CÁC CHUẨN BIỂU DIỄN VÀ NÉN VIDEO
1. G i
ới th i ệu chung về MPEG
- MPEG (Moving Picture Expert Group) là nhóm chuyên gia về
hình ảnh, được thành lập từ tháng 2 năm 1988 với nhiệm vụ xây
dựng tiêu chuẩn cho tín hiệu Audio và Video số. Ngày nay, MPEG đã
trở thành một kỹ thuật nén Audio và Video phổ biến nhất vì nó không
chỉ là một tiêu chuẩn riêng biệt mà tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của
từng thiết bị sẽ có một tiêu chuẩn thích hợp nhưng vẫn trên cùng một
nguyên lý thống nhất.
- Tiêu chuẩn đầu tiên được nhóm MPEG đưa ra là MPEG-1,
mục tiêu của MPEG-1 là mã hoá tín hiệu Audio-Video với tốc độ
khoảng 1.5Mb/s và lưu trữ trong đĩa CD với chất lượng tương đương
VHS.
- Tiêu chuẩn thứ 2 : MPEG-2 được ra đời vào năm 1990, không
như MPEG-1 chỉ nhằm lưu trữ hình ảnh động vào đĩa với dung lượng
bit thấp. MPEG-2 với “công cụ ” mã hoá khác nhau đã được phát
triển. Các công cụ đó gọi là “Profiles” được tiêu chuẩn hoá và có thể
sử dụng để phục vụ nhiều mục đích khác nhau.
- Tiêu chuẩn tiếp theo mà MPEG đưa ra là MPEG-4, được đưa
ra vào tháng 10 năm 1998, đã tạo ra một phương thức thiết lập và
tương tác mới với truyền thông nghe nhìn trên mạng Internet, tạo ra
một phương thức sản xuất, cung cấp và tiêu thụ mới các nội dung
video trên cơ sơ nội dung và hướng đối tượng (content/object-
based).
- MPEG-7: là một chuẩn dùng để mô tả các nội dung Multimedia,
chứ không phải là một chuẩn cho nén và mã hoá audio/ảnh động
như MPEG-1, MPEG-2 hay MPEG-4. MPEG-7 sử dụng ngôn ngữ
đánh dấu mở rộng XML(Extansible Markup Language) để lưu trữ các
siêu dữ liệu Metadata, đính kèm timecode để gắn thẻ cho các sự
kiện, hay đồng bộ các dữ liệu. MPEG-7 bao gồm 3 bộ chuẩn sau:
+ Bộ các sơ đồ đặc tả (Description Schemes) và các đặc tả
(Description).
+ Ngôn ngữ xác định DDL (Description Definition Language) để
định nghĩa các sơ đồ đặc tả.
+ Sơ đồ mã hoá quá trình đặc tả.
Việc kết hợp MPEG-4 và MPEG-7 sẽ tạo ra các giải pháp lý
tưởng cho các dịch vụ Streaming Media, các hệ thống lưu trữ và sản
xuất Streaming Media trong thời gian tới.
- MPEG-21 (Multimedia Framework): hiện tại tiêu chuẩn này đang
được phát triển. MPEG-21 mô tả các thành phần cần thiết và mối
quan hệ giữa chúng, để tạo nên cơ sở hạ tầng cho việc chuyền tải và
sử dụng nội dung đa phương tiện.
MPEG cung cấp video có chất lượng cao hơn các định dạng video số
thông dụng trước đó như Video for Windows của Microsoft, Indeo,
QuickTime, Các file MPEG có tính tương thích cao, có thể giải mã
bằng phần cứng hay phần mềm
* MPEG-1:Khởi động thiết bị số
Đây là chuẩn của VideoCD và đĩa CD-I (Compact Disc –
interactive, đĩa CD tương tác). Nó được thiết kế để mã hóa video với
tốc độ khoảng 1,5 M bit/s. Với tốc độ truyền tải đồng bộ video và
audio 150KB/s, nó tương đương với tốc độ của ổ CD-ROM 1x.
MPEG-1 cho video có độ phân giải 353x240 pixels với tốc độ 30
khuôn hình một giây (fps). Tuy nhiên, chất lượng của nó hơi kém hơn
so với băng video VCR và kém xa chất lượng tivi chuẩn.
Mục tiêu: cung cấp giải pháp cho công nghệ điện tử dân dụng ,tìm
giải pháp nén âm thanh chất lượng cao cho phát sóng.
Đặc điểm:
MPEG-1 đã tập hợp được nhiều yếu tố “đầu tiên” như sau:
Đây là chuẩn tích hợp nghe-nhìn đầu tiên.
Chuẩn đầu tiên định nghĩa cho bên thu chứ không phải cho bên
phát. Quá trình hiểu nhau chuẩn hóa bên thu chứ không phải từ bên
phát.
Nó là chuẩn đầu tiên có thể thực hiện mã hóa tín hiệu video mà
không phụ thuộc vào định dạng video (NTSC/PAL/SECAM).
Đây là chuẩn đầu tiên phát triển với sự tham gia của tất cả các
ngành công nghiệp trong lĩnh vực nghe-nhìn.
Đây cũng là chuẩn đầu tiên phát triển hoàn toàn trên phần mềm
(sản phẩm phần mềm cho chuẩn).
Đây là chuẩn đầu tiên có mức chất lượng được công nhận (cho
audio).
Ứng dụng của MPEG-1:
+ Lưu trữ phim trên CD với chất lượng VHS và âm thanh Audio số.
+ Là định dạng video và audio chuẩn
+ Audio của MPEG-1 được sủ dụng rộng rãi đặc biệt là mp3
+ Các camera cầm tay dùng chuẩn MPEG-1 chỉ có trọng lượng vài
trăm gram
MP3 là tên tắt từ “MPEG-1 audio layer-3” (lớp âm thanh thứ ba
của MPEG-1).
* MPEG-2:
MPEG-2 là chuẩn nén phát triển sau MPEG-1 kế thừa tất cả
các tiêu chuẩn của MPEG-1. Nó chia thành hai cấp: cao nhất là DVD
Video và thấp hơn một chút là SuperVCD (SVCD). Nó mã hóa video
với tốc độ 4 M bit/s. MPEG-2 cũng được dùng trong truyền hình kỹ
thuật số.
MPEG-2 cho video có độ phân giải 720x480 và 1280x720 pixel
với tốc độ 60fps và âm thanh đạt chất lượng AudioCD. Chuẩn này có
thể nén một bộ phim dài 2 giời thành một file có dung lượng vài GB.
Mục tiêu:
Nhắm hỗ trợ việc truyền video số tốc độ bít lớn hơn 4Mbit/s bao gồm
các ứng dụng DSM(phương tiện lưu trữ số); các hệ thống truyền
hình hiện tại(NTS6,PAL,SECAM) cáp,thu lượm tin tức điện tử ,truyền
hình trược tiếp từ vệ tinh, truyền hình mở rộng(EDTV)……
Cấu trúc:
MPEG-2 tương tự MPEG-1 nhưng có thêm một số phần mới.
Phần 1 định nghĩa 2 loại ghép kênh. Loại đầu tiên gọi là “Program
Stream” tương tự hệ thống MPEG-1. Loại thứ hai gọi là “Transport
Stream” định nghĩa lớp truyền nằm ở giao diện của các hệ thống
tương tự-số (mạng cáp, vệ tinh, mặt đất,…). Phần này cũng bao gồm
cả cấu trúc về độ ưu tiên khi truy cập vào hệ thống điều khiển.
Phần 2 nâng cấp từ MPEG-1 bằng cách hỗ trợ công cụ mã hóa
video quét xen kẽ. Phần 3 nâng cấp MPEG-1 từ âm thanh stereo
thành âm thanh đa kênh có khả năng tương thích ngược (nghĩa là bộ
giải mã MPEG-1 có thể lấy được thông tin âm thanh stereo từ dòng
bit audio của MPEG-2).
Phần 4 và 5 tương tự những phần tương ứng trong MPEG-1.
Phần 6 có tên “Digital Storage Media Command and Control – DMS-
CC” hỗ trợ nghi thức để điều khiển các dòng thông tin nghe-nhìn
nhằm thiết lập các chương trình nghe-nhìn trên mạng và phát sóng.
Phần 7 có tên là “Advanced Audio Coding - ACC”, không tương
thích với MPEG-1 theo cách mã hóa stereo và audio đa kênh. Với
ACC, chỉ cần ½ tốc độ bit như mã hóa audio MPEG-1 Layer II cũng
có thể đạt được chất lượng tương đương.
Phần 9 có tên là “Real Time Interface for System Decoders - RTI”,
xác định mức jitter (trượt) mà hệ thống giải mã có thể chấp nhận.
Ứng dụng của MPEG-2:
+ đầu giải mã (set top boxs) cho vệ tinh và cáp
+ đầu DVD
+ Các dịch vụ truyền hình mặt đất MPEG-2
+ Profile 4:2:2 dùng trong studio truyền hình và dựng với chất lượng
cao.
* MPEG-4:
MPEG-4 tạo ra một bước ngoặc mới cho truyền thông video.
Trước nay, trên mạng Internet, người ta chỉ có thể xem phim với các
định dạng rút gọn tới mức não lòng (xem bằng Real, Quick Time,
Windows Media Player, ). Với kỹ thuật nén MPEG-4, người ta có thể
thưởng thức các bộ phim điện ảnh chất lượng cao trên mạng
Internet, đặc biệt là qua các giao thức băng rộng Wireless, vệ tinh,
ADSL,
MPEG-4 là chuẩn thuật toán đồ họa và video dựa trên hai
chuẩn MPEG-1, MPEG-2 và công nghệ QuickTime của Apple. Nhờ
có kích thước nhỏ hơn và tốc độ truyền tải thấp hơn, MPEG-4 có thể
truyền qua một băng thông hẹp hơn, có thể trộn video với text, đồ
họa, các lớp 2D và 3D động, Nó đã được tổ chức ISO công nhận
vào tháng 10-1998.
MPEG-4 được coi là một cuộc cách mạng mới trong media số.
Nó là chuẩn multimedia toàn cầu thế hệ kế tiếp. Nó được thiết kế để
truyền tải video với chất lượng DVD (MPEG-2) qua mạng.
Các đặc điểm:
đặc điểm chính của MPEG-4 là mã hóa video và audio với tốc
độ bit rất thấp.Thực tế tiêu chuẩn đưa ra với 3 dãy tốc độ bit
- Dưới64 kbps
- 64 đến384 kbps
- 384 Kbps đến4 Mbps
Đặc điểm quan trọng củachuẩn MPEG-4 là cho phép khôi phục
lỗi tại phía thu, vì vậy chuẩn nén này đặc biệt thích hợp đối với môi
trường dễ xãy ra lỗi như truyền dữ liệu qua các thiết bị cầm
tay.Những profile và level khác trong MPEG-4 cho phép sử dụng tốc
độ bit lên đến 38.4 Mbps.
MPEG-4 là chuẩn quốc tế đầu tiên dành cho mã hoá các đối
tượng(object) video. Với độ linh động và hiệu quả do mã hoá từng
đối tượng video, MPEG-4đạt yêu cầu ứng dụng cho các dịch vụ nội
dung video có tính tương tác và các dịch vụ truyền thông video trực
tiếp hay lưu trữ.Trong MPEG-4, khung ảnh của một đối tượng video
(hay còn gọi là phẳng đối tượng video) được mã hoá riêng lẽ . Sự
cách ly các đối tượng video như vậy mang đến độ mềm dẻo hơn
cho việc thực hiện mã hoá thích nghi làm tăng hiệu quả nén tính
hiệu. Mặc dù tập trung vào những ứng dụng tốc độ bit thấp nhưng
MPEG-4 cũng bao gồm cả studio chất lượng cao và HDTV
Các đối tượng khác nhau trong một cảnh gốc có thể được mã
hóa và truyền đi riêng biệt như là video object và audio object và
được kết hợp trở lại tại bộ giải mã.Các loại object khác nhau sẽ được
mã hóa với những kỹ thuật khác nhau và với các công cụ phù hợp
nhất.Những object khác nhau có thể được tạo ra một cách độc lập và
trong một vài trường hợp một cảnh có thể phân tích riêng thành
object nền(background) vào bject cận cảnh.Vídụ:đoạnvideo quay trận
bóng đá được xử lý để tách riêng quả bóng ra khỏi cảnh sân
cỏ.Background(cảnh không có quả bóng) sẽ được truyền đi và ai
cũng có thể thấy game để thu hút khan giả nhưng chỉ những người
có trả tiền mới thấyquả bóng.
Hình 3-13 Nguyên lý mã hóa tín hiệu hình ảnh trong MPEG-4
Ba đặc tính rất quan trọng của MPEG-4 là:
- Nhiều object có thể được mã hóa với các kỹ thuật khác nhau
và kết hợp lại ở bộ giải mã
- Các object có thể là các cảnh có được từ camera hay tự tạo
như text
-Các thông tin trong luồng bit có thể hiển thị nhiều dạng khác
nhau từ cùng một luồng bit(tùy theo lựa chọn người xem chẳng hạn
như ngôn ngữ)
MPEG-4 cho khả năng mã hóa video và audio hơn hẳn MPEG-2
cũng như khả năng khôi phục lỗi.Tuy nhiên sức mạnh thật sự của
MPEG-4 là các ứng dụng mới mà có thể xây dựng dựa vào việc mã
hóa độc lập các object cho hiệu suất mã cao hơn,và việc tách riêng
các object cho phép tương tác các object với nhau đặc biệt là các
chương trình giáo dục và các trò chơi.
Tuy nhiên cũng có một số nhược điểm là bộ giải mã phải có khả
năng giải mã hết tất cả các luồng bit mà nó hổ trợ và có khả năng kết
hợp.Do đó phần cứng của bộ giải mã MPEG-4 phức tạp hơn so với
bộ giải mã MPEG-2.Và ngày nay thì càng có nhiều bộ mã thực hiện
giải mã bằng phần mềm nhưng bộ giải mã bằng phần cứng có thể bị
hạn chế về khả năng linh hoạt
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CHUẨN MPEG-4
Khả năng phân cấp và phân chia độc lập các khung hình thành các
đối tượng khiến cho MPEG-4 trở thành một công cụ hữu hiệu trong
việc tạo thuận lợi cho các ứng dụng trên Internet nói riêng và trên
môi trường mạng nói chung (kể cả các mạng LAN, WAN, Intranet…)
đó là các ứng dụng:
· Truyền thông multimedia theo dòng (Multimedia stream), trong đó
dòng audio và video sẽ được biến đổi thích nghi với yêu cầu băng
thông và chất lượng hình nhờ loại bỏ những đối tượng (hình ảnh, âm
thanh) không cần thiết khỏi dòng dữ liệu và đồng bộ các thông tin
được nhúng trong dòng dữ liệu đó. Thêm vào đó, MPEG-4 sẽ cho
phép người sử dụng khả năng tương tác trực tiếp với dòng dữ liệu
(dừng tiến hay lùi nhanh, kích chuột để kích hoạt các tuỳ chọn video
và audio…)
· Lưu giữ và phục hồi dữ liệu audio và video: do MPEG-4 phân chia
các khung hình thành các đối tượng, việc trình duyệt Browser trên cơ
sở nội dung (đối tượng) mong muốn sẽ được thực hiện một cách dễ
dàng và nhờ vậy, các ứng dụng lưu giữ hay phục hồi thông tin trên
cơ sở nội dung MPEG-4 sẽ được thuận lợi hơn;
· Truyền thông báo đa phương tiện: các thông báo dưới dạng text,
audio và video MPEG-4 sẽ được truyền đi với yêu cầu băng thông ít
hơn, và có khả năng tự điều chỉnh chất lượng cho phù hợp với khả
năng băng thông của thiết bị giải mã;
· Thông tin giải trí: những sự trình diễn nghe nhìn tương tác (thế giới
ảo, trò chơi tương tác …) có thể được triển khai trên cơ sở chuẩn
MPEG-4 sẽ làm giảm yêu cầu về băng thông và làm cho thế giới ảo
trở nên sinh động và giống như thực tế trên các trang web;
Ngoài các ứng dụng trên môi trường mạng nói chung và môi trường
tương tác nói riêng – theo APB (04/2004) – các đài truyền hình Nhật
Bản như NHK, TBS, NTV TV Asahi, Fuji và TV Tokyo đã chính thức
chấp nhận đưa chuẩn MPEG-4/H.264 (Phần 10) cho phát sóng số
mặt đất cho thu di động, đây cũng là một khả năng lớn còn tiềm ẩn
trong chuẩn mã hoá và trình diễn video này.
MPEG-7:chuẩn mô tả nội dung multimedia
chuẩn này được đề nghị vào tháng 10 – 1998 và thành chuẩn quốc
tế vào tháng 9 – 2001
Tiêu chuẩn MPEG-7 là một chuẩn dùng để mô tả các nội dung
Multimedia, chứ không phải là một chuẩn cho nén và mã hóa
Audio/ảnh dộng như MPEG-1, MPEG-2 hay MPEG-4. MPEG-7 sử
dụng ngôn ngũ đánh dấu mở rộng XML ( Extansible Markup
Language) để lưu trữ các siêu dữ liệu Metadata, đính kèm timecode
để gán thể cho các sự kiện, hay đồng bộ các dữ liệu.
Mục đích
để mô tả các nội dung Multimedia,
Mpeg 7 là giải pháp cho việc tìm kiếm các thông tin nguyên bản trên
Web mở rộng toàn cầu.
MPEG-7 đưa ra một tiêu chuẩn cho bộ mô tả có thể được dùng để
mô tả nhiều loại thông tin truyền thông khác nhau
Phạm vi, ứng dụng:
MPEG-7 sẽ gửi ứng dụng có thể được lưu trữ và khai thác ở trong
hai môi trường thời gian thực và không thực. một môi trường thời
gian thực có nghĩa là thông tin được kết hợp với nội dung trừ khi nó
bị lưu giữ lại
Nhờ có MPEG-7 mà chúng ta có thể tương tác với dữ liệu đa
phương tiện qua nội dung của chúng. Với sự xuất hiện của MPEG-7,
rất nhiều ứng dụng hay có thể thực hiện được, đơn giản hơn hãy
tưởng tượng một vài ứng dụng được mô tả dưới đây:
- Bạn bước vào một kho dữ liệu khổng lồ để tìm một bài hát
nhưng quên mất thông tin về bài hát đó như là: tên, tác giả, ca sỹ,
mà chỉ nhớ một đoạn giai điệu của bài hát đó. Không sao, bạn hãy
hát lên giai điệu đó qua một hệ thống recorder, âm thanh của bạn sẽ
được lấy mẫu rồi trích các đặc trưng rồi hệ thống tự động so sánh và
tìm trong kho dữ liệu những bài hát "thích hợp" nhất với những đặc
trưng tìm kiếm.
- Bạn không muốn xem hết một trận đá bóng mà chỉ muốn xem
những bàn thắng trong trận đấu đó? Chỉ cần gửi câu truy vấn đến hệ
thống với từ khóa "Goal" hay gì đó (theo hệ thống định nghĩa), lần
lượt các bàn thắng sẽ được trình chiếu trước bạn.
- Bạn muốn tìm một picture nào đó giống một ảnh cho trước hoặc
giống một hình do bạn tự vẽ ra? Hệ thống cũng có thể thực hiện
được thông qua trích chọn đặc trưng và so sánh với kho dữ liệu đã
có và trả về kết quả.
MPEG-21:chuẩn tổ chức multimedia
Chuẩn MPEG-21 là tiêu chẩn nén dùng chung cho đa dịch
vụ (Multimedia). Ðây là nguyên tắc tổng thể của các tiêu chuẩn nén
hiện có và là đề xuất hòan thiệt, nhằm mục đích tạo cấu trúc hạ tầng
chung cho thiết bị. Multimedia-Internet, CD-ROM, đĩa CD vàDVD,
Mục đích: nhằm cho phép sử dụng các tài nguyên đa phương
tiện trên một phạm vi rộng các mạng và các thiết bị khác nhau
Chuẩn H.261
Khuyến cáo H.261 của CCITT là chuẩn nén cho các dịch vụ hội
nghị truyền hình và điện thoại truyền hình qua mạng số dịch vụ tích
hợp ISDN ở tốc độ n × 64Kbps. Chuẩn này có 2 đặc tính quan trọng
là ngưỡng trễ mã hoá tối đa là 150ms vì trễ này phù hợp với truyền
thông video hai chiều dựa vào cảm nhận của người xem về hình ảnh
phản hồi trực tiếp và dễ dàng thực hiện mạch tích hợp VLSI chi phí
thấp cho việc thương mại hoá sản phẩm rộng rãi.
Chuẩn H.263
H.263 là chuẩn dành cho video tốc độ thấp 46 Kbp s dùng trong
các ứng dụng hội nghị từ xa qua mạng PSTN.Chuẩn này có cả đặc
tính của MPEG-1và MPEG-2 . Mã hoá video của H.263 dựa trên
chuẩn H.261 và thực chất nó là phiên bản mở rộng của H.261với
phương pháp mã hoá video kết hợp DPCM/DCT. Cả hai chuẩn này
đều dùng kỹ thuật chính như DCT,bù chuyển động, mã hoá chiều dài
từ mã thay đổi, lượng tử hoá vô hướng và xử lý trên cấp macro
block. Duy chỉ có khái niệm về khung PB trong H.263 là khá đặc biệt,
tên PB có nguồn gốc từ P và B,là sự kết hợp của P và B.
Chuẩn nén mới H.264/MPEG-4Part10
H.264 là chuẩn nén mở được công bố chính thức vào năm 2003,
hiện là chuẩn hỗ trợ công nghệ nén tiên tiến và hiệu quả nhất hiện
nay. Và nó đang dần được đưa vào thành chuẩn nén tiêu chuẩn của
ngành công nghệ an ninh giám sát bằng hình ảnh. H.264 (còn được
gọi là chuẩn MPEG-4 Part 10/AVC for Advanced Video Coding hay
MPEG-4 AVC) nó kế thừa những ưu điểm nổi trội của những chuẩn
nén trước đây. Đồng thời sử dụng những thuật toán nén và phương
thức truyền hình ảnh mới phức tạp, phương pháp nén và truyền hình
ảnh mà chuẩn H.264 sử dụng đã làm giảm đáng kể dữ liệu và băng
thông truyền đi của video.
Với cách nén và truyền thông tin bằng chuẩn H.264 làm giảm đến
50% băng thông và kích thước file dữ liệu lưu trữ so với cách nén
thông thường hiện nay (chuẩn nén thông thường hiện nay đang
được sử dụng rộng rãi là MPEG-4 Part 2) và giảm tới hơn 80% băng
thông và kích thước file dữ liệu lưu trữ so với nén bằng chuẩn Motion
JPEG. Điều đó cho chúng ta thấy với cùng một hệ thống nếu chúng
ta sử dụng chuẩn nén mới chúng ta có thời gian lưu trữ gấp đôi và
băng thông mạng giảm đi một nửa, lợi ích mà chúng ta thấy ngay đó
là chi phí cho lưu trữ dữ liệu video giảm một nửa so với dùng hệ
thống có chuẩn nén thông thường. Ngoài ra việc truyền hình ảnh
chiếm băng thông giảm một nửa, vì vậy chi phí dành cho thuê băng
thông mạng cũng giảm đáng kể. Hoặc chúng ta có thể tăng chất
lượng hình ảnh giám sát lên gấp đôi nhưng vẫn đảm bảo được băng
thông và thời gian lưu trữ như trước đây. Đây là một lợi thế rất lớn,
bởi với một hệ thống an ninh lớn, giải quyết vấn đề băng thông mạng
và thời gian lưu trữ là rất phức tạp. Với chuẩn nén H.264 nó đã giải
quyết được rất nhiều những khó khăn như vậy.
Với việc giảm được băng thông của chuẩn nén H.264 đã thúc đẩy
cho dòng camera độ nét cao (hay còn gọi Camera Megapixel) có cơ
hội phát triển mạnh mẽ. Với những hệ thống giám sát quan trọng cần
hình ảnh rõ nét thì lựa chọn các camera độ nét cao và đầu ghi hỗ trợ
chuẩn nén H.264 là hoàn toàn hợp lý.
Chuẩn nén H.264 được kỳ vọng là cơn gió mới, tạo thêm sinh khí để
thúc đẩy sự phát triển của ngành an ninh giám sát phát triển mạnh
mẽ hơn.
H.264: là chuẩn nén video thế hệ 3 được đề ra bởi ITU-T. Nó còn có
tên là MPEG-4 Part 10 hoặc AVC (for Advanced Video Coding). Đây
là chuẩn phát triển bởi ITU-T Video Coding Experts Group (VCEG)
và ISO/IEC Moving Picture Experts Group (MPEG). Lợi ích chính của
chuẩn mới này là nó cung cấp hình ảnh video rất rõ nét ở băng thông
thấp. H.264 áp dụng những tiến bộ mớinhất trong công nghệ nén
video: phán đoán đa hình, phán đoán liên kết hình, v.v giúp cho
chuẩn này hoạt động tốt hơn tất cả các chuẩn trước
- Tiêu chuẩn ITU-T cho các hệ thống truyền thông AudioVisual
Tiêu Chuẩn Hoá Viễn Thông (Telecommunications Standardization,
gọi tắt là ITU-T) chú trọng vào các hệ thống điện thoại và truyền
thông dữ liệu(data communication). Tiền thân của ITU-T là tổ
chức CCITT. ITU-T ra các khuyến nghị kỹ thuật về điện thoại, điện
tín và các giao diện về truyền thông dữ liệu. Các khuyến nghị này
thường được công nhận như là các tiêu chuẩn quốc tế. Điển hình là
tiêu chuẩn V.24 định nghĩa giá trị và các chân ra của đầu cắm của
hầu hết các thiết bị đầu cuối RS-232.
Chuẩn hệ thống Audio Visual – H.3xx
- H.320: được khuyến nghị cho các mạng chuyển mạch kênh như
ISDN hoặc kênh riêng (leased-line). H.320 hỗ trợ cho cả liên lạc
điểm-điểm và đa điểm.
- H.321: được khuyến nghị cho các mạng B-ISDN và ATM. H.321 hỗ
trợ cho cả liên lạc điểm - điểm và đa điểm.
- H.322: được khuyến nghị cho các mạng chuyển mạch gói như
Frame Relay.
- H.323: được xây dựng dựa trên các đặc tả sẵn có của H.320, có
bổ xung thêm các đặc tính nhằm hỗ trợ cho truyền thông đa phương
tiện thời gian thực (Real Time Multimedia) trên các mạng chuyển
mạch gói như LAN, WAN, Internet…
- H.324: được khuyến nghị cho các mạng PSTN, POTs là các
mạng điện thoại thường.