Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty thông tin di động VMSMobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.72 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Cao
Thị Ý Nhi cùng các anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán của công ty VMS-
Mobifone đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DT: Doanh thu.
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐBT: Hoạt động bất thường
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
BIỂ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng thuê bao qua các năm 1993 - 201 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Thị phần phát triển thuê bao di động của các mạng viễn thông
tính đến tháng 12/ 201 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tài sản công ty VM Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn công ty VM Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.5 : Tốc độ gia tăng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6 : Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch


Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tài chính công ty
VMS Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦ
Kinh tế ViệtNam những năm qua đó có những bước đi nhảy vọt, tăng trưởng
cao và đang trong đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Nền tảng cơ bản
chủ chốt để đẩy nền kinh tế nước ta phát triển chính là sự năng động của các doanh
nghiệp cộng thêm chính sách thông thoáng, đúng đắn của Nhà nước. Chính nhờ sự
hoạt động năng động của các doanh nghiệp đã đem lại lợi nhuận, tạo tiền đề cho sự
phát triển và thể hiện vị thế của đất nước ta trên trường quốc
.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nâng cao lợi nhuận đã và đang trở thành một vấn đề được quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Bởi lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Tài chính có vững chắc, đời sống cán bộ công nhân viên được
nâng cao, tích lũy đầu tư kinh doanh tăng cao, tạo uy tín, khả năng cạnh tranh, tất cả
đều chịu sự chi phối của lợi nhuận. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được thì
việc hoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt được hiệu quả cao nhất, mà phản ánh
rõ nhất là sự gia tăng lợi nhuận qua các thời
.
Qua một thời gian thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty thông tin di
động VMS-Mobifone, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên tại phòng, em
đã có được một hiểu biết khá cơ bản về hoạt động của công ty nói chung và tình hình lợi
nhuận của công ty nói riêng. Do đó, em đã lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp là:
“Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty thông tin di động VMS-Mobif
e”.
Chuyên đề thực tập của em gồm ba

hần:
Chương 1: Khái quát chung về lợi nhuận của doanh
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ghiệp.
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại công ty VMS-M
ifone.
Chương 3: Các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty VMS-Mo
fone
Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết của cá nhân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến , sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các anh chị trong công ty
VMS cũng như bạn đọc để chuyên đề thêm phong phú và có ý nghĩa thiết t
c hơn.
ƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA D
NGHIỆP
1.1. Khái quát về
oanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
doanh nghiệp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào giác độ
nghiên cứu cũng như quan điểm nhìn nhận
a từng người.
- Xét theo quan điểm pháp luật ta có thể hiểu doanh nghiệp là một thực thể
kinh tế, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của nhà nước và
được nhà nước bảo hộ, chịu trách nhiệm khi phá sả
hay giải thể.
- Xét theo quan điểm chức năng thì doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức mà ở

đó có sự kết hợp các yếu tố đầu vào ( yếu tố sản xuất ) để tạo thành các yếu tố đầu
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ra ( sản phẩm: hàng hóa hoặc dịch vụ) để thu được khoản chênh lệch giữa giá bán
với giá
ànhsản xuất.
- X ét theo quan điểm phát triển thì doanh nghiệp là một tổ chức sống, được
hình thành từ ý chí và bản lĩnh cuả người sáng lập, có lúc thất bại, có lúc thành
công, có thời kỳ nguy kịch, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không
thể vượt qua. Sự sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý
của những n
ời tạo ra nó.
- Xét theo quan điểm hệ thống: doanh nghiệp là một tập hợp các bộ phận
được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận
trong doanh nghiệp bao gồm bốn bộ phận: sản xuất, thương mại, tổ
hức, nhân sự…
Còn trên phương diện kinh tế, cũng là phương diện phù hợp với chuyên đề
thực tập này thì chúng ta có thể hiểu: “Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập,
có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng
giá trị của v
chủ sởNam hữu.”
Ở Việt , theo mục 1, điều 4, chương 1 Luậtoanh nghiệp: “ doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế, có tài sản riêng, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt đn
kinh doanh. ”
1.1.2. Phân loi
oanh ngiệp .
1.1.2.1 . Căn cứ vào tí
chất sở hữu.

1.1.2.1a. Doanh
hiệp Nhà nước
Theo mục 22, điều 4, chương 1 Luậtoanh nghiệp: “ doanh nghiệp Nhà nước
là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 5%
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ốn điều lệ. ”
Doanh nghiệp Nhà nước ngoài hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, còn vì mục
tiêu xã hội và vì mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ở bất cứ một nước nào, doanh nghiệp Nhà
nước là những doanh nghiệp lớn, hoạt động trong những ngành mang tính chiến
lược, trọng điểm, đóng vai trị đầu tàu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, do
tầm ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước
sử dụng như một công cụ vĩ mô
ều tiết nền kinh tế
1.1.2.1.b. Công t Công ty hợp anh : Công ty hợp d anh là doan nghiệp,
trong đó p hải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có
thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên
môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không
có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoá
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công
ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại
Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định
các vấn đề quảnn nào để huy
ộng vốn. lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều

người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà
công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và
là những người có uy tín, tu
t đối tin tưởng nhau.
Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao, không được phát hành bất
kỳ
oại chứng khoán nào,
- Côn ty trách nhiệm hữu hạn : là loại hình công ty mà thành viên công ty có
thể là cá nhân, tổ chức; số lượng thành viên công ty
hông được vượt quá 50.
Công ty trách nhiệm hữu ạn được chia làm 2 loại : công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn
ai thành viên trở lên.
Ưu điểm của loại hình công ty này là có nhiều vốn hơn nhằm tạo khả năng
tăng trưởng, khả năng quản lý toàn diện và trác
nhiệm pháp lý hữu hạn.
Nhược điểm là công ty không có quyền phát hành cổ phiếu, bị nhà nước
giám sát chặt chẽ cũng như uy tín đối với đối tác không cao do trách nhiệm pháp lý
hữu hạn của
ác thành viên gópvốn.
- Công ty cổ phần : là một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát
triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông (ít nhất là 3). Trong công ty cổ phần, vốn
điều lệ công ty được chia thành các phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân
hay tổ chức sở hữu
phần gọilà cổ đông.

Ưu điểm c ủa loại hình công ty cổ phần là nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn của mình. Quy mô hoạt động lớn và có thể dễ
dàng mở rộng kinh doanh từ việchuy động vốn cổ phần. N hà đầu tư có khả năng
điều chuyển vốn linh hoạt từ nơi này qua nơi khác, từ lĩnh vực này qua lĩnh vực
khác thông qua việc mua bán, chuyển nhượng cổ phần. Việc hoạt động của công ty
đạt hiệu quả cao do có tính độc lập
iữa quản lý và sở hữu.
Hạn chế của công ty cổ phần là chi phí thành lập doanh nghiệp lớn. Ngoài
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty còn chịu thêm thuế thu nhập bổ sung từ
nguồn cổ tức và lãi cổ phần. Việc bảo mật thông tin kinh doanh và tài chính bị hạn
chế do công ty có nghĩa vụ công khai v
báo cáo với các cổ đông.
1.12.1
. Doanh nghiệp tư nh ân.
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành
lập và làm chủ. Dự trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu toàn bộ trách nhiệm về mọi hoạt động
đó. Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư n
n là trách nhiệm vô hạn.
Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này là dễ dàng thành lập, không yêu cầu
vốn lớn. Chủ doanh nghiệp kiểm soát dễ dàng doanh nghiệp và thu toàn bộ lợi
nhuận, không cần chia sẻ kinh nghiệm cho ai. Dễ dàng chuyển đổi hoạt động kinh
doanh và có thể dừn
hoạt động bất cứ lúc nào.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân là hạn chế về huy động vốn, yếu kém
trong năng lực quả lý toàn diện, khi xảy ra r ủi ro thì chủ doanh nghiệp p
i chịu toàn bộ trách nh

m.
1.1.2.1.d. Hợp tác xã.
Hợp tác xã là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự ng
ện góp vốn, góp sức lập ra.
Kinh tế hợp tác và hợp tác xã là nhu cầu tất yếu trong quá trình phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác và hợp
tác xã giúp những người sản xuất nhỏ có sức cạnh tranh, chống lại sự chèn
p của các doanh nghiệp lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào lĩnh v
hoạt động của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Doanh nghiệp nông nghiệp: lnhững doanh nghiệp hướng và o việc sản xuất ra
những sản phẩm là cây, con. Việc sản xuất này phụ
uộc rất nhiều vào tự nhiên.
- Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp sử dụng máy móc,
nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. Đây là những doanh nghiệp đóng vai trị hết sức
quan trọng trong thời kỳ côn
nghiệp hóa tất cả các nước.
- Doanh nghiệp thương mại: là doanh nghiệp khai thác các dịch vụ trong
khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng. Trong nền kinh tế mở như hiện nay
thì loại hình doanh nghiệp này đóng vai trị hết sức quan trọng, duy trì dòng chảy
hàng hóa giữa các quốc gia,
ng miền, được thông suốt.
- Doanh nghiệp dịch vụ: là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
không tạo ra các sản phẩm vật chất hữu hình hư các ngành bảo hiểm, tài c hính,
ngân hàng, Đối với một nước công nghiệp phát triển thì các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ đóng góp một tỷ tr

g rất lớn vào GDP đất nước.
1.1.2.3. Căn cứ
ào quy mô của doanh nghiệp
Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp ta có doanh nghiệ quy mô lớn, doanh
nghiệp qu y môv
, doanh nghiệp quy mô nhỏ .
Việc phân chia loại hình doanh nghiệp theo quy mô là khác nhau ở mỗi nước

ụ thuộc vào các tếu tố như:
- Tổng số
ốn đầu tư của doanh nghiệp
- Tổng
ố lao động của doanh
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệp
- Doanh thu hàn
năm
- Lợi nhuận hàng năm
1.1.
Đặc trưng của doanh nghiệp
1.1.3.1.
ự phức tạp và tính đa dạng.
Tính đa dạng được thể hiện ở sự có mặt của các doanh nghiệp trong tất cả
các khu vực, ngành nghề. Trong xã hội phát triển như ngày nay, nhu cầu con người
ngày càng lớn nên ngày càng có nhiều ngành nghề mới xuất hiện, kéo theo sự xuất
hiện của nhiều loại hình doanh nghiệp. Sự phức tạo thể hiện trong việc chuyển đổi
cơ cấu, ngành nghề trong những giới hạn về hình thức sở hữu, quy mô kin
doanh, phạm vi hoạt động,

1.
3.2. Sự phụ thuộc lẫn nhau.
Các doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định, tự
mình không thể tự cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng như tiêu thụ các
sản phẩm đầu ra. Nhiều sản phẩm yêu cầu sự chi tiết, tỉ mỉ cao cũng như sự đầu tư
về vốn lớn, một doanh nghiệp riêng lẻ không thể thực hiện được, cần có một sự
phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp cần có sự hợp tác, liên
minh, liên kết lại với nhau. Sự phụ thuộc lẫn nhau được thể hiện rõ nét khi sự phân
công lao động, chuyên môn hóa s
xuất đạt dến trình độ cao.
1.1
.3. Sự thay đổi và đổi mới.
Các doanh nghiệp luôn có sự thay đổi và đổi mới, thể hiện trong việc
chuyển đổi lĩnh vực hoạt động, thay đổi phương thức sản xuất, cơ cấu sản phẩm…
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật khiến cho các sản phẩm
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng như các phương thức sản xuất mau chóng lạc hậu, lỗi thời, đặt ra yêu cầu cho
các doanh nghiệp phải khô
ngừng thay đổi và đổi mới.
12
ợi nhuận của doanh nghiệp .
1.2.1 Khái nim
ợi nhuận của doanh nghiệp .
Lợi nhuận có nhiều cáchhiểu và định nghĩa khác nhau , như trong kế
toán, lợi nhuận là phần chêch lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất, hông tính
đến chi phí cơ hội . Còn trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tái sản mà nhà đầu
tư nhận thêm được nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư
đó, bao gồm cả chi phí cơ hội, là phần chêch lệch giữa tổng doanh thu và tổng

chi phí… Nhưng nhìn chung chúng ta có thể hiể
mt cách tổng quan nhất là:
“ Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài
chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu
chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế củ
c hoạt động doanh nghiệp. ”
1.2.2 Kết cấu củal
nhuận trong doanh nghiệp .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường đầu tư vốn
vào niều lĩnh vực khác nhau, nhưn g nhìn chung bao gồm ba lĩnh vực hoạt động
chính là: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường. Vì vậy, lợi nhuận cũng được hình thàn
từ các hoạt động chnh này.
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.1 Lợi nhuận t ừ o
động sản xuất kinh doanh .
Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) là các hoạt động như sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành sn
uất kinh doanh chính, phụ .
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu ừ hoạt động sản xuất kinh do anh và chi phí hoạt động của nó bao gồm
toàn bộ sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy định (
trừ
huế thu nhập doanh nghiệp ).
Trong một doanh nghiệp, đây là bộ phận lợi nhuận chính cấu thà
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Lợ

uận từ hoạt động tài chính .
Hoạt động tài chính ( HĐTC ) là hoạt động đầu tư tài chính ngắn và dài
hạn nhằm mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán, mua bán ngoại tệ, mua
bán trái phiếu, cho thuê tài sản, c
vay vốn, góp vốn liên doanh,
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại. Các khoản lợi nhuận này làm gia tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Những năm trước, khi thị trường chứng khoán còn
chưa phát triển, lợi nhuận từ hoạt động này thường nhỏ. Nhưng mấy năm trở lại
đây, thị trường chứng khoán phát triển mạnh, nhiều doanh nghiệp cổ phần hóa,
và việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu diễn ra sôi nổi hơn… và khi đó, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính đã chiếm một tỷ trọng không nhỏ tro
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.
i nhuận từ hoạt độn bất thường .
Hoạt động bất thườn g ( HĐBT ) là những hoạt động diễn ra không dự
tính, không thường xuyên hoặc có dự tính trước nhưng ít khả năng thực hiện như
thanh lý tài sản cũ, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được
các khoản nợ khó đòi mà t
ớc đây đã chuyển vào thiệt hại,
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường không mang tính thường xuyên, ổn
định và chiến một tỷ trọng nhỏ tro
tổng lợi nhuận của doanh ng
ệp.
1.2.3 Vai trò của lợi nhuận.
1.2.3.1 Vai trò
a lợi nhuận đối với doanh nghiệp.

Các hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp cần phải có các chi
phí ban đầu như: chi phí nguyên vật liệu, lao động, vốn, máy móc, Để bù đắp
được phần chi phí bỏ ra đó cũng như cómột phần vốn mới để mở rộng quy mô ,
các hoạt động của doanh nghiệp phải tạo ra được một giá trị thặng dư nhất định.
Nếu không doanh nghiệp sẽ rơi vào tìn trạng trì trệ, phá sản. Vì vậy, l ợi nhuận
luôn là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới, cũng là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thực sự đạt được hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh hay không, lợi nhuận thu được là chỉ tiêu phản ánh rõ ràng
nhất. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự cạnh tranh là rất khốc liệt,
muốn tồn tại cũng như chiếm lĩnh được thị phần lớn, lợi nhuận là yếu tố hàng
đầu, tiên quyết
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Vai trò củ
lợi nhuận đối với người lao động.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới đời sống
của toàn bộ công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
làm ăn sinh lãi lớn, mang về lợi nhuận nhiều, thì lương và thưởng của người lao
động tăng lên, đời sống của họ không ngừng được nâng cao. Đây là phần thưởng
ý nghĩa nhất cho công sức người lao động bỏ ra, cũng là động lực để họ tiếp tục
gắn bó với đơn vị, hăng say lao động, miệt mài sáng tạo, đóng góp nhiều hơn nữa
cho công ty. Điều này lại giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn…
Cứ như vậy, sự tác động qua lại giữa người lao động và lợi nhuận của doanh
nghiệp giúp doanh nghi
đứng vững, ngày càng phát triển.
1.2.3.3 Vai trò của lợi nhuận đối
ới nn kinh tế, Nhà nước, xã hội.
Doan h nghiệp với tư cách là những tế bào của nền kinh tế, có ảnh hưởng

rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Lợi nhuận là của riêng doanh nghiệp, nhưng
doanh nghiệp có vững thì nền kinh tế mới mạnh. Trong một nền kinh tế, khi mỗi
tế bào doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thì tạo nên một tổng thể
inh tế đất nước trì trệ, yếu kém.
Trong cơ cấu Ngân sách Nhà nước, thuế là nguồn thu chủ yếu để Nhà
nước có thể duy trì hoạt động. Trong nguồn thu từ thuế, thuế thu từ khối doanh
nghiệp chiếm một tỷ trọng rất lớn. Lợi nhuận lớn từ các doanh nghiệp là một tiền
đề quan trọng để đảm bảo Nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình trê
tất cả các lĩnh vực của đất nước.
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không chỉ đơn thuần là đóng thuế góp phần phát triển đất nước, doanh
nghiệp còn có một vai trò rất lớn đối với xã hội, đó là giải quyết công n việc làm
cho hàng triệu lao động , đáp ứng nhu cầu tiu dùng ngày càng lớn của người
dân . Khi một doanh nghiệp nào đó phá sản, điều đó cũng có nghĩa là hàng nghìn
lao động thất nghiệp, tạo ra một áp lực rất lớn cho xã hội trên nhiều lĩnh vực như an
sinh xã hội, an toàn xã hội, Khi một doanh nghiệp làm ăn tấn tới, không chỉ tạo ta
việc làm mà còn có thể thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của một địa phương, một
vùng miền. Không chỉ có vậy, hàng năm, các quỹ trích từ lợi nhuận doanh nghiệp
đóng góp một phần rất lớn cho các hoạt động từ thiện như giúp đỡ người nghèo,
vùng bị thiên tai lũ lụt, Góp phần làm c
cuộc sống đầy đủ hơn, no ấm hơn.
1.2.4 Các phươngph
xác định và chỉ tiêu đo lường .
1.2.4.1 Các phương pháp xác định.
Tổng quan nhất, lợi nhuận là số tiền ch
h lệch giữa doanh thu và chi ph
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Như đã phân tích ở trên, kết cấu của lợi nhuận bao gồm nhiều bộ phận

khác nhau tương ứng với các hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp.Do vậy,
tổng lợi nhuận c ủa doan h nghiệp được tổng hợp tự các nguồn cơ bản như lợi
nhuận từ hoạt động SXKD, lợi
uậ
t
ừ HĐT
, lợ
i nhu
n từ
HĐBT
LN D
= LN SXKD
L
H
ĐTC + LN HĐBT
Trong đó:
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
D
: L
ợi nhuận doanh nghiệp.
LN SXKD : Lợi nhuận từ
oạ
độn
g sản xuất kinh doanh.
LN HĐTC : Lợ
nh
ận t
ừ hoạt động tài chính.

LN HĐBT : Lợi
huận từhạt động bất thường.
1.2.4.1 . a Lợi nhuận từ
ạt
động
sản xuất kinh doa
h.
LN S
KD =
TT – GVH
CP
BH –
CP QLDN
Trong đó :
LN SXKD : Lợi nhuận từ h
t đọngsản xuất kinh doanh.
DTT: D oanh thu thuần, là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khon giảm trừ doanh thu như
giảm gi ỏ hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất
ập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
GVHB: Giá vốn hàng bán, là toàn bộ chi phí cấu thành nên sản phẩm. Đối
với một doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất c
ng
v
chi phí sử dụng máy móc.
CP BH : Chi phí bán hàng, là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hay để bán được hàng ( chi phí quảng cáo, trả hoa hồng bán hàng ) hoặc chi phí
phân phối. Chi phí bán hàng là một trong những dạng của chi phí hoạt động và
c
i ph
phải chi thường xuyên.
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí cho bộ
máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến
ạt độngchng của doanh nghiệp.
1.2.4.1 .b .L
n
uận
từ ho
t độ
ng tà
chí
nh .
LN HĐTC = DT HĐTC –
P HĐTC – T

IÁN
HU (nếu có)
Trong đó:
LN HĐTC :
i
huận
từ hoạt động tài chính.
DT HĐTC : doanh thu hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu từ hoạt
động góp vốn tham gia liên doanh liên kết, cho thuê tài sản, cho vay vốn, hoạt
động đầu tư chứng khoán, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản

SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ph
ng g
ảm giá thu lãi tiền gửi,…
CP HĐTC : là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp,
nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí về liên doanh không tính vào giá
trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí liên quan đến vay vốn,
chi phí liên quan đến việc m
bán ngạệ, chi phí thuê tài chính,…
1.2.4.1.
.
Lợi
nhuậ
từ
hoạt
ộng
bất thường .
LN HĐBT = D
HĐBT – CP
ĐB
– T
UẾ GIÁN THU (nếu có)
Trong đó:
LN
BT
: Lợ
nhuận từ hoạt động bất thường.

DT HĐBT : Doanh thu từ hoạt động bất thường. là những khoản thu mà
doanh nghiệp không dự tính được hoặc không xảy ra một cách thường xuyên như
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản nợ khó đòi nay thu được, các
khoản được biếu tặng, tiền p
t
o kh
ch hàng nộp vi phạm hợp đồng,
CP HĐBT : Chi phí hoạt động bất thường, là những chi phí phát sinh từ
những hoạt động trên như chi ph
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
2.4.2. Một số chỉ tiêu đo lường cơ bản.
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.2.a Tỷ su
lợi
ng trên doanh thu ( ROS ).
ROS=
Chỉ tiêu này dựng để đánh giá xu hướng biến động trong hoạt động của
doanh nghiệp qua các thời kỳ khi so sánh tỷ số sinh lợi trên doanh thu các kỳ. Tỷ
suất ROS cho biết một đồng doan thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuậ n. Nếu
tỷ suất này lớn hơn 0 chứng tỏ công ty làm ăn có lãi, tỷ số càng lớn thì lãi càng
lớn. Tuy nhiên, ROS phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành, vì vậy
khi dựng tỷ suất này để xem xét, người ta thường so sánh R
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của côg ty với ROS bình quân của ngành.
1.2.4. 2.b Tỷ su
lợi n

g trên tổng tài sản ( ROA )
ROA=
ROA đo lường khả năng sinh ợi t rên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp .
Tài sản doanh nghiệp được hình thành từ vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cả hai
nguồn này đều được tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư sang lợi nhuận được thể hiện qua chỉ tiêu này. ROA cao
chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Để đạt được
một tỷ suất ROA cao đòi hỏi các nhà quản lý phải biết phân bổ hợp lý các nguồn
lực của doanh nghiệp, sao cho kiếm được khoản lãi
n nhất ừ lượng tài sản sử dụng ít nhất.
1.2.4.2 .c Tỷ suất
i nhuậ
rên vốn chủ sở hữu ( ROE ).
ROE =
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vố chủ sở hữu hay tỷ suất thu nhập của vốn cổ
đông hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp cổ phần,
đây là chỉ tiêu mà các cổ đông quan tâm nhất, bởi vì nó phản ánh rõ ràng nhất
hiệu quả của mỗi đồng vốn mà các cổ đông bỏ ra. ROE càng lớn chứng tỏ doanh
nghệp đã sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, đã cân đối hài hòa giữa vốn cổ
đông và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động vốn, mở rộng quy mô. ROE l
thì các cổ phiếu càng hấp dẫn nhà đầu tư.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân
của toàn ngành, hoặc với

ỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.2.5.
c nhân tố ảnh hưởng tới lợi nh
n doanhnhệp.
12.5.1. Các nhân tố chủ quan.
1.
5.1 . a . Lượn g sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Khi các yếu tố cấu thành nên giá cả hàng hóa không thay đổi thì khối
lượng hàng hóa tiêu thụ được là yếu tố quyết định doanh thu tiêu thụ trong kỳ sản
xuất. Khối lượng hàng hóa sản uất có ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu th ụ,
từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ. Việc xác định lượng sản phẩm sản
xuất cần phải được tính toán kỹ càng, không phải cứ nhiều là tốt. Khi lượng sản phẩm
được sản xuất nhiều quá, vượt quá nhu cầu thị trường, dẫn đến việc ứ đọng hàng hóa,
phát sinh ra các chi phí như bảo quản, lưu kho, vận chuyển, làm vốn quay vòng chậm,
… ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận doanh nghiệp. Ngược lại, khi lượng sản phẩm sản
xuất ít hơn lượng sản phẩm tiêu thụ, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không đạt tối đa,
ngoài ra còn tạo chỗ trống thị trường cho đối thủ cạnh tranh phát triển
nh hưởng lâu dài tới thị phần của doanh nghiệp,
Có thể nhận thấy rằng, biện pháp cơ bản và đầu tiên để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là phải gia tăng số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường dựa trên
cơ sở tăng số lượng, tăng chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt công tác bán hàng,
quảng bá sản phẩm, nâng cao uy uy tín
ủa doangiệp trên thị trường trong và ngoài nư
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.
1.2.5.1 . b . Giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá cả là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Khi giá cả tăng thì doanh thu bán hàng

hóa, dịch vụ tăng và ngược lại, khi giá giảm thì doanh thu sẽ giảm. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, giá cả là do các doanh nghiệp tự quyết. Việc
định giá sản phẩm phù hợp với thị trường sẽ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho
doanh nghiệp. Khi xác định giá của một sản
hẩm, các doanh nghiệp phải bảo đảm được hai yêu cầu:
+ Giá bán phải được thị trường chấp nhận, tức là người tiêu dùng chấp
nhận mua sản phẩm với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp có tồn tại được hay không ph ụ thuộc vào việc tiêu thụ hàng
hóa. + Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ c ủa sản phẩm và
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Do vậy tiết kiệm chi phí, giảm giá thành có ý
nghĩa rất
n đối với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận.
Trong thực tế, khi mọi yếu tố đều biến động thì việc xác định giá bán phù
hợp cũng là một điều khá khó khăn. Không phải lúc nào tăng giá bán cũng mang
về lợi nhuận lớn. Thông thường, khi tăng giá bán thì lượng sản phẩm tiêu thụ có
xu hướng giảm. Nếu độ co giãn về sản lượng tiêu thụ lớn hơn độ co giãn về giá
thị lợi nhuận sẽ giảm. Ngược lại, việc giảm giá sản phẩm nhiều khi lại là yếu tố
kích thích người tiêu dùng, khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ tăng vọt. Giảm giá
hàng bán, kích cầu tiêu dựng là cách thức mà nhiều doanh nghiệp áp dụng nhằm
chống lại việc
iảm doahs bán hàng trong thời kỳ khn
hoảng kinh tế.
1.2.5.1 . c . Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ .
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng về giá trị của một mặt hàng trong tổng giá trị
các mặt hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Việc thay đổi kết
cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận bán hàng. Khi công ty
xác định sai lệch, tăng tỷ trọng các loại sản phẩm có mức sinh lời thấp, giảm tỷ

trọng những loại có mức sinh lời cao sẽ khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp bị
giảm sút. Và ngược lại, khi tăng tỷ trọng các mặt hàng có khả năng sinh lời cao,
giảm tỷ trọng các mặt hàng có khả năng
nh lời thấp sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên.
Nhiều doanh nghiệp, từ xưa tới nay vẫn hoạt động sản xuất, cung ứng một
loại dịch vụ duy nhất. Đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp chuyên môn hóa sản
xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện nền
kinh tế thế giới nói chung và các nền kinh tế riêng lẻ nói riêng có nhiều biến
động như hiện nay, việc đơn nhất kinh doanh một loại sản phẩm tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro, đa dang hóa cơ cấu sản phẩm là một điều rất cần thiết để giúp doanh
nghi
có thểtntại trong
iều hoàn cảnh kinh tế khác nhau.
1.2.5.1 . d . Chi phí.
Để sản xuất ra một sản phẩm, doanh nghiệp cần bỏ ra nhiều loại chi phí
khác nhau như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản x
t chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí liên quan tới
việc sử dụng nguyên vật liệu, vật liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng chi phí. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, khi các nguồn tài nguyên bắt đầu khan hiếm dần thì chi phí này
càng lớn. Vì vậy, nếu có phương pháp giảm được loại chi phí này
SV: Nguyễn Hồi Nam Lớp: TCDN A
21

×