TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & PTNT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
“NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGHỀ MAY GIA CÔNG
TRONG HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG”
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chuyên ngành : KINH TẾ
Lớp : KTA – K55
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG
HÀ NỘI - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là do bản thân tôi thu thập và điều tra, số liệu là trung thực và chưa hề được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã
nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể trong và
ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp huyện Tứ Kỳ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo
TS. Nguyễn Viết Đăng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
Và cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động
viên, góp ý kiến cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp song
khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo nhà trường và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
Sinh viên i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xiii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN xiv
PHẦN I
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II
MỘT SỐ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ MAY GIA CÔNG 4
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển may gia công trong hộ nông dân 4
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển may gia công trong hộ nông dân 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
iii
2.1.2 Các bên tham gia may gia công 5
2.1.3 Những đặc điểm cơ bản của may gia công 6
2.1.4 Những yêu cầu về nghề may gia công đối với người lao động 7
2.1.5 Những chống chỉ định của nghề 7
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển nghề may gia công trong hộ nông dân 7
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển nghề may gia công trong hộ nông dân 7
2.2.1 Tình hình phát triển nghề may gia công tại Việt Nam 7
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nghề may tại Việt Nam 9
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 12
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 12
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 12
3.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội 17
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 21
3.1.4 Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn 24
3.1.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầngcủa huyện Tứ Kỳ 25
3.1.6 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của huyện
Tứ Kỳ 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.1 Phương pháp chọn điểm 33
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 35
3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 36
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Khái quát tình hình phát triển nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ 39
4.1 Khái quát tình hình phát triển nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ 39
iv
May gia công trong hộ nông dân phát triển mạnh trong 5 năm trở lại đây 40
Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây các công ty lớn thuộc ngành hàng may gia
công nở rộ tại khu vực huyện Tứ Kỳ và một số huyện lân cận: 40
Công ty TNHH Phương Oanh, chuyên gia công găng tay xuất khẩu. Địa chỉ: Phạm
Xá-Ngọc Sơn-Tứ Kỳ-Hải Dương 40
Công ty TNHH Thảo Nguyên, chuyên gia công quần áo và các mặt hàng may mặc
trong nước và xuất khẩu. Địa chỉ: Hưng Đạo-Tứ Kỳ-Hải Dương 40
Công ty TNHH Richway, chuyên gia công hàng may mặc xuất khẩu. Địa chỉ: Ngọc
Sơn-Tứ Kỳ-Hải Dương 40
Công ty TNHH Vinaho, chuyên gia công quần áo và các mặt hàng may mặc trong
nước và xuất khẩu. Địa chỉ: Quang Phục-Tứ Kỳ-Hải Dương 40
Công ty TNHH May 2, chuyên gia công quần áo và các mặt hàng may mặc trong
nước và xuất khẩu. Địa chỉ: Tây Kỳ-Tứ Kỳ-Hải Dương 40
Công ty TNHH Sectina, chuyên gia công găng tay xuất khẩu. Địa chỉ: Cầu Vạn-Tứ
Kỳ-Hải Dương 40
40
Các công ty mọc lên kéo theo số lượng lao động theo nghề may cũng tăng lên và
các cơ sở may công nghiệp quy mô nhỏ hộ gia đình cũng theo đó mọc lên. Các cơ
sở này nhận hàng gia công từ các công ty lớn sau đó một phần gia công tại cơ sở
đồng thời một phần xuất hàng cho các lao động không có điều kiện đến tại cơ sở làm
việc gia công tại nhà. Các lao động này có thể là lao động thường xuyên lấy hàng tại
cơ sở hoặc lao động làm theo thời vụ. 40
Cơ sở may gia công đầu tiên xuất hiện tại huyện Tứ Kỳ vào năm 2005 là cơ sở của
Đặng Văn Chiêu, địa chỉ thôn Vũ Tỉnh, xã Quang Khải, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Sau đó các cơ sở khác trong huyện cũng lần lượt được thành lập và đưa vào hoạt
động 40
4.1.1 Thông tin chung về chủ cơ sở may gia công 46
4.1.2 Thông tin về các cơ sở may gia công được điều tra 49
4.1.2.3 Lao động trong các cơ sở may gia công 51
4.1.2.3 Lao động trong các cơ sở may gia công 51
4.1.3 Phân tích thông tin các hộ làm nghề may gia công 59
4.1.4 Kết quả sản xuất của cơ sở và hộ may gia công 63
4.1.4.1 Nguồn cung cấp hàng cho các cơ sở may gia công trên địa bàn huyện Tứ Kỳ
63
v
Các cơ sở may gia công trên địa bàn huyện Tứ Kỳ hầu hết đều tìm nguồn hàng gần
với cơ sở để tiện cho việc vận chuyển. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực may
mặc trên địa bàn huyện Tứ Kỳ và trong khu vực lân cận có nhu cầu đặt gia công
chính là những sự lựa chọn về nguồn hàng cho các cơ sở 63
Bên đặt gia công hay đối tác của các cơ sở may gia công tại huyện Tứ Kỳ chủ yếu là
các công ty hoạt động trong ngành may mặc trên địa bàn huyện tứ Kỳ, ngoài ra còn
một số công ty tại huyện lân cận như Gia Lộc, Cẩm Giàng hay TP Hải Dương. 63
Công ty TNHH Phương Oanh, chuyên sản xuất, gia công găng tay xuất khẩu. Địa
chỉ: Phạm Xá-Ngọc Sơn-Tứ Kỳ-Hải Dương. Đặt gia công bộ phận lót găng tay 63
Công ty TNHH Thảo Nguyên, chuyên sản xuất, gia công quần áo và các mặt hàng
may mặc trong nước và xuất khẩu. Địa chỉ: Hưng Đạo-Tứ Kỳ-Hải Dương. Đặt các cơ
sở gia công quần áo hoặc một bộ phận như lót áo, 63
Công ty TNHH Richway, chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu. Địa
chỉ: Ngọc Sơn-Tứ Kỳ-Hải Dương. Đặt các cơ sở gia công quần áo hoặc một bộ phận
như lót áo, 63
Công ty TNHH Vinaho, chuyên sản xuất, gia công quần áo và các mặt hàng may mặc
trong nước và xuất khẩu. Địa chỉ: Quang Phục-Tứ Kỳ-Hải Dương. Đặt các cơ sở gia
công quần áo hoặc một bộ phận như lót áo, 63
Công ty TNHH May 2, chuyên sản xuất, gia công quần áo và các mặt hàng may mặc
trong nước và xuất khẩu. Địa chỉ: Tây Kỳ-Tứ Kỳ-Hải Dương. Đặt các cơ sở gia công
quần áo hoặc một bộ phận như lót áo, 63
Công ty TNHH Sectina, chuyên sản xuất, gia công găng tay xuất khẩu. Địa chỉ: Cầu
Vạn-Tứ Kỳ-Hải Dương. Đặt gia công bộ phận lót găng tay 63
Công Ty Havina, chuyên sản xuất và gia công các loại quần áo trong nước và xuất
khẩu. Địa chỉ Gia Lộc-Hải Dương. Đặt gia công các cơ sở quần áo hoặc bộ phận của
quần áo, 64
Công ty TNHH Shint BVT chuyên sản xuất và gia công các loại quần áo trong nước
và xuất khẩu. Địa chỉ: Thạch Khôi-TP Hải Dương. Đặt gia công quần áo hoặc một số
bộ phận như lót áo, nẹp, đai, mũ, 64
Ngoài ra các nguồn gia công còn từ các cơ sở dư hàng hóa cung cấp cho nhau,
hoặc do một cá nhân đặt hàng. Thông thường các loại hàng này thường là quần áo,
găng tay bảo hộ lao động, đồng phục các loại hoặc quần áo theo xu thế thị trường
hay theo các cơ sở thường gọi là hàng chợ 64
4.1.4.2 Nội dung gia công 64
Trong các cơ sở may gia công tại huyện Tứ Kỳ tồn tại hai hình thức là gia công
thành phẩm và gia công bán thành phẩm 64
vi
Gia công thành phẩm có nghĩa là cơ sở sẽ gia công từ các nguyên liệu cho tới khi ra
sản phẩm cuối cùng và sản phẩm này đã hoàn chỉnh và có thể đến tay người tiêu
dùng. Đây là hình thức gia công áp dụng đói với các mặt hàng quần áo bảo hộ lao
động, quần áo đồng phục hay quần áo thời trang được đặt hàng 64
Gia công bán thành phẩm có nghĩa là cơ sở chỉ gia công một bộ phận của sản phẩm
may mặc và khi nhập hàng cho đối tác thì hàng hóa gia công đó là đáp ứng yêu cầu
của đối tác chứ chưa phải một sản phẩm hoàn chỉnh. Đây là hình thức thường áp
dụng với các mặt hàng gia công lấy từ các công ty như lót áo, lót găng tay, đai áo,
nẹp áo, mũ, sở dĩ có hình thức này là do các cơ sở chưa đủ các loại máy móc
chuyên dùng cũng như lao động chưa đủ lành nghề và điều kiện để có thể hoàn
thành hoàn chỉnh một sản phẩm 64
Theo phỏng vấn tại các cơ sở may gia công tại huyện Tứ Kỳ thì các nguyên liệu của
loại hình gia công bán thành phẩm đều do bên đặt gia công cung cấp, cơ sở chỉ cần
gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Đối với loại hình gia công thành phẩm
điển hình các mặt hàng bảo hộ hay đồng phục cơ sở có được phép tự mua nguyên
liệu như vải, chỉ, cúc, dựng, theo thỏa thuận giữa hai bên 64
4.1.4.3 Kết quả gia công 65
Kết quả gia công của các cơ sở may gia công trên địa bàn huyện Tứ Kỳ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Tổng trả người lao động, các loạichi phí, tổng chi phí được bên đặt
gia công trả. Kết quả gia công là khác nhau giữa các cơ sở do các cơ sở khác nhau
thì gia công các mặt hàng khác nhau với giá đặt gia công cũng khác nhau. Có những
mặt hàng mang lại lợi nhuận cao nhưng có những mặt hàng lại mang lại lợi nhuận
thấp, từ đó kéo theo kết quả gia công giữa các cơ sở may gia công cũng là khác
nhau. Sẽ có những cơ sở gia công có lãi và có những cơ sở gia công phải chịu lỗ.
Kết quả gia công sẽ được thể hiện trong hai bảng kết quả dưới đây: 65
Tiêu chí 65
Đơn vị tính 65
Loại cơ sở may gia công 65
Chung 65
Cơ sở nhỏ 65
Cơ sở vừa 65
1.Tổng chi phí TB 65
29,98 65
55,65 65
39,96 65
-Tổng quỹ lương BQ/cơ sở 65
vii
Triệu đồng/tháng 65
28,86 65
53,92 65
37,63 65
-Chi phí điện TB một cơ sở 65
Triệu đồng/tháng 65
0,58 65
0,95 65
0,71 65
-Khấu hao máy móc và các chi phí khác TB một cơ sở 65
0,13 65
0,18 65
0,15 65
-Chi phí vận chuyển TB 65
0,40 65
0,60 65
0,47 65
2.Thu nhập từ phí gia công 65
35,59 65
64,39 65
45,67 65
3.Lợi nhuận 65
5,62 65
8,75 65
6,71 65
4.Tỉ suất chi phí/lợi nhuận 65
580,13 65
viii
682,07 65
615,81 65
5.Chi phí/doanh thu 65
0,84 65
0,87 65
0,85 65
Nhìn vào bảng 4.11 ta có thể nhận thấy có sự chênh lệch về tổng trả người lao động
TB một tháng của cơ sở có quy mô nhỏ và cơ sở có quy mô vừa. Trong khi cơ sở có
quy mô nhỏ TB một tháng chỉ cần trả 28,86 triệu đồng cho người lao động trong cơ
sở thì cơ sở có quy mô vừa cần trả 53,92 triệu đồng. Từ đây có thể thấy nếu có sự
chậm trễ về phí gia công từ phía đặt gia công thì cơ sở có quy mô vừa sẽ gặp khó
khăn hơn so với cơ sở có quy mô nhỏ vì phải giải quyết một con số tương đối lớn về
thù lao trả người lao động 66
Về chi phí điện, khấu hao máy móc. Chi phí vận chuyển,…TB cơ sở có quy mô vừa
đều mất nhiều chi phí hơn cơ sở có quy mô nhỏ 66
Theo số liệu tổng hợp từ bảng 4.11 phí bên đặt gia công trả cho cơ sở thì cơ sở có
quy mô vừa được tổng trả gấp 1,8 lần sơ với cơ sở có quy mô nhỏ, điều này cũng
hoàn toàn hợp lý do cơ sở có quy mô vừa lượng hàng gia công sẽ lớn hơn so với cơ
sở có quy mô nhỏ và theo đó tổng phí được nhận cũng sẽ lớn hơn 66
Tỉ suất chi phí trên lợi nhuận cho biết để làm ra 100 đồng lợi nhuận thì cần bao
nhiêu đồng chi phí. Theo số liệu tổng hợp trên bảng tính excel: Cơ sở có tỉ suất chi
phí thấp nhất là 285,42. Cơ sở có tỉ suất chi phí cao nhất là 1028,28. Tỉ suất chi phí
trên lợi nhuận càng thấp chứng tỏ cơ sở gia công càng hiệu quả, bỏ ra chi phí ít
nhưng vẫn mang lại mức lợi nhuận cao. Năm 2013 tỉ suất chi phí trên lợi nhuận
chung của các cơ sở may gia công trên toàn huyện là khoảng 615,81đồng/100 đồng
lợi nhuận. Con số này cần được cải thiện trong những năm tới để có thể dần dần trở
thành con số nhỏ hơn 67
Chi phí/doanh thu cho biết mức chi phí bỏ ra để đạt một đồng doanh thu. Giá trị này
của các cơ sở là khá đồng đều. TB là 0,85 đồng chi phí/1 đồng doanh thu 67
4.1.5 Phân tích SWOT cho phát triển nghề may gia công trên địa bàn huyện Tứ Kỳ 70
4.2 Định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nghề may gia công trên địa bàn huyện
Tứ Kỳ 76
4.2 Định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nghề may gia công trên địa bàn huyện Tứ
Kỳ 76
4.2.1 Định hướng phát triển nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ 76
4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển nghề may gia công ở huyện Tứ Kỳ 77
ix
PHẦN V
KẾT LUẬN 81
5.1 Kết luận 81
5.1 Kết luận 81
5.2 Kiến nghị 82
5.2 Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 87
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình đất đai huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2011-2013 15
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất của huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2011-2013 18
Bảng 3.3: Dân số và biến động dân số của huyện Tứ Kỳ, 2009-2013 22
Bảng 3.4: Tình hình nhân khẩuvà lao động huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2011-2013
23
Bảng 3.6: Phân bổ các cơ sở, hộ may gia công được điều tra 35
Bảng 4.1: Số lượng và phân loại các cơ sở may gia công ở huyện Tứ Kỳ giai
đoạn 2011-2013 42
Bảng 4.2: Tuổi và giới tính của chủ cơ sở 46
Bảng 4.3: Học vấn, chuyên môn của chủ cơ sở 47
Bảng 4.4: Diện tích,nguồn gốc nhà xưởng của cơ sở 49
Bảng 4.5: Lao động trong cơ sở 51
Bảng 4.6: Thu nhập trung bình của lao động trong cơ sở 54
Bảng 4.7: Loại máy may gia công trong các cơ sở điều tra 57
Bảng 4.8: Số lượng và chủng loại máy may gia công của các cơ sở điều tra 57
Bảng 4.9: Tài sản bằng hiện vật của các cơ sở may gia công 57
Bảng 4.10. Tình hình nhân khẩu và trình độ của hộ điều tra 59
Bảng 4.11: Doanh thu và các khoản chi phí BQ của các cơ sở may gia công tại
huyện tứ Kỳ năm 2013 65
Bảng 4.12: Phí gia công của các mặt hàng được gia công phổ biến BQ các cơ
sở may gia công tại huyện Tứ Kỳ 68
Bảng 4.13: Phân tích SWOT cho phát triển nghề may gia công trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ 75
xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Sinh viên i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN xiv
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển may gia công trong hộ nông dân 4
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển nghề may gia công trong hộ nông dân 7
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 12
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
4.1 Khái quát tình hình phát triển nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ 39
Đồ thị 4.1: Số lượng cơ sở may gia công trên địa bàn huyện Tứ Kỳ giai đoạn
2011-2013 43
Đồ thị 4.2: Cơ cấu các cơ sở may gia công trên địa bàn huyện Tứ Kỳ lần lượt
qua các năm 2011, 2012, 2013 44
Đồ thị 4.3: Số hộ làm nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2011-2013
45
4.1.2.3 Lao động trong các cơ sở may gia công 51
4.1.2.3 Lao động trong các cơ sở may gia công 51
4.2 Định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nghề may gia công trên địa bàn huyện Tứ
Kỳ 76
5.1 Kết luận 81
5.2 Kiến nghị 82
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCH Ban chấp hành
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
EU Liên minh châu Âu
GC Gia công
GO Giá trị sản xuất
HĐLĐ Hợp đồng lao động
HĐND Hội đồng nhân dân
IC Chi phí trung gian
LĐ Lao động
MI Thu nhập hỗn hợp
NXB Nhà xuất bản
QĐ-UBND Quyết định-ủy ban nhân dân
SNG Cộng đồng các quốc gia độc lập
SXKD Sản xuất kinh doanh
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
VA Giá trị gia tăng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
WB Ngân hàng thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
xiii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Nghiên cứu phát triển nghề may gia công trong hộ nông dân ở
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề may
gia công tại huyện Tứ Kỳ;
- Tìm hiểu thực trạng phát triển nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghề may gia công tại
huyện Tứ Kỳ;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển nghề may
gia công tại huyện Tứ Kỳ.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập số liệu truyền thống. Chọn
điểm nghiên cứu là 20 cơ sở và 50 hộ may gia công ở 10 xã trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp theo phương thức sử dụng
bảng câu hỏi phỏng vấn các cơ sở và các hộ may gia công. Kết quả được phân
tích và xử lý trên phần mềm excel, từ đó đưa ra những nhận định chung về
tình hình phát triển nghề may gia công và đề xuất các giải pháp phát triển
nghề may gia công ở huyện Tứ Kỳ trong thời gian tới.
*Kết quả nghiên cứu chính:
1. Thực trạng các cơ sở may gia công trong giai đoạn hiện nay
- Quy mô chủ yếu là nhỏ và vừa.
- Hình thức tổ chức bao gồm các cơ sở và các hộ cá thể may gia công.
- Tình hình sản xuất ổn định, sản phẩm được gia công chủ yếu lấy từ
các công ty may trong địa bàn huyện.
xiv
- Phát triển nghề may gia công đã thu hút nhiều lao động tại địa phương
giải quyết việc làm cho nhiều lao động thường xuyên và thời vụ mỗi năm.
- Trang thiết bị phục vụ cho sản xuất chủ yếu là máy may loại cũ, vẫn
còn nhiều hạn chế về tính năng.
2. Phương hướng phát triển cho nghề may gia công ở huyện Tứ Kỳ
- Phát triển các cơ sở theo hướng tăng cả về số lượng cơ sở và quy mô
một cơ sở. Tăng các hộ làm nghề may gia công về số hộ và số lao động làm
nghề trong một hộ.
- Phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thúc đẩy quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển các dịch vụ tài chính, hệ thống các ngân hàng thương mại
để hỗ trợ vốn cho các cơ sở, các hộ tạo điều kiện phát triển, mở rộng quy mô.
- Khuyến khích các cơ sở may gia công tổ chức các hình thức liên kết
hợp tác để có thể giúp đỡ lẫn nhau về nguồn hàng cũng như trao đổi kỹ thuật.
- Nâng cao kết quả và hiệu quả nghề may gia công trong hộ nông dân
trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn lực hiện có về vốn, lao động, phát triển
quy mô.
3. Giải pháp phát triển nghề may gia công ở huyện Tứ Kỳ
Giải pháp về vốn: Khai thác và phát huy hiệu quả nguồn vốn tự có của
cơ sở, của hộ. Các cơ sở cần quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn đúng mục đích,
tránh thất thoát lãng phí vốn. Có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân
hàng thương mại.
Giải pháp về nhân lực: Các chủ cơ sở cần trau dồi và nâng cao trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn củamình. Các lao động trong cơ sở và lao động
may gia công trong hộ cần nâng cao tay nghề. Cần có các biện pháp, các đãi
ngộ để thu hút lao động.
Giải pháp về quy hoạch, quản lý của chính quyền địa phương: Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở may gia công hoạt động có hiệu quả. Khuyến
xv
khích các cơ sở may gia công tham gia liên kết. Thành lập một hiệp hội các
cơ sở may gia công trong toàn huyện. Tuyên truyền, hướng dẫn thực thi tốt
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Giải pháp về chính sách: Nhà nước phải tạo ra một hành lang pháp lý
thông thoáng và rõ ràng, cần hoàn thiện cơ chế chính sách, hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Sau khi đã có chính sách hợp lý, cần tiến hành triển khai có
hiệu quả.
Giải pháp về công nghệ: Cần thay thế các loại máy cũ đó bằng các loại
máy mới hơn để nâng cao năng suất lao động của người lao động.
xvi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nhu cầu cơ bản của con người thì nhu cầu về quần áo là nhu cầu
không thể thiếu. Bên cạnh "cái ăn" để sống, để tồn tại và phát triển, áo quần
vừa có công dụng để che thân, bảo vệ sức khỏe, vừa làm tăng vẻ đẹp, nét
thẩm mĩ cá nhân Chính vì thế, nhu cầu may mặc đã trở thành bức thiết và
yêu cầu ngày càng cao, càng đa dạng về mẫu mã cũng như chất lượng tiêu
dùng nghề may được hình thành từ đó và phát triển mạnh theo thời gian.
Nghề may thường được gắn với giai đoạn phát triển ban đầu của nền kinh tế
và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hoá ở nhiều nước và
nước ta cũng không phải ngoại lệ. Ngành may có khả năng tạo nhiều việc làm
cho người lao động, tăng thu lợi nhuận để tích luỹ làm tiền đề phát triển cho
các ngành công nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sống và ổn định tình
hình chính trị xã hội.Vai trò của ngành may đặc biệt to lớn đối với kinh tế của
nhiều quốc gia trong điều kiện buôn bán hàng hoá quốc tế. Xuất khẩu hàng
may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị, hiện đại hoá sản
xuất, làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh. Ở các nước đang phát triển như
nước ta hiện nay, nghề may đang góp phần phát triển nông nghiệp và nông
thôn và là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp
sang kinh tế công nghiệp. Nghề may là một nghề không đòi hỏi kỹ thuật quá
cao đối với người lao động, phù hợp với cả nam lẫn nữ ở lứa tuổi từ 15 trở
lên, có sức khỏe, tay chân và mắt không bị khuyết tật. Có hai hệ thống trong
nghề may đó là may sẵn và may đo. Hệ thống may đo thường tồn tại dưới
dạng các cửa hàng may quần áo chuyên phục vụ nhu cầu may mặc của người
dân. Hệ thống may sẵn thường áp dụng trong các công ty, xí nghiệp, các cơ sở
1
gia công. Hàng hóa của ngành may có thể được sản xuất tại xưởng của công
ty hoặc giao gia công. Đặc điểm của hệ thống này là quần áo và các sản phẩm
thuộc ngành may được may theo những kích cỡ nhất định rồi bán trên thị
trường. Chúng được vẽ mẫu và cắt may công nghiệp theo một số kích thước
tiêu chuẩn định sẵn. Loại hình may gia công hiện nay đang ngày càng được
mở rộng. Nghề may càng phát triển cơ hội việc làm đến với lao động không
những ở thành phố mà còn ở nông thôn. Huyện Tứ Kỳ là một huyện có nhiều
điều kiện từ tự nhiên tới xã hội thuận lợi cho sự phát triển nghề may gia công
và đang dần phát triển nghề này phổ biến hơn trên địa bàn toàn huyện. Xuất
phát từ thực tiễn sự phát triển của nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ tôi đã
lựa chọn đề tài:“Nghiên cứu phát triển nghề may gia công trong hộ nông
dân ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Để có định hướng rõ ràng hơn trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài tôi đặt ra các câu hỏi nghiên cứu: Thứ nhất cần tìm hiểu phát triển may
gia công trong hộ nông dân là gì ? Các đặc điểm cần biết về vấn đề may gia
công ? Thực tiễn của nghề may gia công trên thế giới và ở Việt Nam như thế
nào? Rút ra được bài học kinh nghiệm gì trong quá trình phát triển nghề may
gia công trong hộ nông dân tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương? Tiếp theo đặt
ra các câu hỏi: Thực trạng nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ như thế nào?
Nguyên nhân của thực trạng đó? Các nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển
của nghề may gia công trong các cơ sở và các hộ nông dân trên địa bàn thị
huyện Tứ Kỳ? Những kết quả đã đạt được và hạn chế, bất cập nào còn tồn tại
khi nghề may gia công trong hộ nông dân ngày càng phát triển? Cuối cùng là
câu hỏi từ những kết quả thu được thì có những đề xuất, giải pháp gì đề phát
triển nghề may gia công, đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân tại
huyện Tứ Kỳ?
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nghề may gia công trong hộ nông dân tại huyện
Tứ Kỳ và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nghề may gia công tại
huyện Tứ Kỳ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề
may gia công tại huyện Tứ Kỳ;
Tìm hiểu thực trạng phát triển nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ;
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển nghề
may gia công tại huyện Tứ Kỳ.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng, giải pháp phát triển hiệu quả
nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ.
- Đối tượng điều tra: các cơ sở, các hộ tham gia may gia công trên địa
bàn huyện Tứ Kỳ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: thực trạng và các vấn đề liên quan về phát triển
nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ; các giải pháp đặt ra giúp giải quyết thực
trạng và phát triển nghề may gia công tại huyện Tứ Kỳ.
- Phạm vi không gian: tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: tình hình phát triển nghề may gia công tại huyện
từ năm 2011 đến 2013.
3
PHẦN II
MỘT SỐ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ MAY GIA CÔNG
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển may gia công trong hộ nông dân
2.1.1 Một số khái niệm
Phát triển: Được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình
vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như
vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái niện “vận động” (biến đổi
nói chung); đó không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về
lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về
chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng
cao hơn. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách
quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu
cực và kế thừa ,nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của
sự vật.(Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin_NXB Chính trị
quốc gia).
Theo Ngân hàng thế giới(WB) phát triển trước hết là sự tăng trưởng về
kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
của con người (Ngân hàng thế giới, 1992).
Gia công là hoạt động theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần
hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao.(Luật thương mại điều 178).
Theo Frank Ellis(1988) đã định nghĩa hộ nông dân là các hộ gia đình
làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
4
các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao"
Ở nước ta, theo Lê Đình Thắng(1993): “Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Còn Nguyễn
Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 đã xác định rõ hơn
theo yêu cầu của thống kê học là: “Hộ nông dân là những hộ có toàn bộ hoặc
50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống
cây trồng, bảo vệ thực vật ) và thông qua nguồn sống chính của hộ dựa vào
nông nghiệp”.
Theo đó, tôi cho rằng phát triển nghề may gia công trong hộ nông dân
là sự tăng lên về số lượng hộ nông dân làm nghề may gia công theo thời gian
và không gian và phải đảm bảo được hiệu quả sản xuất may gia công, đóng
góp ngày càng cao vào hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.2 Các bên tham gia may gia công
2.1.2.1 Bên đặt gia công, quyền và nghĩa vụ
Trong may gia công bên đặt gia công sẽ giao một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng,
chất lượng và mức giá thỏa thuận. Bên đặt gia công sẽ nhận lại toàn bộ tài sản
gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Ngoài ra bên đặt gia công cử người đại diện để kiểm tra, giám sát
việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật, sản
xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công. Chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hang hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu,
máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
5
2.1.2.2 Bên nhận gia công, quyền và nghĩa vụ
Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo
thoả thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật
và giá. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác. Trường hợp nhận
gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu
tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia
công. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận
gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công
theo quy định của pháp luật về thuế. Bên nhận gia công chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia
công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
2.1.3 Những đặc điểm cơ bản của may gia công
Ðối tượng lao động: Những công nhân làm việc tại các công ty, nhà
máy , xí nghiệp, hợp tác xã sản xuất hàng may mặc, trực tiếp sử dụng nguyên
liệu vải sợi để làm ra sản phẩm may theo quy trình công nghệ và thể hiện
đúng yêu cầu kĩ thuật của mã hàng gia công.
Mục đích lao động: Sản xuất mẫu mặt hàng may theo từng loạt sản
phẩm để phục vụ và làm thoả mãn nhu cầu may mặc trong xã hội. Sử dụng
các loại hàng vải hiện có để sản xuất ra nhiều sản phẩm may phục vụ đại
chúng với giá thành hạ.
Công cụ lao động: Máy móc tổng hợp và máy móc chuyên dùng cơ
giới hoặc chạy điện: máy cắt, máy may, máy vắt sổ, máy thùa khuyết, máy
đơm khuy Ngoài ra may công nghiệp còn cần đến những dụng cụ, thiết bị
đo đạc, bàn là, ép keo
Ðiều kiện lao động: Phòng xưởng thoáng mát sáng sủa. Quy trình sản
xuất hợp lí, sắp xếp khoa học. Người lao động phải được trang bị đầy đủ kiến
thức và kĩ năng cần thiết của nghề.
6
2.1.4 Những yêu cầu về nghề may gia công đối với người lao động
Yêu cầu về phẩm chất: Nghề may gia công yêu cầu lao động có sự kiên
nhẫn, tỉ mỉ, có óc thẩm mĩ, có sức khỏe tốt. Có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Yêu cầu về tri thức: Tri thức phổ thông: trình độ văn hóa phổ thông cơ sở,
vững toán, lí, am tường hội họa. Tri thức sản xuất: nắm vững quy trình gia
công, an toàn lao động, vệ sinh trong sản xuất. Ngoài ra người thợ còn hiểu
biết về công nghệ may, vật liệu may, các chi tiết của máy may, nguyên lí tổ
chức các khâu trong công nghệ may theo dây chuyền. Tri thức chuyên môn:
hiểu biết về kĩ thuật cắt may các loại mặt hàng, cấu tạo mẫu, thiết kế chi tiết
sản phẩm - hiểu biết về cấu tạo, sử dụng các loại máy móc thiết bị - vận hành
máy. Ðặc tính các loại nguyên liệu dùng trong sản xuất, cách sử dụng, bảo
quản. Hiểu biết về hợp lý hóa sản xuất.
Yêu cầu về kĩ năng, kĩ xảo: Kĩ năng vận dụng tri thức: biết chọn lựa và sử
dụng nguyên liệu, dụng cụ thích hợp. Biết sử dụng máy móc . thiết bị cho sản
xuất. Biết triển khai qui trình công nghệ một cách hợp lí và có hiệu quả tốt.
Kĩ năng thực hành sản xuất : biết làm và làm được những sản phẩm đạt yêu
cầu kĩ thuật và mĩ thuật. Kĩ năng tổ chức lao động : biết tổ chức hợp lí hóa nơi
làm việc, lên kế hoạch triển khai công việc chu đáo và có hiệu quả tốt
2.1.5 Những chống chỉ định của nghề
Những người có bệnh sau đây không được tham gia nghề này :
• Bệnh mù màu, thị giác kém
• Bệnh lao, bệnh thần kinh, tim mạch, phong thấp
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển nghề may gia công trong hộ nông dân
2.2.1 Tình hình phát triển nghề may gia công tại Việt Nam
Thực trạng phát triển Giai đoạn từ 1955- 1980, đây là giai đoạn hình
thành các doanh nghiệp nhà nước, cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, thô sơ, chủ
yếu làm hàng xuất khẩu thủ công. Do vậy mặt hàng trong thời kỳ này hết sức
giản đơn như: áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, giầy vải và da, len mỹ nghệ
7