Bài Luận
Hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ Phần vận tải Vạn Xuân
Phần mở đầu
Đất nước Việt Nam trong thời kỳ tiến lên Chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần. Điều đó là thời cơ là vận hội lớn
cho các Doanh nghiệp kinh doanh và phát triển nền kinh tế đất nước.
Để trụ vững và phát triển trước những thách thức mang tính thời đại khi đất
nước trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới thì Kế toán là một công
cụ quản lý kinh tế hết sức quan trọng. Nó giúp cho công tác quản lý kinh tế
một Công ty, một Doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững và ngày càng
hoàn thiện hơn. Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học vừa
mang tính nghệ thuật.
Như chúng ta đã biết: Quá trình sản xuất kinh doanh cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Thiếu một trong 3 yếu tố đó, quá trình sản xuất sẽ không diễn ra. Nếu xét về
mức độ quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết
đình nhất. Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thi tư liệu
sản xuất không thể phát huy được tác dụng.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó
là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Trong nền kinh
tế thị trường, khi sức lao động được coi là hàng hoá thì việc xác định đúng giá
trị của loại hàng hoá đặc biệt này không chỉ có ý nghĩa đối với người lao
động, người sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa đối với cả xã hội.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần trong công tác hạch
toán kế toán. Trong đó việc nghiên cứu quá trình hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ rất được người lao động
quan tâm bởi vì tiền lương đảm bảo mức sống của người lao động. Trước hết
là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao
nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách nhiệm như thế nào với các
quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ
giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về các khoản này,
qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi
hay chưa. Cách tính lương của Doanh nghiệp (DN) cũng giúp cán bộ công
nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động,
từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của DN.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác hạch toán
tiền lương trong DN, đồng thời được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô
Hoàng Anh Minh và các anh chị trong Phòng Kế toán Công ty Cổ Phần vận
tải Vạn Xuân em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành báo
cáo: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần
vận tải Vạn Xuân”.
Phần I:
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần vận tảI vạn xuân
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Vận tải Vạn Xuân được thành lập ngày 10/10/2004 tại 60
Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0103004992 do Sở kế hoạch và UBND TP .Hà Nội cấp ngày 06/08/2004
- Tên Chính thức: Công ty Cổ phần vận tải Vạn Xuân
- Tên giao dịch : Van Xuan Joinstock Company
- Trụ sở chính : 60 Trần Nhân Tông –Hai Bà Trưng –Hà Nội
- Điện thoại : 04.8222888 Fax: 04.9427129
- Hiện nay Công ty có số vốn điều lệ là : 5.000.000.000 đồng
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Lê Ngọc Sáng với 5.000 cổ phần
Từ một quy mô nhỏ bé, với tài sản ban đầu chỉ có 80 xe và 150 lao động đến
nay Công ty đã có 250 xe với gần 700 lao động.
Trong đó : NV toàn bộ văn phòng là: 120 người
NV tổng đài là : 30 người
NV lái xe là : 550 người
2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ Phần Vân tải Vạn Xuân là một Công ty Cổ phần chuyên kinh
doanh về vận tải hành khách công cộng bằng xe Taxi, phạm vi hoạt động
khắp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Tuy là Doanh nghiệp mới thành lập nhưng với bộ máy quản lý lành nghề,
có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này tại Hà Nội cùng với đội ngũ lái xe
được đào tạo chuyên nghiệp, luôn ân cần phục vụ khách hàng nên Công ty đã
có một vị trí vững chắc trong lĩnh vực Taxi tại Hà Nội. Là một Doanh
nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực Taxi nên phương châm hoạt động
của Công ty là : “An toàn – Tiện lợi – Tiết kiệm”. Công ty đã, đang và sẽ
hoàn thiện mình phục vụ quý khách hàng ngày càng tốt hơn .
Ngày nay khi công nghệ khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc được đưa vào
giúp đỡ con người thì Công ty đã quản lý taxi bằng đồng hồ Taximét.
Đồng hộ được lập trình và quản lý được tổng số tiền trong ca kinh doanh, số
tiền từng cuốc trong ca tương ứng với thời gian và khoảng cách thực hiện
cuốc đó (tổng số Km vận doanh trong ca). Bằng cách này Công ty sẽ quản lý
được : Vận tốc trung bình của xe trong từng cuốc thực hiện, Hiệu quả hoạt
động, Độ trung thực của lái xe.
Đồng thời Công ty biết được: Số Km vận doanh của xe, Doanh thu, thực thu
của từng xe trong ngày.
Hằng ngày vào giờ giao ca, nhân viên Checker đi đến từng xe kiểm tra và ghi
số tiền trên đồng hồ, tổng số tiền xe thực hiện, tổng số cuốc xe thực hiện, thời
gian thực hiện và số Km có khách.
Trong tương lai gần Công ty sẽ lắp đặt thêm hệ thống điều hành hiện đại định
vị chính xác vị trí của các xe.
3. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vận tải Vạn Xuân được tổ chức theo
hình thức tập trung, mọi hoạt động kinh doanh đều chịu sự điều hành của
Ban Giám đốc. Ngoài ra, Công ty còn có các phòng ban liên quan nhằm quản
lý các hoạt động kinh doanh Taxi chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp từ Giám
đốc như Phòng tài chính kế toán, Phòng kinh doanh tiếp thị, Phòng quản lý
nguồn nhân lực, Phòng điều hành đội xe Tất cả các nhân viên hiện nay của
Công ty đều qua các lớp đào tạo nghiệp vụ của Công ty trước khi đi làm và
Phũng tài
chớnh kế
toỏn
Chủ tịch hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban cụng tỏc chớnh trị - Xó hội Ban chấp hành công đoàn
Phũng quản
lý nhõn lực Đội xe
Phũng kinh
doanh thị
trường
Phũng kỹ
thuật vật
tư
Quản lý
bói giao
ca
Phũng tổng
đài
Ban thanh
tra - đội xử
lý tai nạn
Xưởng sữa
chữa
Kỹ thuật bói
giao ca
thường xuyên được bổ sung kiến thức, thông tin mới để phù hợp với hình
thức thực tế.
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
- Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người có số cổ phần lớn nhất trong Công ty
nên Chủ tịch Hội đồng quản trị là người nắm quyền lực cao nhắt của Công ty
giữ nhiệm vụ bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng lựa chọn đưa ra
sản phẩm mới vào thị trường. Đồng thời đưa ra các quyết định các chủ trương
chính sách của Công ty và đề ra các quyết định để mở rộng Công ty.
- Giám đốc Công ty
Là người chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị và là người đại
diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh và xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện, được Chủ tịch hội đồng quản trị uỷ quyền làm chủ tài khoản.
- Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có chức năng quản lý kiểm soát tài chính (tiền mặt,
vốn), kiểm soát tài sản, kiểm soát ngân quỹ và tổ chức hệ thống kế toán.
Phòng kế toán là nơi cập nhật, xử lý các số liệu kế toán phát sinh của từng bộ
phận, lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê. Định kỳ, Phòng kế toán
trình các báo cáo tài chính lên Ban Giám đốc, gửi báo cáo thuế với cơ quan
thuế, các báo cáo khác tới cơ quan Nhà nước như: Cơ quan thống kê, Cơ quan
đăng ký kinh doanh. Trong quá trình làm việc, Phòng kế toán – tài chính chịu
sự kiểm soát chặt chẽ của Giám đốc Công ty.
- Phòng hành chính nhân sự:
Đảm bảo cho Công ty có đằy đủ nguồn nhân lực để hoạt động. Cung ứng
đúng, đủ nhân lực theo yêu cầu về số lượng và chất lượng đáp ứng các hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty.
Nghiên cứu thực hiện tất các chế độ chính sách đối với lao động nhằm động
viên và sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện hữu và phát triển để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao trong các hoạt động của Công ty.
Lập và triển khai các khâu tuyển dụng và đào tạo nhằm cung cấp kỹ năng,
kiến thức cần thiết cho người lao động để đáp ứng các nhu cầu công tác đòi
hỏi.
Xây dựng, soạn thảo nội quy, các quy chế, văn bản mang tính pháp qui, áp
dụng nội quy, quy chế vào công tác xét khen thưởng kỷ luật.
Cung cấp các dịch vụ hành chính, quản trị văn phòng, thông tin liên lạc, đảm
bảo cấc hồ sơ pháp lý về các hoạt động của Công ty.
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, đảm bảo cho các hoạt động của Công ty. Cơ sở
vật chất, tiện nghi và phương tiện làm việc, hội họp tiếp khách, bưu chính văn
phòng, vệ sinh môi trường, sao chụp, công tác văn thư, bảo mật và các công
tác khác.
-Phòng kinh doanh :
Nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trường, lập kế
hoạch tiếp thị và thực hiện các chương trình tiếp thị đã được Giám đốc duyệt
cho các dich vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trong công tác xác định thị
trường, định hướng các hoạt động khách hàng, mục tiêu của Công ty là khai
thác hiệu quả và phát triển mở rộng thời gian sử dụng dich vụ của Công ty.
Xây dựng các định mức, quản lý chi phí và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về hiệu quả hoạt động của các bộ phận trực tiếp kinh doanh, khai
thác các loại hình dịch vụ trực thuộc phòng.
Tổng đài : Tổng đài là một bộ phận nhỏ thuộc quản lý của Phòng kinh doanh
tiếp thị, nhân viên tổng đài làm việc 24/24h và chia đều làm 3 ca/1 ngày (1 ca
= 8 tiếng).
Thông báo thông tin về điểm gọi, điểm khách vãng lai cho lái xe để kịp thời
phục vụ khách hàng.
Truyền đạt thông tin phản hồi trực tiếp từ lái xe, tổng hợp, đánh giá tình hình
kinh doanh qua thông tin gián tiếp thu thập được trên tổng đài và báo cáo lãnh
đạo kịp thời xử lý.
Ghi nhận và cung cấp thông tin cho đội xe về hoạt động của các xe trong ca
kinh doanh.
Ghi chép, lưu trữ thông tin về điểm đến của các xe trong ca kinh doanh và
tình hình khách hàng, đảm bảo chính xác cho công tác chi hoa hồng, tiếp thị
cũng như phục vụ công tác phân tích và hoạch định sau này,
-Phòng điều hành đội xe:
Quản lý điều phối phương tiện và lái xe lên xuống ca kinh doanh.
Duy trì kỷ luật kinh doanh, đảm bảo việc thực hiên chính sách kinh doanh của
Công ty đối với khách hàng.
Phối kết hợp với các bộ phận liên quan để :
+ Triển khai thực hiện các kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện của
đơn vị.
+ Huấn luyện, giáo dục, động viên các lái xe hoàn thành nhiệm vụ theo đúng
chính sách của Công ty và thực hiện chăm sóc, đãi ngộ nhân sự thuộc quyền
quản lý.
+ Quản lý doanh thu, chi phí, cong nợ phát sinh tại đội xe.
+ Xử lý các lái xe vi phạm nội quy, quy chế Công ty trong ca kinh doanh.
-Kỹ thuật vật tư:
Xác lập hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống máy móc, trang thiết bị,
xe cộ, vật tư, phần mềm và tiêu chuẩn về kỹ năng vận hành của phương tiện
vận tải.
Điều phối việc xác lập hệ thống các định mức vật tư, kỹ thuật được sử dụng
trong Công ty.
Lập và thực hiên kế hoạch mua sắm vật tư, phụ tùng đáp ứng cho việc thay
mới sửa chữa ô tô.
Tổ chức kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư mua về, giám sát tồn kho vật
tư, cấp phát vật tư cho sửa chữa bảo dưỡng phương tiện vận tải.
4 - Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi của Công ty. Trong
Phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo của Kế toán
trưởng. Bộ máy kế được tổ chức bố trí có 7 người:
+ Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc thu chi tài chính của Công
ty theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước và quy định của Công ty.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung, chịu trách nhiệm trước pháp
luật Nhà nước về chế độ kế toán và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi
hoạt động tài chính của Doanh nghiệp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức
bộ máy kế toán Công ty, đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu
quả. Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép, chấp hành
chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức quản lý hồ sơ tài liệu kế toán theo
chế độ lưu trữ.
+Kế toán tổng hợp:
Thủ quỹKế toỏn
tiền mặt
Kế toỏn
thanh toỏn
Kế toỏn
cụng nợ
Kế toán
vật tư
Kế toỏn
thuế
Thủ kho Kế toỏn kho
Kế toán trưởng
Kế toỏn tổng hợp
Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về toàn bộ hoạt động của phòng. Lập
các báo cáo tài chính tháng, quý, năm. Kiểm tra, theo dõi tình hình công nợ.
+ Kế toán tiền mặt:
Kế toán tiền mặt là người trực tiếp viết phiếu thu, phiếu chi, hạch toán thu chi
bằng tiền mặt. Đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với Thủ quỹ. Theo dõi doanh thu
bằng tiền mặt. Cập nhật số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán đồng thời báo
cáo quỹ tiền mặt cho Giám đốc hàng tuần.
+Kế toán thanh toán
Nhận bộ chứng từ thanh toán (Thu tiền hoặc chi tiền) kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của chứng từ theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước và quy chế
tài chính của Công ty. Trường hợp vượt qua thẩm quyền phải báo cáo trưởng
phòng xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc. Mở sổ kế toán theo dõi. Hàng tháng
lên nhật ký chứng từ, khoá sổ vào ngày cuối cùng của tháng. Theo dõi tài
khoản tạm ứng của cán bộ nhân viên vay Công ty; Cùng bộ phận quỹ kiểm kê
giữa tiền mặt tồn quỹ và sổ sách, lập biên bản kiểm quỹ tháng; Lưu giữ chứng
từ thu chi; Lập báo cáo thu chi tiền vào ngày mùng 5 và 20 hàng tháng.
+Kế toán thuế:
Tổng hợp kê khai thuế hàng tháng, lập báo cáo thuế (GTGT, thuế thu nhập cá
nhân) theo quy định của Nhà nước.
Lập hồ sơ hoàn thuế; Theo dõi việc giải toả cưỡng chế thuế (nếuphát sinh).
+Kế toán công nợ
Kế toán công nợ chịu trách nhiệm tập hợp công nợ khách hàng thường xuyên
liên tục, lập báo cáo vào cuối tháng cho Giám đốc. Công nợ sữa chữa xe tai
nạn, các khoản tạm ứng của nhận viên văn phòng, tạm ứng công tác, theo dõi
ký quỹ lái xe.
+ Kế toán vật tư:
Theo dõi chi tiết các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến nhập, xuất, tồn kho vật
tư. Hạch toán chi phí vật tư liên quan đến sửa chữa xe tại xưởng.
+Thủ quỹ
Là người quản lý quỹ tiền mặt, quản lý thẻ TXC, Cuopon, kết hợp kiểm tra
thẻ Taxi hằng ngày đồng thời thủ quỹ còn là người nộp tiền, rút tiền tại ngân
hàng và thực hiện công tác thủ quỹ hàng tháng theo quy định.
5. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng tại công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ cho Doanh nghiệp.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Phương pháp kế toán tài sản cố định: Nguyên tắc xác định Nguyên giá TSCĐ
là thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và phương pháp tính khấu hao mà Công
ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty:
Theo QĐ 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, căn cứ vào quy mô, điều kiện, ngành nghề kinh doanh trên cơ sở hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành. Công ty hiện đang
sử dụng các loại tài khoản sau:
Kế toán tiền:
TK111: Kế toán tiền mặt
TK1121: Kế toán tiền gửi Ngân hàng
Kế toán công nợ phải trả
TK331: Phải trả người bán (theo dõi chi tiết theo từng đối tượng)
Kế toán tiền lương:
TK3342: Lương phải trả nhân viên gián tiếp
TK3343: Lương khoán phải trả nhân viên lái xe.
Kế toán doanh thu:
TK5111: Doanh thu dịch vụ taxi
và các tài khoản doanh thu khac.
Kế toán tập hợp chi phí:
TK63211: Chi phí xăng phục vụ kinh doanh
TK63216: Lương lái xe
TK6422: Lương quản lý
Ngoài ra Công ty còn sử dụng những TK thích hợp để vận dụng và phục vụ
công tác kếtoán của đơn vị như TK131, TK133, TK141, TK142, TK214,
TK334, TK333, TK335, TK414, TK421, TK431, TK627, TK641, TK711,
TK811,TK911
Do có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên để thuận tiện cho công tác ghi
chép sổ sách một cách chính xác, hiệu quả Công ty đã áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung.
Hệ thống sổ sách kế toán
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ các chứng từ gốc hợp pháp, kế toán tiến hành phân
loại, tổng hợp để ghi vào sổ nhật ký chung và sổ thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ
vào các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tiến hành ghi vào Sổ cái theo trình tự
thời gian, sau đó ghi vào sổ chi tiết các tài khoản.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cỏi
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bỏo cỏo kế toỏn
Cuối kỳ căn cứ vào sổ, thẻ kể toán chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp
chi tiết để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết,
giữa bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lấy số liệu lập báo
cáo kế toán.
Hình thức Nhật ký chung có ưu điểm cơ bản là ghi chép đơn giản, kết cấu sổ
dễ ghi, thống nhất cách thiết kế sổ, Nhật ký và sổ cái, số liệu kế toán dễ kiểm
tra đối chiếu, cho phép thực hiện việc chuyên môn hoá lao động kế toán trên
cơ sở phân công lao động.
Các báo cáo Công ty sử dụng:
- Báo cáo thuế: được lập hàng tháng vào đầu tháng sau và nộp cho cơ quan
thuế từ 01-10 của tháng đó.
- Hàng tháng kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị cho ban
giám đốc. Báo cáo quản trị lưu giữ nội bộ Công ty. Công ty áp dụng các quy
định về lập báo cáo tài chính: hình thức, mẵu loại, thời điểm lập, nội dung
công khai.
Báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán Mẵu B01-DN
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh MẵuB02-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẵu B09-DN
Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN
Các báo cáo này được lập vào đầu niên độ kế toán sau và gửi cho các cơ quan
1. Cơ quan tài chính
2. Cơ quan thuế
3. Cơ quan thống kê
4. Cơ quan kinh doanh
Định kỳ, khi công việc lập báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế toán viên
phần hành lập báo cáo tổng hợp chi tiết các phần hành và bảng cân đối số
phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao cho kế toán tổng hợp đối
chiếu với sổ tổng hợp lên báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tài chính cho cơ
quan quản lý nhà nước.
Các loại sổ kế toán Công ty sử dụng : Trên cơ sở các chứng từ gốc, các chứng
từ kế toán hợp pháp kế toán vào sổ. Sổ kế toán được mở vào thời điểm đầu
niên độ kế toán và được dùng trong suốt niên độ kế toán (12)
Chứng từ ghi sổ: được phân loại theo chứng từ, tài khoản và tổng hợp theo
định kỳ các số liệu kế toán từ chứng từ gốc.
Chứng từ ghi sổ: Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp trong
các chứng từ ghi sổ theo thời gian.
Các sổ chi tiết: Sổ chi tiết được mở riêng cho 1 đối tượng và được cập nhật
thường xuyên như : Sổ quỹ tiên mặt, Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng, Sổ nguyên
vật liệu, Sổ thanh toán với người bán, Sổ thanh toán với công nhân viên, Sổ
thanh toán với khách hàng, Sổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Sổ tổng hợp: mở cho tài khoản tổng hợp, chỉ ghi chỉ tiêu tiền và ghi định kỳ
như sổ cái các tài khoản: TK111, TK112, TK131, TK133, TK141, TK142,
TK211, TK214, TK331, TK334, TK333, TK335, TK341, TK411, TK414,
TK421, TK431, TK511, TK632, TK635, TK641, TK642, TK711, TK811,
TK911.
6. Những thuận lợi khó khăn trong công tác kế toán.
Thuận lợi :
- Tuy Công ty Cổ phần Vận tải Vạn Xuân mới chỉ đi vào hoạt động được 3
năm nhưng Công ty cũng đã tạo được uy thế của mình trên thị trường. Giá
dịch vụ của Công ty mức trung bình phù hợp với nhu cầu của nhiều người
nên Doanh thu của Công ty liên tục tăng trong các năm.
- Công ty Cổ phần Vận tải Vạn Xuân là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
Bộ máy quản lý mang tính tập trung nên ban lãnh đạo Công ty luôn nắm rõ
thực trạng hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty và ra quyết định kinh
doanh một cách nhanh chóng kịp thời, nên công việc của kế toán cũng phải
đáp ứng kịp thời nhanh chóng đằy đủ, chính xác thông tin liên quan cho ban
lãnh đạo.
- Công ty đã đưa vào sở dụng phân mềm kế toán ngay từ đầu nên đã giảm
bớt được công việc nhập số liệu cho nhân viên kế toán.
Khó khăn:
- Công ty Cổ phần Vận tải Vạn Xuân là loại hình Công ty dịch vụ vận tải do
vậy cùng với việc tăng doanh thu thì chi phí trực tiếp cũng phát sinh. Công ty
phải dùng đến tiền mặt để trả tiền cho các cây xăng( lượng xăng mà lái xe đã
đổ trong tháng). Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng hình thức sử dụng dịch vụ
trả sau, có những khoản nợ đến hạn nhưng không được thanh toán gây khó
khăn cho việc thu hồi vốn.
- Do lượng khách hàng phụ thuộc vào từng thời điểm và từng mùa. Có những
thời điểm như các tháng mùa đông trời rét, mưa nhiều lượng khách rất đông.
Ngược lại vào mùa hè thời tiết nóng bức mọi người hạn chế tham ra giao
thông cũng làm cho lượng khách hàng của taxi giảm đáng kể, điều đó ảnh
hưởng đến Doanh thu của Công ty cũng như thu nhập của lái xe do vậy cũng
gây ảnh hưởng đến việc chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
- Công ty luôn có sự biến đông lớn về nhân sự, lao động đặc biệt là lái xe do
vậy chi phí tiền lương cũng biến động theo thời vụ.
- Là đơn vị kinh doanh về vận tải hành khách vì vậy Công ty thường xuyên
phải đổi mới phương tiện vận tải nên nhu cầu huy động vốn và vay vốn rất
cao dẫn đến công nợ phải trả lớn.
Phần II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
marketing-mix trong Công ty cổ phần vận tải vạn xuân
I. Khái quát về Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty CP vận tải Vạn Xuân
Tên giao dich: VAN XUAN Joint-Stock Company.
Chủ sở hữu : Chủ tịch HĐQT và các thành viên góp vốn.
Trụ sở giao dịch: 60, Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Ngày thành lập : 06/08/2004
Giấy đăng ký kinh doanh số 0103004992 do sở kế hoạch&đầu tư-UBND
TP Hà Nội
Điện thoại : 84-4-39427128
Fax : 84-4-39427129
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Công ty CP Vận Tải Vạn Xuân là công ty thành viên nằm trong hệ thống
công ty mẹ Vạn Xuân TP Hồ Chí Minh,có con dấu riêng, hạch toán kinh tế
độc lập. Tiền thân của công ty là chi nhánh công ty Vạn Xuân chuyên doanh
về vận tải hành khách, thành lập vào tháng 5 năm 2001. Trụ sở tại 60 Trần
Nhân Tông, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là dịch vụ cho thuê
xe và du lịch lữ hành. Qua hơn 4 năm hoạt động và kinh doanh dịch vụ taxi,
công ty đã có vị trí lớn mạnh trên thị trường taxi tại địa bàn Hà nội, ban đầu
số phương tiện đã đạt tới 80 đầu xe, nhưng hiện nay số xe của Công ty đã lên
tới 120 xe. Đó là một bằng chứng để chứng minh sự phát triển vững mạnh,
hiệu quả, đang mở rộng và chiếm lĩnh thị trường của Công ty.
Mặc dù là Công ty cổ phần, Công ty CP Vận Tải Vạn Xuân hoạt động
như một doanh nghiệp nhà nước:100% cán bộ Công nhân viên được đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được tham dự các lớp tập huấn dịch vụ, được
trang bị đồng phục, hàng tháng có sinh hoạt tổ, thể thao, văn nghệ.
Cho đến nay Công ty đã có một bề thế vững mạnh, Công ty luôn chú ý
đến vấn đề phát triển và chất lượng, đặc biệt là chiến lược cạnh tranh về chất
lượng phấn đấu đạt được những danh hiệu cao quý của nhà nước trao tặng.
Công ty vẫn luôn phục vụ khách hàng với phương châm “Tất cả là khách
hàng”, Công ty vẫn phục vụ khách hàng với giá rẻ nhất tại Hà Nội.
Nhìn chung, mọi hoạt động kinh doanh của Công ty CP Vạn Xuân đều
chịu sự điều hành và chỉ đạo của công ty mẹ Vạn Xuân. Ông Phạm Bình
Minh là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc có nhiệm vụ theo
dõi, giám sát và điều hành các công ty thành viên do mình sáng lập ra. Ông
giám đốc công ty thành viên CP Vạn Xuân tại Hà nộicó nhiệm vụ trực tiếp
điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty khá gọn nhẹ, bao gồm các phòng ban và
các bộ phận hoạt động hoàn toàn độc lập.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty được thể hiện quan sơ đồ sau:
Sơ đồ2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty CP Vạn Xuân
Ngoài ra Công ty còn có Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nơi
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của lái xe Taxi và Công ty còn có một
xưởng sửa chữa bảo dưỡng kiểm tra đảm bảo độ an toàn của mỗi chiếc xe. Do
đặc điểm nghành nghề kinh doanh là luôn có tai nạn, sự cố xảy ra đối với sản
phẩm Taxi nên Công ty có Ban thanh tra và bảo vệ và xử lý tai nạn làm
nhiệm đúng như tên gọi của nó.
Công ty CP Vận Tải Vạn Xuân gồm 349 nhân viên hoạt động dươí nhiều
phòng ban khác nhau và được mô tả theo bảng sau:
Bảng 2.1: cơ cấu nhân viên Công ty CP Vận Tải Vạn Xuân
Chỉ tiêu Số người
Lái xe 276
Nhân viên kỹ thuật 12
Nhân viên hành chính 44
Bảo vệ 02
Tổng đài 15
Giám c i u H nh Đố Đ ề à
Ban i u H nh Đ ề à
Xe TAxi
Phòng Nhân Sự
Phòng
KDTT
T ng ổ
iĐà
Ban Chấp hành
Công Đoàn
Phòng T i à
Chính KT
Ban Thanh Tra Bảo Vệ
và xử lý tai nạn
Công ty mẹ
Nguồn: Phòng nhân sự
Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy nhân viên lái xe chiến tỷ lệ lớn nhất
(276/349), chiếm tỷ lệ 79% trong tổng số lao động và đây cũng chính là lực
lượng chủ chốt trực tiếp tiếp xú cới khách hàng, trực tiếp làm ra sản phẩm góp
phần đem lại lợi nhuận cho Công ty. Ngoài ra phải nói đến bộ phận hành
chính (12,6%) là bộ phận gián tiếp sản xuất,đem lại những đối tác và khách
hàngmới cho Công ty.
Một đặc điểm đáng chú ý của công nhân viên hành chính là tuổi đời còn
rất trẻ trung bình là 29 tuổi và đều là cử nhân các trường cao đẳng, đại học
trong và ngoài nước. Họ có lòng say mê với công việc và có sự sáng tạo trong
Công việc.
Có thể nói Công ty CP Vận Tải Vạn Xuân cho đến nay đã có được một
cơ sở vật chất khá đầy đủ và hiện đại
-Về xe : xe được trang bị 100% là xe Daewoo-Matiz loại 4 chỗ ngồi, có
hệ thống nội thất sang trọng, sạch sẽ.
-Về thiết bị văn phòng: gồm nhà cửa, bàn ghế, thiết bị truyền tin, máy vi
tính hoà mạng.
-Về thiết bị kỹ thụât: gồm nhà xưởng, các thiết bị linh kiện. Sửa chữa và
nâng cấp xe ô tô để luôn cung cấp được dịch vụ đối với khách hàng với chất
lượng dịch vụ tốt nhất. Ngoài ra còn thiết bị quản lý đồng hồ hiệu PatenVI
D
để đo số Km xe chạy tránh hiện tượng lái xe khai không phục vụ cho mục
đích cá nhân. Trong tương lai Công ty sẽ sử dụng hệ thống vệ tinh để điều xe
nhằm làm giảm chi phí quãng đường cho các xe đến cùng một lúc.
1.3.Mô tả thị trường vận chuyển hành khách bằng xe taxi nói chung.
Bất kỳ một nghành nghề kinh doanh nào cũng phảI có riêng phần thị trường
của mình. Khi một doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà
không bán được trên thị trường thì doanh nghiệp sẽ không đạt được mục tiêu
của mình và dẫn tới con đường phá sản.
Hiện nay hầu hết các công ty taxi đều chia đối tượgn khách hàng của mình
thành hai đối tượng chính là khách hàng có tổ chức và khách hàng là cá nhân
tham gia dịch vụ với tư cách tự phát không thường xuyên.
-Khách hàng có tổ chức là những đối tượng các công ty taxi thực hiện đăng
ký khuyến mại và chi trả hoa hồng.
-Khách hàng của dịch vụ taxi hầu hết xuất thân từ nhiều lĩnh vực, nghành
nghề khác nháuong đều là có thu nhập cao.
-Khách hàng tham gia dịch vụ taxi với nhiều lý do khác nhau, có thể là muốn
nhanh chóng giải quyết công việc hoặc vì lý do kinh doanh hay du lịch, giải
trí…
-Hầu hết khách hàng sử dụng dịch vụ taxi đều ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố văn
hoá, chính trị, luật pháp do dịch vụ taxi đã trở nên phổ cập và ai là dịch vụ
đáp ứng nhu cầu cơ bản hay nhu cầu thiết yếu của con người.
-Hiện nay, khách hàng khi tham gia dịch vụ taxi đánh gái cao 4 lợi ích do dịhc
uvj mang lại gồm:Tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, sạch sẽ. Những lợi ích này
do dịch vụ mang lại có được nhờ vào chính đặc thù dịch vụ vận tải chất lượng
cao, loại hình taxi…
Yếu tố ảnh hưởng tới hành vi sử dụngvận tảI taxi của khách hànglà hình ảnh
nhãn hiệu của công ty taxi với số điện thoại liên hệ.Sự khác biệt về chất lượng
dịch vụ giữa các công ty kinh doanh dịch vụ taxi là không lớn, khách hàng
đánh giá chất lượgn dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ chủ yếu thông qua
hình ảnh nhãn hiệu ưa thích, ngoài ra còn có mối liên hệ. Do vậy, công ty nào
xây dựng hình ảnh tốt, xây dựng được nhiều mối liên hệ sẽ khai thác tốt thị
trường. Vấn đề là phảI tạo dựng được hình ảnh của công ty trong tâm trí
khách hàng cũng như làm thế nào tạo thêm được nhiều mối quan hệ mới.
Ngoài ra khách hàng cảu công ty cũng có thể là các đối tượng trung gian(là
những người gọi taxi nhưng không trực tiếp sử dụng taxi). Với đối tượng
khách hàng này công ty cần phảI có chế độ hoa hồng hợp lý để thu hút họ
giới thiệu khách hàng cho công ty.
Xác định đoạn thị trường mục tiêu của công ty
Thị trường tiêu dùng dịch vụ taxi hiện nay6 chủ yếu là những người có thu
nhập khá cao.Dựa vào việc nghiên cứu, thăm dò thị trường của công ty đã
xác định đoạn thị trường mục tiêu của công ty là tầng lớp dân cư có thu
nhập cao, trong đó đối tượng khách hàng nước ngoài được coi là đối tượng
khách hàng mục tiêu lớn nhất của công ty.
Thị trường mục tiêu của công ty được công ty Vạn Xuân tại TP Hồ Chí
Minh định hướng. Đoạn thị trường mà công ty Vạn Xuân hướng tới chủ
yếu là tầng lớp dân cư có thu nhập khá và cao. Chính vì vậy, công ty chủ
yếu tập trung vào đoạn thị trường có thu nhập cao hẳn, đặc biệt là người
nước ngoài sang du lịch, sinh sống và làm việc tại Việt nam. Lượng khách
này đã quen sử dụng dịch vụ taxi như một phương tiện giao thông chính
và phần lớn là có thu nhập cao nên giá cả không phảI là vấn đề với họ mà
quan trọng là chất lượng dịch vụ.
Tuy nhiên, phần lớn lượng khách hàng tiêu dùng lại là khách trong nước,
phần đông số đó có thu nhập trung bình, khá. Đây mới chỉ là lượng khách
ahngf lớn và có nhiều tiềm năng nhưng chưa được công ty chú trọng khai
thác. Chủ yếu lượng khách hàng này chỉ cần nhu cầu đi lại thuận tiện và
phù hợp với túi tiền của họ. Một câu hỏi được đặt ra “ Công ty lựa chọn thị
trường trên đã chinnhs xác chưa?”. Hiện tại, các công viẹc kinh doanh của
công ty vẫn đem lại lợi nhuận nhưng trong tương lai liệu thị trường mục
tiêu hiện nay của công ty có còn hấp dẫn hay không thì nó là một câu hỏi.
Trong năm 2001, do có sự cạnh tranh giữa các hãng taxi, đặc biệt là sự
giảm giá cước dịch vụ của Taxi V20 với chất lượng cao đã làm cho thị
trường của công ty bị thu hẹp lại. Nếu trong một vài năm tới công ty cứ
tiếp tục bám theo đoạn thị trường này thì sẽ gặp phảI rất nhiều trở ngại bởi
sức ép cạnh tranh quá lớn.
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
marketing-mix trong Công ty cổ phần vận tải vạn xuân
1.Tình hình kinh doanh
Ngay từ đầu mới thành lập Công ty đã có một số vốn khá ấn tượng đạt
tới 4,7 tỷ đồng. Trong đó vốn cố định chiếm 3,5 tỷ còn lại là vốn lưu
động.Trong thời gian này Công ty phải đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng đầu
tư cho những thiết bị ban đầu, Công ty kinh doanh dịch vụ taxi rất cần số vốn
ban đầu, cho đến nay tuy chỉ mới vào hoạt động gần một năm nhưng Công ty
đã có một số vốn ổn định do kêu gọi sự đóng góp của các cổ đông cũng như
huy động vốn ngân hàng.
Bên cạnh đó, Công ty đã xây dựng cơ chế kinh doanh tài chính phù hợp
với yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh, đảm bảo mức lợi nhuận an
toàn.
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 Công ty CP Vận Tải
Vạn Xuân:
Đơn vị: nghìn đồng
STT Các chỉ tiêu Năm 2004
1 Tổng doanh thu 19.163.126
2 Các khoản giảm trừ 1.957.125
3 Doanh thu thuần 17.206.001
4 Chi phí sản xuất kinh doanh 13.817.000
5 Lợi tức gộp
3.389.001
6 Chi phí quản lý 776.131
7 Chí phí bán hàng 489.341
8 Lơi nhuận thuần 2.123.529
Nguồn: Phòng kế toán
2.123.529
%lợi nhuận trên vốn đầu tư = x 100% =10,78%
19.684.823
Lợi nhuận của công ty ở mức trung bình khá, có phần thấp hơn so với
nhiều nghanh nghề dịch vụ khác, điều đó cho thấy tình hình kinh doanh của
công ty còn có nhiều vấn đề cần xem xétvà chán chỉnh để có thể đem lại tỷ lệ
lợi nhận trên vốn đầu tư như mong muốn xứng đáng với sự moạ hiểm rủi ro
lớn do đầu tư chủ yếu vào tài sản cố định.
Nhìn chung các loại xe đều có tỷ lệ km có khách ở mức trung bình khá
hơn mức chung của nghành(35%-40%) và mức doanh thu của các xe đóng
góp cũng tương xứng với cơ cấu của nó, chứng tỏ hoạt động của các láI cxe
tương đối đồng đều.
(Với số lượng xe hoạt động trung bình 100 xe mỗi ngày)
Doanh thu bình quân 1 ngày là: 53.230.905VNĐ
Doanh thu bình quân 1 ngày/ 1 xe:532.390VNĐ (ca 24 giờ)
So sánh với các hãng khác thì đây là một con số không tồi, đa số các láI
xe thu nhập bình quân trongngày là 500 nghìn đồng.
Do các láI xe được hưởng 40% doanh thu nên thự thu bình quân trong
một ngày là:53.230.905x60%=31.938.543VNĐ.
Những con số trên tương đối tốt với một hãng taxi trong tình hình hiện
nay, song tình hình tài chính, thu nhập, lỗ lãI của mình như trên thì công ty
thu được còn thấp hơn nhiều các nghành dịch vụ kinh doanh khác.
Bảng 2.4: Doanh thu theo các năm 2002-2004
Đơn vị tính: triệu
đồng
Năm 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 17.978 18.489 19.164
Nguồn:Phòng kế toán
Tình hình thu nhập của công ty từ năm 2002-2004,ta thấy thu nhập tăng
dần theo từng năm khoảng 4%/năm nhưng trên thực tế thì thị trường cần
khoảng 6,4%, như vậy đòi hỏi công ty phảI có chiến lược marketing-mixnói
riêng và tình hình hoạt động kinh doanh nói chung.