim, và hãng ghi âm đến máy PC.
 THX TruStudio Pro Surround THX Surround Pro TruStudio
15
Nó cung cấp điều khiển nhúng để nâng cao ý thức tự nhiên của âm thanh sâu
và rộng rãi bằng cách tạo ra các kênh âm thanh vòm ảo.

ọ âm thanh sống động. Nó phục hồi các vùng tự nhiên năng động bị mất khi
âm nhạc iTunes và MP3 được nén. Điều này làm cho âm nhạc, âm thanh tốt
như các nghệ sĩ ban đầu dự định, và cho biết thêm một cấp độ nâng cao của
tính hiện thực cho phim và trò chơi.
 THX TruStudio Pro Dialog Plus
Nó nâng cao tiếng nói trong các bộ phim cho thoại rõ ràng hơn, cho phép
người nghe để nghe thoại qua phần còn lại của nhạc phim và hơn tiếng ồn
trong môi trường âm nhạc
 THX TruStudio Pro speaker
Nâng cao chất lượng âm thanh và âm bass của bất kỳ hệ thống loa cho một
kinh nghiệm nghe tốt.Nó mang đầy trong âm tần số thấp mất tích và cung
cấp cho các tác động thêm cho một kinh nghiệm vui chơi giải trí tốt hơn.
 THX TruStudio Pro Smart
Điều chỉnh độ to của âm thanh của bạn tự động để giảm thiểu khối lượng
thay đổi đột ngột. vấn đề về thay đổi đột ngột mức âm lượng trong khi phát
lại và giữa các bài hát bằng cách tự động và liên tục đo khối lượng, thông
minh và áp dụng được và sự suy giảm để bù đắp cho những thay đổi đó.
i. Chuẩn Dobly TrueHD
Dolby TrueHD là công nghệ âm thanh không mất dữ liệu (lossless) mới
nhất của Dolby, được phát triển dành cho dòng đĩa độ nét cao như Bluray,
HDDVD.
Âm thanh được đồng nhất đến từng bit dữ liệu như chính âm thanh tại
Studio, vì vậy khi nghe tại nhà thì cũng giống như bạn đang nghe tại Studio,
nơi Video và âm thanh được xử lí.
16
Dolby Laboratories sở hữu trên 28 chuẩn âm thanh vòm khác nhau chia làm
2 mảng: giải trí tại gia và phòng thu chuyên nghiệp. Trong đó Dolby
TrueHD là công nghệ giải mã, xử lý tín hiệu surround chủ lực, với khả năng
trình diễn âm thanh vòm không nén.
Các tính năng của Dobly TrueHD

 100% công nghệ mã hóa không mất dữ liệu - với playback đồng nhất với
chuẩn PCM không nén.
 Lên đến 18 Mbps bit rate.
 Hỗ trợ tới 8 kênh âm thanh băng tần với 24-bit/96 kHzaudio.
 Hỗ trợ âm thanh 5.1 (6 kênh) với 24-bit/192 kHz audio.
 Được hỗ trợ chuẩn truyền dữ liệu 'High-Definition Media Interface'
 Hỗ trợ gói dữ liệu truy nhập mở rộng bao gồm bộ chuẩn hóa hội thoại, bộ
điều khiển
 Hiệu lực 2 kênh độc lập “artist’s mix” để tích hợp vào luồng Dolby
TrueHD
Lợi ích của Dobly TrueHD
 Mang đến chất lượng âm thanh vòm của Studio "như chính bạn ở đó", âm
thanh đến từ nhiều hướng
 Cho bạn tận hưởng rõ ràng đến từng kênh âm thanh với chất lượng tuyệt
vời nhất
 chuẩn hóa hội thoại giúp duy trì mức âm lượng khi bạn chuyển sang các
chương trình Dolby Digital và Dolby TrueHD khác
 Bộ điều khiển dãi động (Night mode - chế độ ban đêm) cho phép bạn
hiệu chỉnh audio playback để giảm mức âm lượng đột ngột
 Cung cấp cùng một âm thanh của nhà sản xuất
m. Chuẩn DTS-DH
17
Năm 1996, khi lần đầu tiên lô-gô DTS xuất hiện trên DVD, định dạng đĩa
quang số một bấy giờ. Chuẩn DTS-HD mới đã được ứng dụng trong hai
định dạng Blu-ray và HD-DVD. DTS-HD hiện tồn tại hai phiên bản: DTS-
HD Master Audio và DTS-HD High Resolution Audio.
Chuẩn DTS –HD mang lạichất lượng âm thanh tái tạo cực kỳ sống động và
tinh khiết.
Các chuẩn của DTS-DH
 DTS-HD Master Audio

 Là chuẩn surround đạt chất lượng âm thanh cao nhất hiện nay có khả
năng thể hiện đầy đủ từng chi tiết dù nhỏ nhất của bản thu
 DTS-HD Master Audio xử lý âm thanh với tốc độ cực nhanh
24,5Mb/giây đối với định dạng Blu-ray và 18Mb/giây đối với HD-DVD
 DTS-HD High Resolution
 DTS-HD High Resolution có chất lượng âm thanh thấp hơn. Cụ thể với
định dạng Blu-ray
 DTS-HD High Resolution Audio chỉ xử lý tín hiệu âm thanh với tốc độ,
6Mb/giây và 3Mb/giây với đĩa HD-DVD
III. KẾT LUẬN
18

×