Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

đồ án thiết bị nhiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.74 KB, 43 trang )

ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 1
ĐỒ ÁN
THIẾT BỊ NHIỆT TRONG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
ĐỀ TÀI :
THÀNH PHẦN NHIÊN LIỆU KHÍ THIÊN NHIÊN
Mỏ
Thành phần khí, % theo thể tích
CO
2
CH
4
C
2
H
6
C
3
H
8
C
4
H
10
C
5
H
12
N
2


4 0,3 93,4 2,1 0,8 0,4 0,3 2,7
XÁC NHẬN GVHD
“Thiết kế lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh công suất
600.000 chiếc/năm, nhiệt độ nung 1250
0
C. Thời gian nung 14
giờ. Cơ cấu sản phẩm : 40% xí bệt không phụ kiện, 60% chậu
rửa mặt. Nhiên liệu khí đốt (4). Thành phần hóa phối liệu tự
chọn”.
HÀ NỘI - 2013
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I . TỔNG QUAN 6
1.1. Tổng quan lò nung tuynel 6
1.1.1. Lịch sử phát minh và cải tiến lò nung tuynel 6
1.1.2. Đặc điểm vận hành của lò nung tuynel 7
1.1.3. Sơ đồ công nghệ lò nung tuynel 8
1.1.4. Một số kết cấu lò nung tuynel 8
1.1.4.1. Đặc điểm kích thước của lò nung tuynel 8
1.1.4.2. Vagông và cách xếp sản phẩm 9
1.1.5. Ưu điểm của lò nung tuynel 10
1.1.6 Cung cấp lò nung tuynel do hãng SACMI sản xuất 10
1.2. Tổng quan sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 10
1.2.1. Tiêu chuẩn của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 10
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 12
1.3.1. Nguyên liệu sản xuất sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 13
1.3.2. Dây chuyền công nghệ 14
PHẦN II . TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL 17

2.1. Tính cháy nhiên liệu(Tham khảo [2] ) 17
2.1.1. Chuyển các thành phần hóa nhiên liệu về thành phần làm việc 17
2.1.3. Tính lượng không khí lý thuyết 17
2.1.4. Tính thành phần lý thuyết của sản phẩm cháy ( khói lò ).(Tham khảo [2])18
2.1.5. Lượng không khí dư trong khói lò 18
2.1.6. Dung trọng của khói lò 19
2.1.7. Hàm ẩm của khói lò 19
2.1.8. Áp suất riêng phần của RO2 và H2O trong khói lò 19
2.1.9. Tính hàm nhiệt khói lò 19
2.2. Tính chọn kết cấu vagông và kết cấu lò nung 20
2.2.1. Tính chọn kết cấu vagông 20
2.2.2. Tính kích thước cơ bản của lò nung 21
2.2.3. Chế độ gia công nhiệt và đường cong nung 21
2.3. Tính cân bằng vật chất 22
2.3.1. Chọn chế độ làm việc của lò nung sứ vệ sinh 22
2.3.2. Tính cân bằng vật chất 23
2.4. Tính cân bằng nhiệt cho toàn lò 25
2.4.1. Phần cung cấp (tham khảo [2]) 25
2.4.2. Phần tiêu tốn 27
2.5. Tính kết cấu vagông và kết cấu lò 29
2.5.1. Tính kết cấu vagông 29
2.5.2. Tính kết cấu lò 32
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 2
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
PHẦN III. TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ 40
PHẦN IV. KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO : 42
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 3
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT

THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
LỜI MỞ ĐẦU
******
Trong những năm gần đây, Ngành sản xuất sứ vệ sinh trong xây dựng tại VN và
trên thế giới phát triển tương đối mạnh. Nhu cầu về những sản phẩm này liên tục tăng,
theo nghiên cứu của Hiệp hội gốm sứ VN, trong 2 năm 2007-2009 nhu cầu tiêu thụ
của thị trường đã tăng lên mức 20%. Mức tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh trong năm
2009 của thị trường nội địa đạt khoảng hơn 9 triệu sản phẩm, tăng hơn 500,000 sản
phẩm. Những thành tựu, tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã và đang được ứng dụng rất
nhiều trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh trong xây dựng. Các thiết bị sứ vệ sinh ngày
càng hiện đại, tiện dụng và giá thành đa dạng, Những thiết bị này được thiết kế thẩm
mĩ, không những chỉ có tác dụng làm thiết bị vệ sinh chúng còn có tác dụng trang trí
cho công trình. Ngày nay, những thiết bị này còn được ứng dụng nhiều công nghệ
như : công nghệ phủ men nano giúp sản phẩm có lớp men mịn; công nghệ chống bám
bẩn giúp sản phẩm luôn sạch; công nghệ xả nước tự động. Trong quá trình sản xuất,
các sản phẩm sứ vệ sinh này đều trải qua quá trình gia công nhiệt, nung là một công
đoạn quan trọng trong quá trình này. Thiết bị quan trọng nhất của công đoạn nung là lò
nung, lò nung có nhiều kiểu nhưng phổ biến nhất hiện nay là lò nung tuynel. Lò
tuynel là kiểu lò nung có chế độ làm việc liên tục với buồng đốt cố định, có dạng hầm.
Với ưu điểm : nhiên liệu đa dạng, khả năng tự động hóa cao, chất lượng sản phẩm sau
nung có độ đồng đều về chất lượng, tỉ lệ sản phẩm khuyết tật thấp, dễ điều chỉnh nhiệt
độ trong lò và hạn chế ô nhiễm môi trường so với các lò thủ công khác. Việc thiết kế
được lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh đặc biệt quan trọng với kĩ sư vật liệu.
Chính vì những lí do trên, sinh viên lớp 2010VL, trường đại học Kiến Trúc Hà
Nội đã được nhận đồ án thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng với đề tài:
“Thiết kế lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh công suất 600.000 chiếc/năm, nhiệt độ
nung 1250
o
C . Thời gian nung là 14 giờ. Cơ cấu sản phẩm: 40% xí bệt không phụ
kiện, 60% chậu rửa mặt. Nhiên liệu khí đốt (4). Thành phần hóa phối liệu tự chọn”.

Việc thực hiện đồ án này rất có ích cho sinh viên trong việc từng bước tiếp cận với
thực tiễn sau khi đã học môn học “ Thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng”.
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 4
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
Trên cơ sở lượng kiến thức đó và lượng kiến thức của một số môn khoa học liên quan,
mỗi nhóm sinh viên sẽ tự thiết kế thiết bị lò nung tuynel đáp ứng yêu cầu của đề tài.
Trong quá trình làm đồ án có đề tài trên, mỗi sinh viên phải biết cách sử dụng tài liệu
trong việc tra cứu, vận dụng những kiến thức quy định trong tính toán và thiết kế, tự
nâng cao kĩ năng trình bày, kĩ năng hoạt động nhóm và giải quyết vấn đề một cách
khoa học và nhìn nhận có hệ thống về một vấn đề.
Nhưng do kiến thức và sự tiếp xúc thực tế của chúng em còn hạn chế nên rất mong
các thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là thầy ThS. Nguyễn Xuân Quý tận tình hướng dẫn
để chúng em hoàn thành với kết quả tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy ThS. NGUYỄN XUÂN QUÝ và các thầy,
cô trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn và giúp chúng em hoàn thành đồ án này!

Sinh viên thực hiện
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 5
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
PHẦN I . TỔNG QUAN
Ngày nay, sứ vệ sinh là sản phẩm không thể thiếu trong xây dựng. các sản phẩm
này được chế tạo từ các nguyên liệu chính như : đất sét, vật liều gầy, phụ gia cháy ,phụ
gia tăng dẻo, phụ gia hạ nhiệt độ nung và men. Các nguyên liệu này trải qua các quá
trình nhào trộn nguyên liệu, tạo hình sản phẩm, sấy, phun men và nung sẽ tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm được tạo thành sau quá trình trên có những đặc điểm
cơ, lý, hóa hoàn toàn khác so với sản phẩm mộc ( sản phẩm hoàn chỉnh có những đặc
điểm : cường độ cao, độ đặc lớn, cấu trúc hạt bé, khả năng chống thấm cao, chống ăn
mòn tốt và chịu được tác dụng của axit). Các sản phẩm sứ vệ sinh có men phải phủ đều

khắp trên mặt chính, bề mặt làm việc của sản phẩm, men láng bóng, có màu trắng hoặc
màu theo mẫu. Những chỗ không phủ men theo bề mặt kín hoặc bề mặt lắp ráp quy
định riêng theo từng dạng sản phẩm. Kiểu dáng, kích thước cơ bản và các yêu cầu kĩ
thuật chủ yếu của sản phẩm sứ vệ sinh được quy định theo TCVN 6073:1995.
1.1. Tổng quan lò nung tuynel
1.1.1. Lịch sử phát minh và cải tiến lò nung tuynel
Lò nung tuynel do R.A.IORD thiết kế vào năm 1840 và được xây dựng lần đầu
tiên tại Đan Mạch năm 1953 dùng để nung gạch đỏ xếp trực tiếp lên các xe nung,
nhưng ban đầu lò nung tuynel không được ứng dụng rộng rãi do chưa khắc phục được
hiện tượng khói lò tràn xuống phần dưới của xe nung từ vùng tiếp giáp giữa các xe
nung và xe nung với thành lò.
Đến năm 1877, Bốc đã sáng chế ra hệ thống van cát bố trí dọc hai bên tường lò và
thành xe nung. Vì vậy lò nung tuynel được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất gạch xây
dựng, gạch chịu lửa, gốm tinh và sứ cách điện,…
Sơ đồ cấu tạo lò nung tuynel dạng cổ truyền đơn giản : hầm tuynel thẳng, vật liệu
xếp trên xe nung chuyển động trên đường ray, ngược chiều với dòng khói. Không khí
lạnh khi vào lò làm nguội sản phẩm được đốt nóng lên từ từ và được chuyển sang
vùng nung tham gia vào quá trình cháy nhiên liệu rắn được trộn lẫn vào nguyên liệu
sản xuất mộc hoặc nạp vào qua ống đổ than hay vòi phun nhiên liệu lỏng. Ở vùng
nung, nhiệt độ của vật liệu đạt giá trị cao nhất. Sản phẩm cháy ( khói lò ) được chuyển
sang vùng đốt nóng gặp các xe nung với bán thành phẩm mộc tươi sấy khô chúng và
đốt nóng dần chúng lên trước khi chúng sang vùng nung. Khói lò được thải ra ngoài
qua quạt hút. Như vậy ở trong lò nung tuynel chủ yếu sử dụng nhiệt của khói lò từ
vùng nung để đốt nóng vật liệu đưa vào lò nung đồng thời sản phẩm cần làm nguội
trao đổi nhiệt cấp để đốt nóng không khí cung cấp cho quá trình cháy nhiên liệu.
Nhược điểm của sơ đồ này là lượng không khí cung cấp cho quá trình cháy nhiên liệu
luôn luôn bằng lượng không khí cung cấp cho quá trình làm nguội sản phẩm nên
đường cong nung không điều chỉnh được. Trao đổi nhiệt giữa vật liệu và khói lò không
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 6
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT

THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
tương xứng với lượng nhiệt trong thực tế cần, có hiện tượng phân tầng khói không
đồng đều theo tiết diện.
Để khắc phục những nhược điển trên, hiện nay lò tuynel làm việc theo sơ đồ cải
tiến. Tùy thuộc vào tính chất sản phẩm và yêu cầu của công nghệ có thể điều chỉnh
đường cong nung dễ dàng và linh hoạt do áp dụng những phương pháp sau :
• Tập trung hoặc phân tán quá trình cung cấp không khí vào vùng làm nguội;
• Lấy một phần khói nóng từ vùng làm nguội cung cấp cho vùng nung từ một hoặc
nhiều vị trí khác nhau;
• Bố trí ở vùng nung một số vòi phun dự trữ để thay đổi nhiệt độ của khói và thiết bị
lắp đặt ở đoạn nhiệt nung cao nhất;
• Áp dụng sơ đồ thu khói thải - khói lò từ vùng sấy và đốt nóng bằng nhiều vị trí
phân tán;
• Cấp thêm một lượng không khí vào vùng sấy và đốt nóng để tăng lưu lượng chất
tải nhiệt, chất tải ẩm, tăng quá trình trao đổi nhiệt và ẩm trong vùng;
• Sử dụng hồi lưu khói thải và khói nóng. Đặt các kênh khói hồi lưu ở dọc hai thành
lò;
• Sử dụng hệ thống quạt di động;
• Sử dụng hệ thống quạt gió phụ để giải quyết sự chênh lệch áp suất ở hai phía đáy
vagông.
1.1.2. Đặc điểm vận hành của lò nung tuynel
• Nhiên liệu : đa dạng ( rắn, lỏng và khí);
• Sản phẩm di chuyển, nhiệt độ cố định, dòng khói chuyển động ngược chiều sản
phẩm;
• Kiểm tra nhiệt độ của lò bằng can nhiệt, có thể cài đặt theo yêu cầu;
• Chế độ làm việc liên tục;
• Khí thoát ra qua ống khói nhờ quạt hút;
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 7
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH

1.1.3. Sơ đồ công nghệ lò nung tuynel
1.1.4. Một số kết cấu lò nung tuynel
1.1.4.1. Đặc điểm kích thước của lò nung tuynel
Chiều rộng của lò nung tuynel : từ 1,7 đến 3m. Đối với lò nung vật liệu xếp trên
tầng của xe nung cần khống chế bề rộng(B) bằng tầm với được của người xếp sản
phẩm trong khoảng 1-1,3m. Chiều cao lò nung tuynel được tính bằng khoảng cách từ
mặt xe nung đến khóa vòm. Đối với lò nung gạch, đá gốm chọn H = 1,4 – 1,8 m.
Chiều dài lò nung tuynel(L) theo chế độ nung cần thiết của sản phẩm , cần đảm bảo để
thời gian vật liệu lưu trong lò chọn :
L = v.ʈ
CK
, m
Trong đó : v : vận tốc hoặc bước nhảy xe nung;
ʈ
CK :
Thời gian lưu vật liệu, cấu kiện trong lò, giờ.
Chiều dài lò nung tuylen trong khoảng 50-100m. Móng lò được xây từ đá hộc
hoặc từ các tấm bê tông đá dăm đặt trên nền cát.
Tường lò và vòm lò : Ở vùng nhiệt độ dưới 600
0
C tường lò được xây bằng gạch
đỏ chiều dày lớn hơn 510mm. Vòm được cấu tạo từ lớp gạch samốt dày 230mm hoặc
lớp gạch đỏ dày 230mm, có lớp trát thông thường dày 50mm hoặc lớp trát đất sét chịu
lửa 15mm và trên cùng là lớp xỉ dày 200-250mm hoặc cách nhiệt dày 100-120mm. Ở
vùng nung ( nhiệt độ 1000
0
C ) tường gồm lớp gạch samốt dày 230mm, gạch chịu nhiệt
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 8
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH

nhẹ dày 250mm. Vòm gồm lớp gạch samốt dày 230mm, lớp lót vữa thường 50mm
hoặc đất sét chịu lửa 15mm. Sau đó là lớp gạch nhẹ chịu nhiệt 65mm và trên cùng đổ
một lớp xỉ, trên đó có lát gạch đè lên để đảm bảo độ kín cho lò. Xu hướng chung trong
kĩ thuật lò sử dụng các kết cấu lắp ghép có kích thước lớn hơn được sản xuất từ bê
tông nhẹ chịu nhiệt.
1.1.4.2. Vagông và cách xếp sản phẩm
Vagông có cấu trúc từ hai phần : Phần khung bằng kim loại, nhiệt độ làm việc của
phần khung không được vượt quá 200
0
C và phần lót cách nhiệt, chịu lửa chiều dày từ
250-700mm phụ thuộc vào nhiệt độ cao nhất của vùng nung. Giữa phần khung và phần
lót có một lớp vải axbết, tiếp theo là một lớp samốt nhẹ. Khối đường bao bốn góc xây
bằng gạch chịu lửa có gờ thích hợp. Phần còn lại xây bằng bê tông chịu nhiệt.
Để đảm bảo độ kín khoảng không làm việc của lò và khoảng không dưới vagông
dọc hai bên tường lò có kết cấu máng cát( thường gọi là van cát), ở vagông dọc hai
bên có hàn tấm thép chịu nhiệt ( dao vagông), giữa các vagông có kết cấu khớp nối có
rãnh. Lớp lót vagông bằng gốm và gạch cách nhiệt.
Ngoài kết cấu mối nối giữa các vagông và hệ thống van cát dọc hai bên lò nung
giúp cho lò làm việc với độ kín khí cao, trong thiết kế lò còn có hệ thống cửa ở hai đầu
lò, buồng kín khói ở một đầu( đầu vào của lò) hoặc ở cả hai đầu. Buồng này có cửa
đóng và mở phù hợp với chế độ làm việc của kích đẩy theo một chương trình điều
khiển tự động lập trình sẵn.
Khối xếp sản phẩm trên vagông cần phải vững để khi các vagông dịch chuyển bán
thành phẩm không bị đổ. Các bán thành phẩm được xếp trên các vagông theo một số
cách như hình dưới đây :
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 9
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
1.1.5. Ưu điểm của lò nung tuynel
Lò nung tuynel từ khi được thiết kế vào năm 1840, đã liên tục được cải tiến để

hoàn thiện dần và có những ưu điểm sau đây :
• Nhiên liệu : đa dạng, có thể dùng nhiên liệu rắn( than), nhiên liệu lỏng(dầu) hoặc
nhiên liệu khí;
• Có thể gia công nhiệt nhiều loại sản phẩm khác nhau( gốm dân dụng, gốm kĩ
thuật, sứ vệ sinh,…);
• Hiệu suất của lò cao do sử dụng tốt lượng nhiệt trong phần nung sang dùng cho
phần sấy, hạn chế sự thất thoát nhiệt lượng;
• Là thiết bị nhiệt hoạt động liên tục và có khả năng tự động hóa, cơ giới hóa cao
làm giảm nhẹ sức lao động của con người trong các khâu xếp và bốc dỡ sản phẩm lên
vagông được thực hiện ngoài lò;
• Quy trình điều chỉnh nhiệt độ dễ dàng ;
• Hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
1.1.6 Cung cấp lò nung tuynel do hãng SACMI sản xuất
Thông số lò Loại XLNt 340 Loại XLNt 400
Chiều rộng bên trong lò 3450mm 4000mm
Chiều rộng hữu ích của vagông 3235mm 3845mm
Chiều dài hữu ích của vagông 1400mm 1400mm
Chiều cao hữu ích của sản phẩm
xếp
lên vagông
800-1100mm 800-1100mm
Diện tích hữu ích của vagông 4,48m
2
5,32m
2
Số vagông trung bình trong một chu

26 vagông 30 vagông
Nhiệt độ tối đa của cấu trúc 1350
o

C 1350
o
C
Nhiệt độ làm việc tối đa 1250
o
C 1250
o
C
Thời gian nung sản phẩm(chu kì
nung)
10-14h 10-14h
Nhiệt lượng cần dùng
1100-13300
kcal/kg
1100-1300
kcal/kg
Chiều dài lò 60-110m 90-120m
Các thông số trên có thể được SACMI thay đổi để phù hợp với cơ sở bốtrí, yêu
cầu của khách hàng.
1.2. Tổng quan sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt
1.2.1. Tiêu chuẩn của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt
Các sản phẩm sứ vệ sinh được sản xuất tại Việt Nam phải tuân thủ theo TCVN
6073:1995 của Việt Nam. Cụ thể các chỉ tiêu của TCVN 6073:1995 mà sản phẩm sứ
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 10
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
vệ sinh cần đạt được như sau( Tham khảo thêm một số tiêu chuẩn cho sản phẩm sứ vệ
sinh của công ty sứ Thanh Trì ).
STT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ TÍNH CHỈ SỐ
GHI

CHÚ
1 Độ hút nước % 0,1-0,5
2 Khả năng chịu tải trọng Kg/sản phẩm 300
Không
vỡ
3 Độ bền nén Kg/cm
3
4000
Không
vỡ
4 Độ bền uốn Kg/m
3`
520
Không
vỡ
5
Độ trắng của men so với
BaSO
4
(TC công ty)
% >80
Trừ men
pha màu
6
Độ bền nhiệt ở 150
0
C trong
nước
(TC công ty)
Lần thử 5

Không
rạn
7 Độ bền hóa
Không
vỡ men
8 Khối lượng riêng g/cm
3
2,35÷2,40
9 Độ cứng của men Thang mohs 6,5
10
Khả năng chịu va đập của
mặt men( với công cụ thử
dung bi sắt(Φ = 19,05mm,
khối lượng 28,1g) rơi tự do
từ độ cao 0,7 và 1m( TC
công ty)
Đường kính vết
do bi 5 va vào
(mm)
< 3
Không có
rạn ,
nứt( Đối
với sản
phẩm
mỏng lấy
độ cao
0,7m)
11
Thử độ kín chống bốc mùi,

mất nước của bản thân bệt
và hệ thống Xi-phông bằng
máy hút chất không ở
350÷400 mmHg
(TC công ty)
Phút 5
Không
tụt áp
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 11
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
12
Khả năng xả thoát bi của xí
bệt( với bi nhựa Φ =
20mm, khối lượng 3,7g)(*)
A. Đối với bệt két liền :
lượng nước xả 4,5÷6 lít, số
bi mỗi lần thử 50 viên
B. Đối với bệt két rời
xả đứng : lượng nước xả
5÷7 lít, số bi thử 50 viên
C. Đối với bệt két rời
xả ngang: lượng nước xả
5÷7 lít, số bi thử 50 viên
(*) mức xả nhỏ : 3 lít/ mức
xả đại 6 lít
Lần thử 5
Bi qua
hết
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt

Bảng giá một số sản phẩm sứ Viglacera( áp dụng từ ngày 01/08/2012)
STT
TÊN SẢN PHẨM ĐVT
GIÁ THÀNH
(ĐÃ GỒM
VAT)
(ĐỒNG)
I BỆT KÉT LIỀN
1 Bệt BL5( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi êm) Bộ 2,571,000
2 Bệt V40( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi êm) Bộ 2,701,000
3 Bệt C109( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi êm) Bộ 2,709,000
4
Bệt V41, V42( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi
êm)
Bộ 3,278,000
5 Bệt V47( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi êm) Bộ 4,916,000
6 Bệt V50( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi êm) Bộ 8,309,400
II BỆT NẮP RƠI ÊM
1
Bệt VI 107( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi
êm)
Bộ 2,151,000
2
Bệt VI 88( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi êm)
+ chậu VTL2,VTL3, VTL3N
Bộ 2,200,000
3
Bệt VT 34( nano, PK 2 nhấn, nắp rơi
êm)
+chậu VTL2,VTL3, VTL3N

Bộ 2,167,000
III BỆT PHỔ THÔNG
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 12
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
1
Bệt VI 66 ( PK 2 nhấn, nắp rơi tự do)
+ chậu VTL2, VTL3, VTL3N
Bộ 1,966,000
2
Bệt VI 28 ( PK 1 nhấn, nắp rơi tự do)
+ chậu VTL2, VTL3, VTL3N
Bộ 1,792,000
3
Bệt VI 77( PK tay gạt, nắp rơi tự do)
+ chậu VTL2, VTL3, VTL3N
Bộ 1,629,000
4
Bệt VI 44( PK tay gạt, nắp rơi tự do)
+ chậu VTL2, VTL3, VTL3N
Bộ 1,594,000
III CHẬU RỬA
1
Chậu VTL2, VTL3, VTN1T(bao bì và
gá GC),VTL3N
Cái 331,000
2 Chậu bàn âm CA1 Cái 835,000
3
Chậu bán dương CD5( nano, bao bì và
gá GC)

Cái 1,107,000
4
Chậu bàn đá V52, V72(nano, bao bì và
gá GC)
Cái 1,012,000
1.3. Công nghệ sản xuất sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt
1.3.1. Nguyên liệu sản xuất sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt
• Đất sét dẻo : Đất sét trắng, có hàm lượng oxit sắt thấp, độ dẻo cao;
• Cao lanh : Có hàm lượng oxit nhôm cao, oxit sắt thấp, độ dẻo kém;
• Chất làm gầy : Cát thạch anh
• Chất trợ dung : Fensphat;
• Phụ gia dùng cho men : Sô đa, các loại oxit kim loại màu, nước thủy tinh lỏng,
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 13
N THIT B NHIT
THIT K Lề NUNG TUYNEL SN PHM S V SINH
1.3.2. Dõy chuyn cụng ngh
Kho đất sét
Máy cắt thái
Băng tải
Bun ke Bun ke
Băng tải
Làm giàu
Cao lanh Kho Pécmatít
Băng tải
Bunke
Định luợng
Kho cát quắc
Sàng
Băng tải
Bun ke

Nghiền con lăn
làm sạch từtính
Băng tải
Bunke
Định luợng
Máy nghiền bi
làm sạch từ tính
Bể chứa (P+C)
Định luợng
Thuỷ tinh lỏng
Định luợng
Khuấy
Bể chứa (ĐS+CL)
5-10%
90-95%
Bể khuấy trộn chung
(nhiều bể)
1
NHểM 5 GVHD : Th.S NGUYN XUN QUí 14
N THIT B NHIT
THIT K Lề NUNG TUYNEL SN PHM S V SINH
Bơm máy
1
Làm sạch từ tính1
Bể chứa máy khuấy
Điều chỉnh mật độ hồ
Bể cấp phối liệu
Bơm 1
Thiết bị đúc rót tự động
Khuôn đã sấy

Đúc rót hồ thừa
Buồng làm cứng xuơng
sửa chữa, hoàn thiện bề mặt
Hoàn thiện sp, hong phơi
Kho dự trữ mộc
2
NHểM 5 GVHD : Th.S NGUYN XUN QUí 15
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
Vag«ng
SÊy tuynen méc
Vag«ng
Kho chøa méc sau sÊy
Lµm s¹ch b¸n thµnh phÈm
Tr¸ng men, hong s¬ bé
Nung tuynen
Va g«ng
Bèc dì s¶n phÈm
Vag«ng
Kho chøa s¶n phÈm
§ãng gãi s¶n phÈm
2
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 16
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
PHẦN II . TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL
2.1. Tính cháy nhiên liệu(Tham khảo [2] ).
Thành phần hóa học của khí thiên nhiên (4)
Mỏ
Thành phần khí, % theo thể tích

CO
2
CH
4
C
2
H
6
C
3
H
8
C
4
H
10
C
5
H
12
N
2
4 0,3 93,4 2,1 0,8 0,4 0,3 2,7
Tính cháy với hệ số dư α = 1,2 và không khí sử dụng cho quá trình cháy có nhiệt độ
27
0
C. độ ẩm φ = 80 %.
2.1.1. Chuyển các thành phần hóa nhiên liệu về thành phần làm việc.
Kiểm tra tổng thành phần cháy của nhiên liệu :
CO

2
+CH
4
+C
2
H
6
+C
3
H
8
+C
4
H
10
+C
5
H
12
+N
2
= 0,3 + 93,4 + 2,1 + 0,8 + 0,4 + 0,3 + 2,7
= 100%
Như vậy thành phần cháy của nhiên liệu chính là thành phần làm việc của nhiên
liệu.
2.1.2. Tính nhiệt trị của nhiên liệu.
• Q
c
lv
= (30,2CO + 30,5H

2
+ 95CH
4
+ 152C
2
H
4
+ 166C
2
H
6
+ 237C
3
H
8
+ 307C
4
H
10
+
61H
2
S) (Kcal/m
3
.C)
Thay số :
Q
c
lv
= 30,2.0 + 30,5.0 + 95.93,4 + 152.0 + 166.2,1 + 237.0,8 + 307.0,4 + 61.0 = 9534

(Kcal/m
3
.C)
• Q
t
lv
= (30,2CO + 25,7H
2
+ 85,3CH
4
+ 142C
2
H
4
+ 152C
2
H
6
+ 217C
3
H
8
+ 283C
4
H
10
+ 56H
2
S) (Kcal/m
3

.C)
Thay số :
Q
t
lv
= 30,2.0 + 25,7.0 + 85,3.93,4 + 142.0 + 152.2,1 + 217.0,8 + 283.0,4 + 56.0 =
8573,02 (Kcal/m
3
.C)
2.1.3. Tính lượng không khí lý thuyết.
• V
0
= 0.0476.[0,5H
2
+ 0,5CO + 2CH
4
+ ∑(n + ) C
n
H
m
O
2
] , m
3
.C/m
3
.C
Thay số :
• V
0

= 0.0476.[0,5.0 + 0,5.0 + 2.93,4 + 0] = 8,892 m
3
.C/m
3
.C
• L
0
= V
0
.d
0
= 8,892.1,293 = 11,497 Kg/m
3
.C
Với d
0
– Trọng lượng trung bình của không khí ở điều kiện chuẩn, d
0
= 1,293 Kg/m
3
.C;
L
0
– Lượng không khí tương ứng theo trọng lượng.
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 17
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
2.1.4. Tính thành phần lý thuyết của sản phẩm cháy ( khói lò ).(Tham khảo [2])

2

0 0
0,79.
100
lv
N
N
V V= +
, m
3
.C/m
3
.C
Với
2
1,251
,%
( ) /1000
lv
kkho
N
N
d a
ρ
=
+ +
, [7]
Trong đó : d - độ chứa hơi của các chất khí, g/cm
3
k.khô ;


80%
ϕ
=
; t= 27
0
C,tra bảng 9,[2] và nội suy ta được :
+) Tại 25
0
C : I = 15,89 kcal ; d = 16,29 g
+) Tại 30
0
C : I = 20,63 kcal ; d = 22,03 g
 Tại 27
0
C : I = 17,786 kcal ; d = 18,586 g
a - Nồng độ bụi chứa trong các chất khí, g/cm
3
k.khô; a = 0
+)
kkho
ρ
, Khối lượng riêng của khí khô cháy được, tính theo công thức :
2 4 2 6 3 8 4 10 2 4
3 6 4 8 2 2 2 2 2
[(1,25CO+0,09H 0,716 1,342 1,967 2,593 1,251 ) /100]
[(1,877C H 2,503 1,52 1,428 1,251 1,964 2,858 )/100]
kkho
CH C H C H C H C H
C H H S O N CO SO
ρ

= + + + + +
+ + + + + + +
,
kg/m
3
tc
thay số ta được :
kkho
ρ
=[(1,25.0 + 0,09.0 + 0,716.93,4 + 1,342.2,1 + 1,967.0,8 +
2,593.0,4 + 1,251.0)/100] + [(1,877.0 + 2,503.0 + 1,52.0 + 1,428.0 + 1,251.2,7 +
1,964.0,3 + 2,858.0)/100] = 0,763 kg/m
3
tc

1,251.2,7
4,322,%
0,763 (18,586 0) /1000
lv
N = =
+ +
 Thay số ta được :
2
0
4,322
0,79.8,892 7,068
100
N
V = + =
m

3
.C/m
3
.C

2
0
2 4 2
0,01.[ ]
RO n m
V CO CO CH H S nC H
= + + + +

= 0,01.[0,3 + 0 + 93,4 + 0 + 93,4 + 2.2,1 + 3.0,8 +4.0,4 + 5.0,3]
= 1,968 m
3
.C/m
3
.C

2
0 0
2 2 4 0
0,01.[ 2 +0,0016d ]
2
H O n m
m
V H S H CH C H V
= + + +


2
0
4 6 8 10 12
0,01.[0 + 0 + 2.93,4+ .93,4 .2,1 .0,8 .0,4 .0,3] 3,869
2 2 2 2 2
H O
V
= + + + + =
m
3
.C/m
3
.C
+) Với α = 1,2 ( Thông thường cần không khí dư với α > 1) thành phẩm cháy của
nhiên liệu trong thực tế được xác định như sau :
2.1.5. Lượng không khí dư trong khói lò.
• ΔV = ( α - 1 ).V
0
= ( 1,2 – 1 ) . 8,892 = 1,778 m
3
/ m
3

2 2
0
0,79 7,068 0,79.1,778 8,473
N N
V V V
α
= + ∆ = + =

m
3
/ m
3

2 2
0
1,968
RO RO
V V
α
= =
m
3
/ m
3

2
0,21
O
V V
α
= ∆
= 0,21.1,778 = 0,373 m
3
/ m
3
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 18
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH


2 2
0
0
0,016d
H O H O
V V V
α
= + ∆
= 3,869 + 0,016.1,293.1,778 = 3,906 m
3
/ m
3

2 2 2 2
KL N RO O H O
V V V V V
α α α α α
Σ
= + + +
= 8,473 + 1,968 + 0,373 + 3,906 = 14,72 m
3
/ m
3

2.1.6. Dung trọng của khói lò.

2 2 2 2
0
0

1,964 1,25 0,804. 1,43.
RO N H O O
KL
KL
V V V V
V
α α α
α
γ
Σ
+ + +
=
0
1,964.1,968 1,25.8,473 0,804.3,906 1,43.0,373
1,232
14,72
KL
γ
+ + +
= =
Kg/m
3
.C
2.1.7. Hàm ẩm của khói lò.
2
2 2 2
0
0,804
.1000
1,964 1,25 1,43.

H O
KL
RO N O
V
d
V V V
α
α α
=
+ +
0,804.3,906
.1000 209,504
1,964.1,968 1,25.8,473 1,43.0,373
KL
d = =
+ +
g/KgK/K
2.1.8. Áp suất riêng phần của RO
2
và H
2
O trong khói lò.
2
2
1,968
0,134
14,72
RO
RO
KL

V
P
V
α
α
Σ
= = =
2
2
3,906
0,266
14,72
H O
RO
KL
V
P
V
α
α
Σ
= = =
2.1.9. Tính hàm nhiệt khói lò.
2
0
ax
. .
lv
t nl
KL

K
M
KL
Q I V I
I
V
α
η α
Σ
+ +
=
Kcal/m
3
.CKL
Trong đó :
• I
nl
: hàm nhiệt của nhiên liệu
0
. 27.0,36 9,72
nl nl nl
I t C
= = =
Kcal/m
3
C
nl
= 0,36 Kcal/m
3
.

0
C, t
nl
0
= 27
0
C

2
K
I
: Hàm nhiệt của không khí
2 2 2
0
. 27.0,33 8,91
K K K
I t C
= = =
(kcal/m
3
)
2
K
C
: 0,33 Kcal/m
3
.
0
C,
2

0
K
t
= 27
0
C
• Trường hợp tính các tổn thất khác như tổn thất ra xung quanh và tổn thất nhiệt
phân CO
2
và H
2
O ở nhiệt độ cao
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 19
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
2
0
.
ax
. .
lv
t nl tt n p
KL
K
M
KL
Q I V I q q
I
V
α

η α
Σ
+ + − −
=
Kcal/m
3
.CKL
Trong đó :
q
tt
: nhiệt tổn thất của buồng đốt
q
n.p
: Nhiệt tiêu tốn nhiệt phân CO
2
và H
2
O ở nhiệt độ cao
• Hàm nhiệt của khói lò buồng đốt :
ax
0,8.8573,02 9,72 1,2.8,892.8,91
473,044
14,72
KL KL
tt M
I I
+ +
= = =
Kcal/m
3

.CKL
• Tương ứng có nhiệt độ của buồng đốt :
2 2
0 0 0
ax
. . . .
8573,02 0,36.27 1, 2.8,892.0,33.27
1551,383
. 14,72.0,38
lv
t nl nl
KL
K K
M
KL KL
Q C t V C t
t
V C
α
α
Σ
+ +
+ +
= = =
0
C
2 2
0 0 0
.
. . . .

.
lv
t nl nl tt n p
KL
K K
tt
KL KL
Q C t V C t q q
t
V C
α
α
Σ
+ + − −
=

0
C
Trong tính toán đồ án môn học nếu dùng không khí thường để đốt và coi rằng hàm
nhiệt của nhiên liệu không lớn, đồng thời ở nhiệt độ t
0
< 1500
0
C :
q
tt
= 0, q
n.p
= 0,
KL

C
= 0,38 kcal/m
3
.
0
C thì nhiệt độ thực tế của khói lò bằng
0,8.8573,02
1226,118
. 14,72.0,38
lv
KL
t
tt
KL KL
Q
t
V C
α
η
Σ
= = =

0
C
2.2. Tính chọn kết cấu vagông và kết cấu lò nung.
2.2.1. Tính chọn kết cấu vagông.
Khi nung tuynen thì kích thước lò nung được xác định theo kích thước
vagông.Vagông có trọng lượng 300kg, cấu tạo lớp trên cùng là tấm làm bằng vật liệu
gốm chịu nhiệt phẳng, nhẵn, khoảng dưới cao khoảng 300mm là khoảng rỗng để phun
nhiên liệu cùng để đốt cháy cấp nhiệt cho lò nung, phần kết cấu vagông làm bằng vật

liệu chịu lửa samốt, lớp samốt nhẹ và khung thép, bố trí xếp xen kẽ các chậu rửa và
chậu tiểu trên cùng một vagông
• Chọn chiều dài của vagông là 1270 mm
• Chọn chiều rộng của vagông là 2300 mm
Chiều cao từ mặt đất đến mặt trên cùng của vagông là 1460mm, trong đó chiều cao
bánh xe là 280mm, chiều cao lớp trống để phun nhiên liệu cháy là 230mm,chiều cao
mặt vagông để xếp sản phẩm là 750mm. Khoảng cách đường ray sắt là 1350 mm.
• Từ kích thước của vagông ta có:
Số sản phẩm xếp trên va gông là 20 sản phẩm, trong đó có 12 chậu rửa và 8 xí bệt,
được xếp thành 2 hàng.
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 20
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
2.2.2. Tính kích thước cơ bản của lò nung.
• Căn cứ vào kích thước vagông, ta chọn kích thước làm việc của lò nung tuynen
như sau:
• Chiều rộng làm việc của lò nung : B
lv
= 2300+2x127 = 2554 mm = 2,554 (m)
• Số lượng vagông:
vagong
N T
N
K
×
=
Trong đó: N=3,6.12 + 3,6.8 = 72 sản phẩm/1h
T = 14h – Thời gian nung sản phẩm
K = 20 - số sản phẩm trên vagông
=>

72 14
50
20
vagong
N T
N
K
× ×
= = =
(Vagông)
Vậy số vagông trong 1 lò tuynel là 50 Vagông
Số lò nung cần thiết là 50/50 = 01 lò
• Chiều dài của lò: L = 50x1,27 + 2x0,5 + 49x0,02 = 55,48 (m)
• Tốc độ di chuyển của vagông: v=50/14 = 3,6 Vagông /1h
• Chiều cao làm việc của lò: B
lv
= 1460+290 = 1,75 (m)
* Nguyên tắc làm việc của lò là chất tải nhiệt chuyển động ngược chiều với hướng
chuyển động của vagông. Ở mỗi vùng khác nhau có chế độ nung khác nhau, do đó
chất tải nhiệt có nhiệt độ và hàm ẩm khác nhau, ở vùng đốt nóng và vùng làm nguội,
nhiệt độ thấp chất tải nhiệt được hoà trộn với không khí hoặc được quạt bởi hệ thống
làm nguội. Ở vùng nung chất tải nhiệt được cấp trực tiếp bằng các vòi phun nhiên liệu
khí.
2.2.3. Chế độ gia công nhiệt và đường cong nung
Khi nung các sản phẩm gốm nói chung và các sản phẩm sứ vệ sinh nói riêng chế
độ nung có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm, tuỳ
thuộc vào từng loại phối liệu xương sản phẩm để ta chọn nhiệt độ nung và chế độ nung
thích hợp với sản phẩm chậu rửa, chậu tiểu dạng xương sứ, thời gian nung lựa chọn là
14h, nhiệt độ nung lớn nhất là 1250
0

C, ta có đường cong nung như sau:
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 21
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
2.3. Tính cân bằng vật chất.
Đề tài yêu cầu : “ Thiết kế lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh công suất 600
chiếc/năm, nhiệt độ nung là 14 giờ. Cơ cấu sản phẩm : 40% xí bệt không phụ kiện,
60% chậu rửa mặt. Nhiên liệu khí đốt (4). Thành phần hóa phối liệu tự chọn).
2.3.1. Chọn chế độ làm việc của lò nung sứ vệ sinh.
Để đảm bảo buồng đốt làm việc liên tục ta chỉ nghỉ 15 ngày để bảo dưỡng, sửa
chữa trang thiết bị máy móc
• Vậy số ngày làm việc thực tế trong một năm : 365 – 15 =350 ngày/năm
• Mỗi ngày làm việc 3 ca, mỗi ca làm việc 8 giờ.
• Số ca làm việc trong năm : 350 × 3 = 1050 ca/năm
• Số giờ làm việc trong năm : 1050 × 8 = 8400 giờ/năm
Bảng chế độ làm việc của nhà máy :
Thời gian
Ngày Ca Giờ
Phân xưởng
Gia công, tạo hình, tráng
men
230 472 3776
Sấy 350 1050 8400
Nung 350 1050 8400
Bốc dỡ và xếp vagông 350 1050 8400
Sản phẩm chậu rửa có khối lượng : 10 Kg
Sản phẩm xí bệt có khối lượng : 14 Kg
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 22
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH

Bảng tổn thất trên các giai đoạn sản xuất
Công đoạn sản xuất Hao hụt %
Máy đập hàm 0,5
Máy cắt thái 0,5
Máy nghiền con lăn 1
Máy nghiền bi 1
Máy khuấy 0
Băng tải 0,2
Gầu nâng 0,1
Cấp liệu 0,05
Bơm máng 0
Kho chứa 0
Phối liệu nung 3
Phối liệu sấy 1
Tráng men 0,5
Sàng rung 0,5
Bốc dỡ phân loại 0,2
Hoàn thành bán thành phẩm,
hong phơi
0,05
Tháo khuôn 0,5
Làm sạch sẽ bề mặt sản phẩm 0,05
Bể chứa 0
Vagông 0
Chậu rửa = rua; xí bệt không phụ kiện = xi
2.3.2. Tính cân bằng vật chất.
1. Công suất tại kho sản phẩm ( h = 0 %)
N
0
rua

= 600.000 × 60% = 360.000 sản phẩm/năm
N
0
xi
= 600.000 × 40% = 240.000 sản phẩm/năm
2. Công suất tại khâu phân loại sản phẩm ( h
1
= 0,2 %)
1 0
1
100 100
360.000 360.721
100 100 0,2
rua rua
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm
1 0
1
100 100
240.000 240.480
100 100 0,2
xi xi
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm

Thể tích các sản phẩm : (
3
0
2,35 /g cm
γ
=
)
0
0
10.000
4.255
2,35
rua
rua
m
V
γ
= = =
mm
3
= 4,255 dm
3
0
0
14.000
5.957
2,35
xi
xi
m

V
γ
= = =
mm
3
= 5,957 dm
3
3. Công suất tại lò nung sản phẩm ( h
2
= 0%, W = 3%, C
n
= 3,5 %)
2 1
2
100 100
360.721 371.877
100 100 3
rua rua
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 23
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH
2 1
2
100 100
240.480 247.917

100 100 3
xi xi
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm
• Khối lượng của sản phẩm vào nung :
MKN = MKN
ĐS
.%ĐS + MKN
CL
.%CL + MKN
PMT
.%PMT + MKN
CQ
.%CQ
Bảng thành phần nguyên liệu
Nguyên liệu Đất sét Cao lanh Pécmatit Cát quắc
MKN 7,7 7,01 0,53 0,5
% Nguyên
liệu
0,39 0,36 0,18 0,07
Thay số MKN = 7,7.0,39 + 7,01.0,36 + 0,53.0,18 + 0,5.0,07 = 5,74%

100 100
100 100 w
rua rua
saunung
G G

MKN
= × ×
− −
100 100
10 10,94
100 5,74 100 3
rua
G = × × =
− −
kg/sản phẩm

100 100
100 100 w
xi xi
saunung
G G
MKN
= × ×
− −
100 100
14 15,31
100 5,74 100 3
xi
G = × × =
− −
kg/sản phẩm
4. Công suất tại khâu tráng men bán thành phẩm (h
3
= 0,5)


3 2
3
100 100
371.877 373.745
100 100 0,5
rua rua
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm

3 2
3
100 100
247.917 249.162
100 100 0,5
xi xi
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm
• Khối lượng bán thành phẩm trước khi tráng men ( w
sau sấy
= 1% )
truocnung
sausay
100 W
100 3

10,94 10,72
100 W 100 1
rua rua
sausay
G G


= × = × =
− −
kg/sản phẩm
truocnung
sausay
100 W
100 3
15,31 15
100 W 100 1
xi xi
sausay
G G


= × = × =
− −
kg/sản phẩm
• Thể tích của các sản phẩm
2
10,72
4,66
2,3
rua

V = =
dm
3
2
15
6,52
2,3
xi
V = =
dm
3
5. Công suất tại khâu làm sạch bán thành phẩm ( h
4
= 0,05 )

4 3
4
100 100
373.745 373.932
100 100 0,05
rua rua
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 24
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ NHIỆT
THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH


4 3
4
100 100
249.162 249.286
100 100 0,05
xi xi
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm
6. Công suất tại khâu sấy ( h
5
= 1%, W
truocsay
16%, C
s
= 5%)

5 4
4
100 100
373.932 377.709
100 100 1
rua rua
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm


5 4
4
100 100
249.286 251.804
100 100 1
xi xi
N N
h
= × = × =
− −
sản phẩm/năm
• Tính khối lượng bán thành phẩm trước sấy( W
truocsay = 16%
, W
sausay
= 1% )

sausay
ocsay ausay
truocsay
100 W
100 1
10,72 12,63
100 W 100 16
rua rua
tru s
G G



= × = × =
− −
kg/sản phẩm
sausay
ocsay ausay
truocsay
100 W
100 1
15 17,68
100 W 100 16
xi xi
tru s
G G


= × = × =
− −
kg/sản phẩm
• Độ co thể tích : β = 3α = 3×5 = 16%
• Thể tích của các sản phẩm
3 2
100 100
4,66 5,48
100 100 15
rua rua
V V
β
= × = × =
− −
dm

3
3 2
100 100
6,52 7,67
100 100 15
xi xi
V V
β
= × = × =
− −
dm
3
• Khối lượng thể tích
01
12,63
2,304
5,48
rua
γ
= =
g/cm
3
;
01
17,67
2,305
7,67
xi
γ
= =

g/cm
3
Bảng thống kê cân bằng vật chất phân xưởng sấy và nung
Tên công đoạn Đơn vị Năm Ngày Ca Giờ
Sản phẩm
mộc
trước khi
sấy
Chậu
rửa
Chiếc 377709 1079 359 4
Tấn 4770,46 13,63 4,54 0,56
Xí bệt
Chiếc 251804 719 240 30
Tấn 4451,89 12,72 4,24 0,53
Sản phẩm
mộc sau
khi sấy
Chậu
rửa
Chiếc 373745 1068 356 44
Tấn 4006,54 11,45 3,81 0,77
Xí bệt
Chiếc 249162 712 237 29
Tấn 3737,43 10,68 3,56 0,445
Sản phẩm
mộc
trước khi
nung
Chậu

rửa
Chiếc 371877 1062 354 44
Tấn 4068,33 11,62 3,87 0,48
Xí bệt
Chiếc 247917 708 236 29
Tấn 3795,61 10,84 3,6 0,45
2.4. Tính cân bằng nhiệt cho toàn lò.
2.4.1. Phần cung cấp (tham khảo [2])
1. Nhiệt hóa của nhiên liệu
NHÓM 5 GVHD : Th.S NGUYỄN XUÂN QUÝ 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×