Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính và doanh thu của công ty tài chính tại công ty tnhh kpmg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.32 KB, 78 trang )

GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
I/ Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nền kinh tế đang phát triển có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất thế thế giới. Bước ngoặt lịch sử đánh dấu bước chuyển
mình ấy chính là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO
ngày 11/01/2007. Và để đáp ứng các nghĩa vụ thành viên của WTO, Việt
Nam đã sửa đổi lại gần như toàn bộ các quy định pháp luật về thương mại và
đầu tư của mình cũng như các quy định hướng dẫn. Và một hệ quả tất yếu
chính là nhịp độ dòng vốn đầu tư vào Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Tính đến
cuối năm 2007, Việt Nam đã thu hút được khoảng 83.1 tỷ đô la vốn đầu tư
cam kết từ 8590 dự án . Hệ thống tài chính của Việt Nam vẫn còn ở trong giai
đoạn đầu của cải cách. Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay có 153
công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và
138 công ty niêm yết tại trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà nội, với tổng
giá trị thị trường khoảng 13 tỷ đô la tính đến 30/06/2008.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng trở nên một kênh đầu tư
hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài và trở thành một nguồn cung cấp tài
chính thực sự cho nền kinh tế. Và sự góp mặt của các công ty chứng khoán
Việt Nam đã và đang phát huy hiểu quả tối đa vai trò của kênh phân phối tài
chính thể hiện qua quy trình luân chuyển vốn như sau:
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
1
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên một vấn đề nhức nhối đang nảy sinh trong nền kinh tế chúng
ta hiện nay chính là sự thiếu hụt kiểm toán viên chứng khoán. Tính đến tháng
3 vừa qua, với sự kiện công ty TNHH Dịch vụ kiểm toán và Tư vấn kế toán
BHP đã bị mất quyền kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
và tổ chức kinh doanh chứng khoán (do không đủ số lượng kiểm toán viên
theo yêu cầu). 11 doanh nghiệp kiểm toán còn lại còn lại được chấp thuận của
Uỷ ban Chứng khoán nhà nước sẽ chia nhau kiểm toán cho 195 doanh nghiệp


niêm yết và 55 công ty chứng khoán đang hoạt động. Chính vì vai trò quan
trọng của các công ty chứng khoán trong nền kinh tế đã nảy sinh không ít khó
khăn cũng như áp lực các doanh nghiệp kiểm toán tuy nhiên việc đảm bảo
một cuộc kiểm toán trung thực và hiệu quả vẫn được tộn trọng bởi sự nhiệt
huyết và tận tâm của các kiểm toán viên. Trong hoạt động thường nhật của
các công ty chứng khoán thì hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn là hoạt
động chủ yếu giúp các công ty thực sự là kênh phân phối tài chính hữu hiệu
và hiệu quả. Do đó các khoản mục đầu tư chứng khoán trở thành một khoản
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
2
CÁC TRUNG GIAN
TÀI CHINH
THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH
NGƯỜI CHO
VAY
NGƯỜI ĐI
VAY
VỐN
VỐN
VỐN VỐN
VỐ
N
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
mục trọng yếu của Báo cáo tài chính. Chính vì tính chất quan trọng của khoản
mục trên mà quy trình kiểm toán áp dụng cho khoản mục đòi hỏi sự chặt chẽ
trong kỹ thuật và thận trọng từ các kiểm toán viên.
II/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên các mục tiêu sau:
Các yêu cầu đối với quy trình kiểm toán các khoản đầu tư chứng khoán

dựa trên chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn Việt Nam có liên quan.
Quy trình kiểm toán cụ thể thực tế áp dụng tại công ty kiểm toán
KPMG để xem xét việc thực hiện các chuẩn mực kế toán và các thông tư
hướng dẫn của công ty chứng khoán. Người viết xin lấy số liệu của một khách
hàng do KPMG kiểm toán để minh họa cho quy trình kiểm toán.
Nhận xét, đánh giá quy trình kiểm toán được thực hiện tại công ty kiểm
toán KPMG và việc áp dụng các chuẩn mực kế toán cũng như các thông tư
hướng dẫn của Bộ tài chính vào thực tế.
Đề xuất kiến nghị đối với các quy trình kiểm toán nếu có.
III/ Phương pháp nghiên cứu:
Tham khảo thông tin về khách hàng cùng các tư liệu liên quan được lưu
trữ tại công ty KPMG.
Phân tích qui trình từ khởi đầu đến kết thúc để minh họa.
Trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty.
Nghiên cứu các số liệu kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán của năm hiện
hành.
Tham khảo ý kiến của các anh chị tại KPMG và giáo viên hướng dẫn
để hoàn thiện báo cáo.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
3
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
IV/ Phạm vi và hạn chế của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu qui trình kiểm toán các
khoản đầu tư chứng khoán áp dụng tại Việt Nam của công ty kiểm toán
KPMG.
Hạn chế của đề tài: Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chỉ nêu qui
trình kiểm toán của một hồ sơ kiểm toán được nghiên cứu và số liệu minh họa
là hồ sơ của một công ty.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
4

GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Giới thiệu về công ty chứng khoán:
1.1.1 Khái niệm
Theo như quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 24/04/2007
đã định nghĩa:
1/ Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động
kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
2/ Tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ, công ty quản lý tài sản, ngân hàng đầu tư thực hiện các nghiệp
vụ theo quy định tại điều 60, điều 61 của Luật chứng khoán.
1.1.2 Hoạt động của các công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp
vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán
b) Tự doanh chứng khoán
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán
1.2/ Các khoản mục đầu tư của công ty chứng khoán:
1.2.1/ Phân loại:
a/ Chứng khoán kinh doanh
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác;
- Công ty chứng khoán mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán
trong thời gian không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá;
- Công ty chứng khoán không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
5
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp

b/ Chứng khoán sẵn sàng để bán
- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác;
- Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% quyền biểu
quyết;
- Công ty chứng khoán đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi
có lợi;
- Công ty chứng khoán mua không có mục đích kiểm soát (2) doanh
nghiệp;
- Công ty chứng khoán không là cổ đông sáng lập và không là đối tác
chiến lược;
- Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng để bán (Công
ty chứng khoán không phân loại vào chứng khoán kinh doanh và chứng khoán
giữ đến ngày đáo hạn);
- Được tự do mua bán trên thị trường (cả trên thị trường chính thức và
phi chính thức - OTC).
c/ Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
- Là chứng khoán nợ;
- TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất;
- TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng khoán
d/ Các khoản đầu tư dài hạn khác
Bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn khác
(ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và công ty
con);
- Công ty chứng khoán đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường
hợp sau: (i) Công ty chứng khoán là cổ đông sáng lập; hoặc (ii) Công ty
chứng khoán là đối tác chiến lược; hoặc (iii) Có khả năng chi phối nhất định
vào quá trình lập, quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của doanh
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
6
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp thông qua văn bản thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng quản
trị/Ban điều hành;
- Thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
1.2.2 Lập dự phòng:
Dự phòng các khoản ĐTTC là việc tính trước vào chi phí hoạt động tài
chính phần giá trị có thể bị giảm xuống thấp hơn giá gốc trong tương lai của
các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ, hoặc các khoản đầu tư
vốn khác. Trên cơ sở những thông tin tin cậy thu thập được trên thị trường
nhằm tạo nguồn tài chính bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra; đồng thời cũng
để phản ánh giá trị thuần của các khoản ĐTTC có thể thực hiện được (có thể
bán được), đảm bảo cung cấp thông tin chính xác.
Nguyên tắc lập dự phòng các khoản ĐTTC (Dựa trên Thông tư
13/2006/TT-BTC):
-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn được lập vào cuối niên độ
kế toán khi lập BCTC, nếu có bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của các
khoản đầu tư đó.
-Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán, từng
khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
+ Mức trích lập dự phòng đối với chứng khoán đầu tư tại thời điểm lập
BCTC được tính theo công thức sau:
Mức dự
phòng giảm
giá đầu tư
chứng
khoán
=
Số lượng
chứng khoán bị
giảm giá tại thời
điểm lập BCTC

X
Giá
chứng
khoán hạch
toán trên sổ
kế toán
-
Giá
chứng khoán
thực tế trên
thị trường
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
7
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
+ Số dự phòng phải lập đối với các khoản đầu tư vốn tại thời điểm lập
BCTC được tính theo công thức sau:
Mức dự
phòng tổn
thất các
khoản
ĐTTC
=
Vốn góp
thực tế của
các bên tại
tổ chức kinh
tế
-
Vốn chủ sở
hữu thực có x

Vốn đầu tư của
doanh nghiệp
Tổng vốn góp thực tế
của các bên tại tổ
chức kinh tế
Ý nghĩa của chương trình kiểm toán các đầu tư tại công ty chứng khoán:
Trong tất cả các hoạt động sinh lợi của loại hình công ty chứng khoán,
việc kinh doanh tự doanh chứng khoán và môi giới đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
trong doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty, điều này cho thấy việc kiểm
toán các khoản mục đầu tư cho các công ty chứng khoán là chu trình kiểm
toán chủ yếu và xuyên suốt trong suốt cuộc kiểm toán và giữ vai trò chính yếu
trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán viên về báo cáo tài chính của các công ty.
1.3 Giới thiệu các thông tư hướng dẫn được áp dụng hiện nay
1.3.1 Hướng dẫn kế toán các khoản mục đầu tư áp dụng đối với công ty
chứng khoán ( thông tư 95/2008/TT-BTC):
Những thay đổi trong thông tư về các khoản đầu tư của công ty chứng
khoán:
a) Đổi tên Tài khoản 121 - “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” thành
“Chứng khoán thương mại”.
Tài khoản 121 có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu.
- Tài khoản 1213 - Chứng chỉ quỹ.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán khác.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
8
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
b) Tài khoản 224 – “Đầu tư chứng khoán dài hạn”
Tài khoản 224 có 2 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2241 - Chứng khoán sẵn sàng để bán.

- Tài khoản 2242 - Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bản chất của tài khoản:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
các loại chứng khoán đầu tư dài hạn với mục đích nắm giữ đến ngày đáo hạn
và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán.
Chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn là các chứng khoán phi phái
sinh hưởng các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có thời gian
đáo hạn cố định mà công ty có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn.
Một loại chứng khoán đầu tư sẽ không được xếp vào nhóm nắm giữ
đến ngày đáo hạn nếu trong năm tài chính hiện hành hoặc trong hai năm tài
chính gần nhất, được bán hoặc phân loại lại với một số lượng đáng kể các
khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn trước ngày đáo hạn, trừ khi việc bán và
phân loại lại là:
- Rất gần với thời điểm đáo hạn;
- Công ty đã thu về phần lớn tiền vốn gốc của loại chứng khoán theo kế
hoạch thanh toán hoặc được thanh toán trước hạn, hoặc;
- Do một sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, sự kiện này
mang tính đơn lẻ không lập lại và không thể dự đoán trước được.
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán: là các chứng khoán phi phái sinh
được xác định là sẵn sàng để bán mà không phải là các khoản đầu tư chứng
khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn hoặc là chứng khoán thương mại.
Trong trường hợp công ty chứng khoán không có ý định hoặc không có
khả năng nắm giữ khoản chứng khoán cho đến lúc đáo hạn thì nó được phân
loại lại vào nhóm “Chứng khoán sẵn sàng để bán” và được ghi nhận theo giá
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
9
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
trị hợp lý. Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và ghi sổ được ghi nhận vào
vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc hạch toán

Chỉ hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán đầu tư với mục đích
nắm giữ đến ngày đáo hạn và các chứng khoán đầu tư với mục đích sẵn sàng
để bán. Không hạch toán vào tài khoản này các chứng khoán mua vào bán ra
với mục đích thương mại.
Các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc hoặc theo giá trị hợp lý và cộng với chi phí giao dịch liên quan trực tiếp
đến việc mua. Sau khi ghi nhận ban đầu công ty có thể chọn một trong hai
nguyên tắc sau:
Theo nguyên tắc giá gốc thì khi lập trình bày báo cáo tài chính nếu có
bằng chứng khách quan cho thấy sự giảm giá trị chứng khoán thì phải lập dự
phòng (Sử dụng TK 229).
Theo nguyên tắc giá hợp lý thì khi lập trình bày báo cáo tài chính cần
phải được xác định các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn được phân loại vào
nhóm sẵn sàng để bán theo giá trị hợp lý. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá
trị hợp lý được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu mà không thực hiện lập
dự phòng khi khoản đầu tư chứng khoán dài hạn bị giảm giá.
Trường hợp các khoản đầu tư dài hạn vào công cụ vốn chủ sở hữu
không có giá niêm yết trên Sở (Trung tâm) giao dịch chứng khoán và giá trị
hợp lý không thể xác định một cách đáng tin cậy thì sẽ phản ánh theo giá trị
ghi sổ.
Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn sẽ được phản ánh theo giá trị
phân bổ sử dụng phương pháp lãi suất thực tế.
Nếu công ty thay đổi ý định hoặc khả năng và phương pháp xác định
giá trị hợp lý không còn phù hợp hoặc do thời hạn “2 năm tài chính trước gần
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
10
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
nhất” đã kết thúc, một tài sản được định giá theo giá mua (chi phí) hoặc giá trị
phân bổ là phù hợp hơn so với việc định giá theo giá trị hợp lý thì giá trị hợp
lý ghi sổ mang sang của tài sản vào ngày có sự thay đổi đó sẽ được phản ánh

vào Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc giá trị phân bổ mới. Bất kỳ khoản lỗ
hay lãi phát sinh từ tài sản này mà trước đây đã được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu sẽ được xử lý như sau:
Trong trường hợp tài sản tài chính có kỳ hạn cố định, khoản lỗ hoặc lãi
sẽ được phân bổ dần vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong suốt
vòng đời còn lại của khoản đầu tư “giữ đến ngày đáo hạn” sử dụng phương
pháp lãi suất thực. Bất kỳ chênh lệch nào giữa giá trị phân bổ mới và giá trị
đáo hạn sẽ được phân bổ trong suốt vòng đời còn lại của tài sản tài chính sử
dụng phương pháp lãi suất thực, thực hiện tương tự như việc phân bổ một
khoản giá trị phụ trội hoặc giá trị chiết khấu. Nếu sau đó tài sản tài chính bị
giảm giá trị thì bất kỳ khoản lỗ hay lãi nào đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu sẽ được chuyển vào ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Trong trường hợp tài sản tài chính không có kỳ hạn cố định, khoản lãi
hoặc lỗ sẽ vẫn được giữ ở vốn chủ sở hữu cho đến khi tài sản đó được bán đi
hoặc chuyển nhượng và lúc đó, khoản lãi hoặc lỗ này sẽ được ghi nhận vào
Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu sau đó, tài sản tài chính này bị giảm giá trị,
bất kỳ khoản lỗ hoặc lãi nào đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu sẽ
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2 Hướng dẫn việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư tại công ty
chứng khoán theo thông tư 228/09/TT-BTC:
Thông tư 228 hoàn thiện và hướng dẫn về cơ sở lấy giá chứng khoán
thực tế trên thị trường để tính mức dự phòng cần trích lập
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
11
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
a. Đối với nhóm chứng khoán kinh doanh và sẵn sàng để bán:
- Đối với chứng khoán vốn đã niêm yết: CTCK lấy theo giá đóng cửa
vào ngày lập báo cáo tài chính. Trường hợp không có giao dịch vào ngày lập
báo cáo tài chính, CTCK lấy theo giá đóng cửa phiên gần nhất.
- Đối với chứng khoán vốn chưa niêm yết (giao dịch trên thị trường phi

tập trung - OTC):
+ CTCK lấy mức giá bình quân của 03 (ba) công ty chứng khoán có uy
tín trên thị trường (có mức vốn điều lệ trên 300 tỷ đồng).
+ Trường hợp các chứng khoán, các khoản đầu tư không có giá trị hợp
lý/giá trị thực tế của thị trường hoặc không thể xác định một cách đáng tin cậy
(ví dụ: chứng khoán chỉ được 2 hoặc dưới 2 công ty chứng khoán đủ điều
kiện nêu trên yết giá hoặc không có giao dịch thành công gần với thời điểm
lập Báo cáo tài chính) thì CTCK sẽ phải (i) tự xây dựng mô hình trích lập dự
phòng thận trọng nhất hoặc/và (ii) tham khảo mô hình hoặc kết quả của
CTCK khác (nếu có thông tin) để tính toán và trích lập giảm giá chứng khoán,
các khoản đầu tư này.
CTCK cần phải trình bày danh sách công ty chứng khoán đã được lựa
chọn để tham khảo mức giá chứng khoán và mô tả về mô hình hoặc kết quả
trích lập dự phòng thận trọng nhất cho việc giảm giá chứng khoán và các
khoản đầu tư dài hạn khác trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Đối với nhóm các khoản đầu tư dài hạn khác:
CTCK trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà CTCK đang đầu tư bị
lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh
doanh trước khi đầu tư). Mức trích được thực hiện theo Thông tư
13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
12
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÔNG TY KIỂM TOÁN KPMG
2.1 Giới thiệu chung về công ty kiểm toán KPMG
KPMG được tổ chức như một mạng lưới quốc tế gồm các thành viên từ
các lĩnh vực như kiểm toán, các dịch vụ tư vấn. Họ làm việc dựa trên sự tôn
trọng và thân tiện với khách hàng để giúp khách hàng giảm bớt rủi ro và
nắm bắt được cơ hội thông qua các dịch vụ tư vấn.
Khách hàng của công ty KPMG là các công ty thương mại, chính phủ,

các tổ chức xã hội và các tổ chức phi lợi nhuận khác. Họ đã tìm thấy ở KPMG
đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của dịch vụ dựa trên tính chuyên nghiệp cao, kiến
thức trong nhiều lĩnh vực chính trong mỗi quốc gia đó.
KPMG đã có mặt ở hơn 140 nước và đã tuyển chọn hơn 135,000 người
được huấn luyện về sự tự chủ và kỷ luật trong công việc. Mục đích chủ đạo
trong đội ngũ nhân viên là duy trì và phát triển kỹ năng của mỗi người ở bất
kì nơi nào . Giá trị của KPMG được xác định qua công việc với khác hàng và
với mỗi người trên toàn thế giới.
2.2 Quá trình hình thành công ty kiểm toán KPMG International Net
World:
KPMG là một công ty dịch vụ chuyên nghiệp trên toàn thế giới chuyên
cung cấp các dịch vụ về kiểm toán, thuế và tư vấn. Mục đích của KPMG trên
toàn thế giới là chuyển những kiến thức có ích vì lợi ích của khác hàng, mọi
người và cho thị trường vốn. Mục đích của các công ty thành viên của KPMG
trên toàn thế giới là cung cấp một dịch vụ tài chính kế toán hiệu quả, dựa trên
kiến thức liên quan tới nhiều lĩnh vực.
Lịch sử hình thành và phát triển:
KPMG toàn cầu là một công ty Thụy Sỹ có trách nhiệm phối hợp hoạt
động của mạng lưới các công ty thành viên hoạt động độc lập dưới tên gọi
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
13
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
KPMG. KPMG toàn cầu không cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mỗi công
ty thành viên là một pháp nhân riêng hoàn toàn tách biệt về mặt luật pháp sẽ
trực tiếp thực hiện những giao dịch đó. Các công ty thành viên cam kết hoạt
động dựa trên những giá trị chung của KPMG. Mỗi công ty tự chịu trách
nhiệm về việc quản lý của mình, cũng như về hiệu quả và chất lượng công
việc của họ.
KPMG được thành lập năm 1987 sau sự sáp nhập của 2 công ty Peat
Marwick International (PMI) và Klynveld Main Goerdeler (KMG) cùng với

các công ty con của 2 công ty này. Trải qua 3 thế kỷ, tới nay, với 123.000
nhân viên tại 717 thành phố của 148 quốc gia, KPMG luôn đứng trong hàng
ngũ 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới.
2.3 Quá trình hình thành công ty kiểm toán KPMG Việt Nam:
KPMG Việt Nam bắt đầu hoạt động tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh từ
năm 1992 và được cấp giấy phép đầu tư dưới hình thức công ty 100% vốn
nước ngoài từ năm 1994. Với hơn 600 nhân viên và 1.000 khách hàng,
KPMG là một trong các công ty cung cấp dịch vụ chuyên môn cho các tập
đoàn đa quốc gia tên tuổi và các công ty trong nước lớn tại Việt Nam.
Năm 2003, trong hội nghị kế toán Quốc gia KPMG nhận được giấy
chứng nhận của Bộ Tài chính do sự hỗ trợ nhiệt tình trong việc phát triển
ngành tài chính, kế toán và kiểm toán Việt Nam
Vào tháng 01/2008, KPMG vinh dự được nhận giải thưởng Rồng Vàng
dành cho 100 doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài hoạt động xuất sắc tại Việt
Nam.
Với những thành tích đạt được kể trên, càng khẳng định vị thế và tên
tuổi của KPMG trong làng kiểm toán thế giới và Việt Nam.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
14
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
2.3.1 Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Kiểm Toán KPMG:
Cơ cấu tổ chức của công ty KPMG Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty KPMG
2.3.2 Cơ cấu phân quyền tại KPMG Việt Nam
Về cơ cấu phân quyền tại KPMG được thể hiện theo sơ đồ sau:
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
15
Công ty KPMG
Bộ phận tư

vấn tài chính
Phòng ban hỗ
trợ
Bộ phận tư
vấn thuế
Bộ phận dịch
vụ tuyển dụng
Bộ phận kiểm
toán
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
Phòng
IT và
nhân
sự
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.2 Sơ đồ tổ chức của công ty KPMG:
Chú thích: SM: Senior manage AM: Assistant manager
SA: Senior audit JA: Junior audit
2.3.3 Nguyên tắc họat động của công ty kiểm toán KPMG Viet Nam:
KPMG hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tuân thủ
những nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như hệ thống các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với pháp luật và quy định của Nhà
Nước Việt Nam. Bên cạnh đó, mọi hoạt động kiểm toán tại KPMG Việt Nam
đều được tiến hành theo những quy định nội bộ do hệ thống KPMG toàn cầu
đề ra ( KAM - KPMG Audit Manual ).
Đối với khách hàng: KPMG đề ra mục tiêu đảm bảo cung cấp những

dịch vụ tốt nhất, đáp ứng kịp thời, chính xác và trung thực nhất những nhu
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
16
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
cầu của khách hàng. KPMG giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế
thực hiện tốt công tác tài chính – kế toán theo đúng quy định pháp luật của
Nhà Nước Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời
giúp gia tăng hiệu quả doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
“ Global ideas, local understanding”
Đối với nhân viên: KPMG chủ trương đào tạo một đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm thực tiễn và được trang bị đầy đủ kiến thức
chuyên môn để góp phần đạt được mục tiêu đề ra đối với khách hàng. Đội
ngũ nhân viên của KPMG được đào tạo tuân thủ các chính sách và thủ tục của
KPMG toàn cầu để đảm bảo sự thống nhất trong chất lượng dịch vụ.
“ Turning knowledge into value”
Giá trị truyền thống của KPMG:
KPMG toàn cầu quản lý sự tuân thủ quy tắc sẵn có của các công ty
thành viên. Vì vậy, nhằm đảo bảo sự nhất quán về chất lượng trong mọi dịch
vụ cung cấp cho khách hàng, mọi thành viên công ty dù ở bất cứ nơi nào cũng
cần chấp hành những nguyên tắc mà KPMG đã đề ra. Điều này biếu hiện cụ
thể qua cách hành xử giữa các nhân viên với nhau, thái độ của mỗi nhân viên
trong công việc như cách thu thập và bảo mật thông tin, trong thời gian huấn
luyện, cách ứng xử với khách hàng, với đối tác, đối thủ … đây có thể được
xem là văn hóa công ty. Giá trị truyền thống của công ty biểu hiện qua những
triết lý sau:
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
17
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Mỗi thành viên KPMG

trên toàn cầu đều thể hiện và
khẳng đinh giá trị KPMG
toàn cầu.
“Chúng tôi lãnh đạo
bằng kinh nghiệm thực tiễn
Chúng tôi làm việc cùng nhau
Chúng tôi tôn trọng mọi cá thể
Chúng tôi theo đuổi sự chân thật và cung cấp sự hiểu biết
Chúng tôi cởi mở và chân thành trong việc truyền đạt thông tin
Chúng tôi cam kết vì cộng đồng
Và trên hết, chúng tôi làm việc bằng sự chính trực”.
2.3.4 Sản Phẩm Của KPMG Việt Nam:
KPMG là một trong những nhà cung cấp dịch vụ kiểm tóan, thuế và tư
vấn hàng đầu. Mối quan hệ và cung cấp dịch vụ cho toàn cầu có thể gúp
khách hàng nắm bắt được các cơ hội mới, nâng cao khả năng tổ chức, quản lí
rủi ro và nâng cao giá trị cho công ty.
Công ty KPMG cung cấp các dịch vụ sau:
Dịch vụ kiểm toán
Một kiểm toán độc lập là một trong những nhân tố giúp thiết lập thị
trường vốn minh bạch. Công ty kiểm toán KPMG thực tế có thể cung cấp
dịch vụ kiểm tóan độc lập, trung thực và chuyên nghịêp để giúp khách hàng
quản lí rủi ro để họ có thể tập trung vào công việc kinh doanh. Bằng sự hiểu
biết công việc kinh doanh của khách hàng KPMG có thể theo dõi và tạo cơ
hội giúp cho khách hàng cải thiện hiệu quả, cách thức tổ chức và các báo cáo
tài chính.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
18
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
19

GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Thuế
Dịch vụ tư vấn thuế tại KPMG được thiết kế để phản ánh nhu cầu và
mục đích của mỗi khách hàng, Bất cứ điều gì được thực hiện đều do các
chuyên gia về thuế để giúp đỡ và phát triển. Dựa trên những điều kiện thực tế,
điều này có nghĩa KPMG làm việc với khách hàng để giúp đỡ họ đạt được
những mục tiêu hiệu quả và kiểm soát rủi ro về thuế, ngoài ra còn giúp họ có
thể quản lí chi phí của công ty.
Dịch vụ tư vấn
Dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp tại KPMG có thể cung cấp cho khách
hàng những lời khuyên và sự giúp đỡ đến công ty, người trung gian hay cộng
đồng để giảm bớt rủi ro, cải thiện việc tổ chức và tạo ra giá trị cho công ty.
KPMG có thể cung cấp tư vấn rủi ro và tư vấn tài chính, điều này có thể đáo
ứng được nhanh chóng nhu cầu của khách hàng cũng như là cho những chiến
lược dài hạn.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
20
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3: QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN
MỤC ĐẦU TƯ CỦA CÔNG CHỨNG KHOÁN TẠI KPMG
3.1 Quy trình kiểm toán chung tại KPMG
3.1.1 Phưong pháp luận kiểm toán KPMG
KPMG áp dụng phương pháp luận kiểm toán quốc tế gọi tắt là KAM
(KPMG audit manual). KAM là sự tổng hợp và cập nhật những tài liệu mới
nhất được các tổ chức uy tín về lĩnh vực kiểm toán trên thế giới ban hành.
Trong số đó, đáng quan tâm nhất có: tài liệu hướng dẫn về Quản Trị Rủi Ro
Toàn Cầu (the Global Risk Management Manual) và tài liệu hướng dẫn
Chuẩn Mực Quốc Tế Về BCTC (the International Standards Reports Manual)
và IAPAs (International Auditing Practice Statements). IAPAs là báo cáo
cung cấp sự hướng dẫn về cách trình bày và hỗ trợ mang tính thực tế cho

KTV trong việc thi hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Những đặc điểm của phương pháp luận này là:
- Đáp ứng các chuẩn mực quốc tế và quốc gia hiện hành.
- Tập trung vào tính chất quan trọng của các thủ tục kiểm tra chi tiết,
đánh giá rủi ro, hiệu quả và các hoạt động kiểm tra công tác kiểm soát.
- Sử dụng một phương pháp kiểm toán thích hợp cho nhiều chuyên
ngành.
KAM cung cấp cơ sở cho phương pháp kiểm toán nhất quán ở bất cứ
nơi nào mà KPMG có mặt và củng cố thêm hoạt động liên tục và sự phối hợp
toàn cầu. KAM được các công ty thành viên KPMG cùng các nhân viên
chuyên nghiệp của họ sử dụng rộng rãi khắp các quốc gia trên toàn thế giới.
Điều đó có nghĩa là tại bất cứ nơi nào, các nhân viên chuyên nghiệp của
KPMG sẽ được hướng dẫn bởi cùng một phương pháp luận, các quy trình và
hồ sơ kiểm toán. KPMG tăng cường tính nhất quán toàn cầu thông qua công
tác đào tạo, giám sát và công nghệ.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
21
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2 Quy trình kiểm toán
3.1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
KPMG sử dụng phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro để tìm hiểu hoạt
động kinh doanh, môi trường hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh.
Nhóm kiểm toán của KPMG sẽ bước đầu xác định những bộ phận của báo
cáo tài chính của công ty khách hàng có rủi ro cao nhất về sai sót trọng yếu.
KPMG có thể thực hiện việc này thông qua những cuộc phỏng vấn cụ thể với
cấp quản lý và những người khác cũng như thông qua các thủ tục phân tích,
quan sát và thẩm định. Cụ thể là KPMG sẽ xem xét các vấn đề sau của khách
hàng:
- Khuôn mẫu báo cáo tài chính
- Ngành và lĩnh vực kinh doanh

- Chính sách và thông lệ kế toán
- Kết quả tài chính
- Các thủ tục kiểm soát nội bộ
3.1.2.2 Giai đọan thực hiện kiểm toán
i. Thử nghiệm kiểm soát
KPMG đánh giá các thủ tục kiểm soát nội bộ của khách hàng để đánh
giá rủi ro sai sót trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán theo một phương
pháp tiếp cận có hệ thống. Với những mục tiêu kiểm toán, KPMG dự định sẽ
dựa vào các kiểm soát nội bộ để thay đổi bản chất, thời gian và phạm vi tiến
hành các thử nghiệm cơ bản, việc đánh giá kiểm soát của KPMG có thể bao
gồm:
- Đánh giá thiết kế và việc thực thi các thủ tục kiểm soát ở cấp toàn
công ty
- Hiểu biết các hoạt động kế toán và báo cáo liên quan
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
22
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
- Tiến hành thử nghiệm kiểm tra tuần tự, lần theo một giao dịch qua các
việc kiểm tra từng hoạt động kế toán và các thủ tục kiểm soát đã được lựa
chọn để khẳng định lại sự hiểu biết của KPMG về cách thức hoạt động của
các hoạt động kế toán và thủ tục kiểm soát
- Tính hiệu quả của các công cụ kiểm soát đối với các rủi ro này
ii. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
KPMG tiến hành thử nghiệm các mục tiêu kiểm toán đã được lựa chọn
bằng cách sử dụng các thủ tục phân tích cơ bản, các kiểm tra chi tiết, hoặc kết
hợp cả hai loại thủ tục này đồng thời tiến hành các thử nghiệm cơ bản hướng
trực tiếp đến các rủi ro gian lận mà KPMG đã xác định. Khi thiết kế các thủ
tục kiểm toán chi tiết, KPMG sẽ xem xét:
- Đặc điểm của loại giao dịch, các số dư và thông tin về giao dịch
- Đánh giá của KPMG về các rủi ro sai sót trọng yếu được phát hiện

trong quá trình lập kế hoạch
- Tính hiệu quả của các công cụ kiểm soát với các rủi ro này.
3.1.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
KPMG soát xét các báo cáo tài chính hợp nhất của khách hàng và xác
định xem các bằng chứng kiểm toán thu thập được cho mỗi mục tiêu kiểm
toán có giảm được các rủi ro sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính
xuống mức thấp có thể chấp nhận được hay không. KPMG đưa ra kết luận
cho các chủ đề cụ thể, như các vụ kiện tụng và các yêu cầu bồi thường, và đưa
ra những đánh giá cuối cùng về các vấn đề liên quan đến gian lận.
Ý kiến kiểm toán của KPMG dựa trên việc rà soát các báo cáo tài chính
cuối cùng và dựa trên việc xem xét tất cả những bằng chứng kiểm toán phù
hợp với các chuẩn mực kiểm toán áp dụng.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
23
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Bảng tóm tắt quy trình kiểm toán KPMG
1 Lập kế hoạch -Tiến hành các thủ tục đánh giá rủi ro và xác định
rủi ro
-Xác định chiến lược kiểm toán và những vấn đề kế
toán chính
-Xác định phưong pháp kiểm toán theo kế hoạch
2 Đánh giá kiểm
soát
-Tìm hiểu hoạt động kế toán và báo cáo
-Đánh giá thiết kế và thực thi các kiểm soát đã được
lựa chọn
-Thực hiện thử nghiệm về mức độ hoạt động hiệu
quả của các thủ tục kiểm soát đã được lựa chọn
-Đánh giá rủi ro kiểm toán và rủi ro sai sót trọng
yếu

3 Thử nghiệm cơ
bản
-Lên kế hoạch cho các thủ tục thử nghiệm cơ bản
-Tiến hành các thủ tục thử nghiệm cơ bản
-Cân nhắc tính đầy đủ và thích hợp của các bằng
chứng kiểm toán
-Kết luận về các vần đề kế toán chính
4 Hoàn thành -Tiến hành các thủ tục hoàn thành
-Đánh giá chung về báo cáo tài chính và các giải
trình trên báo cáo tài chính
-Đưa ra ý kiến kiểm toán
3.2 Chương trình kiểm toán khoản đầu tư tại công ty chứng khoán
3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Việc lập kế hoạch có rất nhiều bước đan xen lẫn nhau, ở đây chỉ nêu
một số bước chính cụ thể như sau:
A/ Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán:
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
24
GVHD: Th.S La Xuân Đào Khóa luận tốt nghiệp
Việc xác định phạm vi cuộc kiểm toán đặc biệt quan trọng trong công
tác của kiểm toán viên, vì đây là cơ sở chính thức để kiểm toán viên xác định
phương hướng của cuộc kiểm toán là báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ
được phát hành theo các quy định, chuẩn mực kế toán, kiểm toán hiện hành
trong nước hay quốc tế.
B/ Tìm hiểu khách hàng:
Việc tìm hiểu khách hàng là cần thiết đối với hầu hết tất cả các cuộc
kiểm toán. Công việc này được tiến hành nhằm giúp KTV hoạch định các thủ
tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, xác định được
những khu vực có rủi ro cao. Từ đó, KTV có thể xây dựng và thực hiện kế
hoạch, chương trình kiểm toán một cách hữu hiệu.

Đối với việc tìm hiểu khách hàng, KTV tiến hành thu thập và nghiên
cứu tài liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị, tham quan đơn vị, phỏng vấn
cán bộ chủ chốt các bộ phận và thực hiện phân tích sơ bộ. Qua đó, KTV đã
đạt được những hiểu biết nhất định về khách hàng trên nhiều phương diện:
-Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị kiểm toán
như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán và các qui định khác của pháp luật liên
quan đến ngành nghề…
-Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán: những
đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của
đơn vị, như chính sách đầu tư , lĩnh vực đầu tư của công ty và các phòng ban
có liên quan …
-Tìm hiểu về chính sách kế toán và thực tế áp dụng những chính sách
đó.
Kiểm toán khoản mục ĐTTC và doanh thu của CTCK tại KPMG
25

×