NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TP.HCM, ngày 05 tháng 07 năm
2014
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GVC.ThS ĐÀO XUÂN MAI
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sử phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật cũng như
ngành Điện-Điện tử học hiện đại đã có những ảnh hưởng to lớn đến nhiều lĩnh
vực và cũng đã mở ra nhiều viễn cảnh mới trong thiết kế ô tô cụ thể là thiết kế
và áp dụng hàng loạt các hệ thống trên xe được điều khiển bằng điện tử như: Hệ
thống đánh lửa, hệ thống ABS, hệ thống chống trộm.v.v. và hệ thống nạp là hệ
thống không thể thiếu trong động cơ.
Những tiến bộ vượt bậc trong đời sống xã hội, nhu cầu về đi lại, vận
chuyển của con người vẫn tăng lên rất nhiều. Nhắc đến lĩnh vực giao thông vận
tải, người ta không thể không nghĩ tới ngay lĩnh vực vận tải đường bộ, là loại
hình giao thông được phát triển khá sớm.
Đối với Việt Nam, là một nước đang phát triển về lĩnh vực giao thông vận
tải đóng vai trò mấu chốt trong sử phát triển về mọi mặt. Với mức độ phát triển
của nước ta hiện nay, giao thông vận tải đường bộ củng chiếm một vị thế quan
trọng nhất trong lĩnh vực giao thông vận tải, với hình thức vận tải bằng ô tô, ô tô
trở nên thông dụng với mọi người Việt Nam, từ các tập đoàn vận tải lớn của hợp
tác xã nhà nước, cũng như các doanh nghiệp vận tải tư nhân đến các cơ quan xí
nghiệp và cả những gia đình, cá nhân đều có thể sử dụng ô tô, với mức độ sử
dụng ô tô hiện nay cũng như lượng xe hơi tiêu thụ ở thị trường nước ta như hiện
nay yêu cầu một lượng lớn những kỹ thuật viên, những người hiểu biết ô tô, việc
hiểu và nắm rõ về sử dụng, khai thác bảo dưỡng sữa chữa là những yếu tố cần
thiết và quan trọng đối với sinh viên cơ khí ô tô của trường ĐH GTVT TPHCM.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 2
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay trên thế giới ngành công nghiệp ô tô đã có hướng phát triển vượt
bậc, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của con người. Trên các ô tô
hiện nay hệ thống điều khiển điện tử đã được trang bị gần như hoàn toàn do đó
tính phức tạp trong hệ thống cũng theo đó tăng lên, nó đòi hỏi việc chế tạo kiểm
tra sửa chữa bảo dưỡng càng khó khăn phức tạp hơn.
Nền công nghiệp ô tô của chúng ta sinh sau đẻ muộn, đây là ngành công
nghiệp chúng ta khó có thể nghiên cứu trên lý thuyết, cũng rất khó cho chúng ta
đi tắt đón đầu, chúng ta cũng có thể cùng nhau nghiên cứu, tìm hiểu và nắm
vững những công nghệ sản xuất chế tạo của các nước có ngành công nghiệp ô tô
hàng đầu như Mỹ, Đức, Nhật.v.v. từ đó tiếp tục khai thác có hiệu quả, và tìm
cách bắt kịp họ trong tương lai, dù khó nhưng không hẳn là không thể.
Ở nước ta hiện nay ngành công nghiệp ô tô đã và đang từng bước tự
khẳng định mình nhưng so với thế giới thì ta vẫn còn thua thiệt hơn rất nhiều.
Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế của nước ta vẫn còn lạc hậu cơ sở vật
chất phương tiện khoa học kỹ thuật chưa cao, điều kiện giảng dạy và làm việc
còn rất khó khăn cũng vì lý do này mà em quyết định thực hiện đề tài Khai thác
hệ thống nạp và chế tạo mô hình kiểm tra máy phát điện trên xe ô tô hiện đại.
Dưới sự hướng dẫn của thầy GVC.ThS. Đào Xuân Mai. Thông qua đề tài này
em hi vọng nó hỗ trợ một cách tích cực cho sinh viên những kiến thức kĩ năng
để ứng dụng vào thực tiễn sau khi ra trường.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 3
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
II. PHẦN NỘI DUNG:
Chương 1: Tổng quát về hệ thống nạp.
1.
Công dụng và sơ đồ hệ thống nạp tiêu biểu trên
2.
1.1.Công dụng.
Ô tô được trang bị một số hệ thống và thiết bị điện để đảm bảo an toàn và
tiện nghi khi sử dụng. Chúng cần điện năng trong suốt thời gian hoạt động và
cả khi động cơ đã dừng. Vì vậy trên động cơ cần có một hệ thống nạp để nạp
điện cho accu và cung cấp cho các phụ tải khi động cơ đang làm việc. Hệ
thống cung cấp điện sử dụng sự quay của động cơ để phát sinh ra điện. Nó
không những cung cấp điện năng cho những hệ thống và thiết bị điện khác
mà còn nạp điện cho accu trong lúc động cơ đang hoạt động. Nguồn điện đó
chỉ cho phép máy phát khi hoạt động phát ra với nguồn điện áp tiêu chuẩn là
13.8V đến 14.2V đối với hệ thống điện cấp điện áp 12V.
1.2. Sơ đồ hệ thống nạp tiêu biểu.
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống nạp tiêu biểu.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 4
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
1.3. Vị trí các bộ phận trên ô tô.
Hình 1.2
1.4. Những thông số cơ bản của hệ thống cung cấp điện.
Hiệu điện thế định mức: Phải bảo đảm Uđm = 14V đối với những xe sử
dụng hệ thống điện 12V, Uđm = 28V đối với những xe sử dụng hệ thống điện
24V.
Công suất máy phát: Phải đảm bảo cung cấp điện cho tất cả các tải điện
trên xe hoạt động. Thông thường, công suất của các máy phát trên ôtô hiện nay
vào khoảng Pmf = 700 –1500W.
Dòng điện cực đại: Là dòng điện lớn nhất mà máy phát có thể cung cấp
Imax = 70 – 140A.
Tốc độ cực tiểu và tốc độ cực đại của máy phát: n
max
, n
min
phụ thuộc vào tốc
độ của động cơ đốt trong.
N
min
= n
i
x i
Trong đó: i - tỉ số truyền, i = 1,5 - 2.
N
i
- tốc độ cầm chừng của động cơ
Hiện nay trên xe đời mới sử dụng máy phát cao tốc nên tỉ số truyền i cao
hơn.
Nhiệt độ cực đại của máy phát t
o
max
: là nhiệt độ tối đa mà máy phát có thể
hoạt
động.
Hiệu điện thế hiệu chỉnh: là hiệu điện thế làm việc của bộ tiết chế
U
hc
= 13,8 – 14,2V.
1.5. Sơ đồ cung cấp điện tổng quát và phân bố tải.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 5
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
1.5.1. Sơ đồ tổng quát và sơ đồ cung cấp điện.
Hình1.3. Sơ đồ hệ thống cung cấp điện tổng quát
1.5.2. Sơ đồ các tải và công suất của chúng trên ô tô
Phụ tải điện trên ô tô có thể chia làm 3 loại : tải thường trực là những tải
hoạt động liên tục khi xe chạy, tải gián đoạn trong thời gian dài và tải gián đoạn
trong thời gian ngắn. Sau đây là sơ đồ phụ tải điện trên ô tô hiện đại.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 6
HT điều khiển động cơ
(Đánh lửa và phun xăng
HT
Chiếu
HT
Tín hiệu
HT
Thông tin
HT giải trí
trong xe
Accu
HT điều hòa
không khí
HT khóa c
ửa
và bảo vệ xe
Máy phát
điện
HT điều
khiển
HT khóa đai an toàn
và ĐK túi khí
HT gạt và
xông kính
HT khởi
động động cơ
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.4. Sơ đồ phụ tải điện trên ô tô
2.1 Chức năng của máy phát điện:
Máy phát điện thực hiện một số chức năng. Trên các máy phát đời cũ,
thành phần của máy phát gồm bộ phận phát điện và chỉnh lưu. Chức năng ổn
định điện áp được thực hiện bằng một tiết chế lắp rời thông thường là loại rung
hay bán dẫn. Ngày nay, các máy phát bao gồm 3 bộ phận: phát điện, chỉnh lưu
và hiệu chỉnh điện áp. Tiết chế vi mạch nhỏ gọn được lắp liền trên máy phát,
ngoài chức năng điều áp nó còn báo một số hư hỏng bằng cách điều khiển đèn
báo nạp.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 7
Tải thường trực
Hệ thống phun
nhiên liệu
70-100W
Bơm nhiên
liệu 50-70W
Hệ thống
đánh lửa 20W
ACCUMÁY PHÁT ĐIỆN
Tải gián đoạn trong thời
gian ngắn
Tải gián đoạn trong thời gian dài
Đèn sương mù
2x35W
Đèn báo rẽ
4x21W
Car radio
10-15W
Đèn de
2x21W
Đèn Stop
2x21W
Đèn báo trên
tableau
8x2W
Mortor gạt
nước 60-90W
Đèn trần 5W
Đèn kích
thước 4x10W
Khởi động điện
800-3000W
Mortor điều
khiển kính
4x30W
Đèn đậu
4x55W
Quạt làm mát
động cơ
2x100W
Quạt điều
hòa nhiệt độ
2x80W
Đèn cốt
4x55W
Mồi thuốc
100W
Xông kính
120W
Đèn pha
4x60W
Hệ thống xông
máy (động cơ
diese )100W
Mortor phun
nước rửa
kính 30-60W
Đèn soi biển
số 2x5W
Mô tơ điều
khiển anten
60W
Còi 25-40W
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.10. Các loại máy phát và tiết chế.
Máy phát điện giữ một vai trò then chốt trong các thiết bị cung cấp điện.
Nó thực hiện ba chức năng : phát điện, chỉnh lưu, hiệu chỉnh điện áp.
2.1.1. Phát điện.
Động cơ quay, truyền chuyển động quay đến máy phát điện thông qua dây
đai hình chữ V. Rotor của máy phát điện là một nam châm điện. Từ trường tạo ra
sẽ tương tác lên dây quấn trong stator làm phát sinh ra điện.
Hình 1.13. a. Phát điện. b. Chỉnh lưu. c. Hiệu chỉnh điện áp.
2.1.2. Chỉnh lưu.
Dòng điện xoay chiều tạo ra trong máy phát điện không thể sử dụng trực
tiếp cho các thiết bị điện mà được chỉnh lưu thành dòng điện một chiều. Bộ
chỉnh lưu sẽ biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều.
2.1.3. Hiệu chỉnh điện áp.
Tiết chế điều chỉnh điện áp sinh ra. Nó đảm bảo hiệu điện thế của dòng
điện đi đến các thiết bị là hằng số ngay cả khi tốc độ máy phát điện thay đổi.
2.2. Nguyên lí máy phát điện
Có nhiều phương pháp tạo ra dòng điện, trong những máy phát điện, người
ta sử dụng cuộn dây và nam châm làm phát sinh ra dòng điện trong cuộn dây.
Sức điện động sinh ra trên cuộn dây càng lớn khi số vòng dây quấn càng nhiều,
nam châm càng mạnh và tốc độ di chuyển của nam châm càng nhanh.
Hình 1.14. Cuộn dây và nam châm.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 8
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Khi nam châm được mang lại gần cuộn dây, từ thông xuyên qua cuộn dây
tăng lên. Ngược lại, khi đưa cuộn dây ra xa, đường sức từ xuyên qua cuộn dây
giảm xuống. Bản thân của cuộn dây không muốn từ thông qua nó biến đổi nên
cố tạo ra từ thông theo hướng chống lại những thay đổi xảy ra.
Nguyên lý máy phát điện trong thực tế:
Hình 1.15. Nguyên lí phát điện trong thực tế.
Máy phát điện trong thực tế :
- Nam chân vĩnh cửu được thay thế bằng nam châm điện nên từ thông có thể thay
đổi được.
- Có thêm lõi thép sẽ làm tăng từ thông qua cuộn dây.
2.3. Cấu trúc máy phát điện.
2.3.1. Máy phát điện kích từ bằng nam châm điện có vòng tiếp điện :
a. Rotor
Chức năng : tạo ra từ trường và xoay để tạo ra sức điện động trong cuộn dây
stator.
Các thành phần chính : cuộn dây rotor, cực từ, trục.
Hình 1.16. Rotor.
b. Chổi than và vòng tiếp điện:
- Chức năng: cho dòng điện chạy qua rotor để tạo ra từ trường.
- Các thành phần chính: Chổi than, Lò xo, vòng kẹp chổi than, vòng tiếp
điện.
Chổi than làm bằng grafít - kim loại với tính chất đặc biệt có điện trở nhỏ
và được phủ một lớp đặc biệt chống mòn.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 9
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.17. Chổi than và vòng tiếp điện.
c. Stator.
Chức năng: tạo ra điện thế xoay chiều 3 pha nhờ sự thay đổi từ thông khi
rotor quay.
Các thành phần chính: Lõi stator, cuộn dây stator, đầu ra.
Hình 1.18. Stator.
Nhiệt sinh ra lớn nhất ở stator so với các thành phần khác của máy phát, vì
vậy dây quấn phải phủ lớp chịu nhiệt.
Cuộn dây stator có thể mắc theo hai cách:
• Cách mắc kiểu hình sao: cho ra điện thế cao, được sử dụng phổ biến.
• Cách mắc kiểu tam giác: cho ra dòng điện lớn.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 10
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.19 đấu hình sao và đấu hình tam giác.
Cuộn dây stator gồm 3 cuộn dây riêng biệt. Trong cách mắc hình sao, đầu
chung của 3 cuộn dây được nối thành đầu trung hòa.
d. Bộ chỉnh lưu.
Hình 1.20 bộ chỉnh lưu.
Vai trò của bộ chỉnh lưu: Biến dòng điện xoay chiều ba pha trong stator
thành dòng điện 1 chiều.
Các thành phần chính: Đầu ra, dode âm, diode dương.
Đặc điểm:
Sáu diode (tám diode nếu bộ chỉnh lưu có nối với dây trung hòa) được sử
dụng để chỉnh lưu toàn kỳ, phiến tản nhiệt có hai mặt. Bản thân diode chỉnh lưu
sinh ra nhiệt khi có dòng điện chạy qua. Tuy nhiên chất bán dẫn tạo ra diode lại
không chịu nhiệt nên diode bị hư khi quá nhiệt. Vì vậy phiến tản nhiệt phải có
diện tích lớn. Khi tốc độ máy phát khoảng 3000v/p, nhiệt độ của diode là cao
nhất.
e. Tiết chế vi mạch.
- Vai trò của tiết chế: Điều chỉnh dòng điện kích từ (đến cuộn dây rotor) để
kiểm soát điện áp phát ra, theo dõi tình trạng phát điện và báo khi có hư hỏng.
- Các thành phần chính: Vi mạch, Phiến tản nhiệt, giắc cắm.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 11
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.21 Tiết chế vi mạch.
Tiết chế và vi mạch có hai loại tùy thuộc vào cách nhận biết điện áp sạc:
Loại D: Nhận biết điện áp sạc ở đầu ra của máy phát và điều chỉnh nó luôn
ở một khoảng xác định.
Hình 1.22 Tiết chế loại D.
Loại M: Nhận biết điện áp tại accu đồng thời điều chỉnh dòng ra ở một
khoảng xác định.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 12
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.23 Tiết chế loại M.
f. Quạt.
Vai trò của quạt: Khi quạt quay, không khí được hút qua các lỗ trống làm
mát cuộn rotor, stator và bộ chỉnh lưu làm giảm nhiệt độ của các bộ phận này ở
mức cho phép.
Đặc điểm:
- Có hai quạt hút từ hai phía để cung cấp đủ lượng gió cần thiết.
- Không khí mát được hướng vào cuộn stator, nơi phát sinh ra nhiều nhiệt
nhất.
Một phụ tải điện sẽ sinh ra nhiệt khi dòng đi qua. Bộ xông kính chẳng hạn,
nó đã sử dụng nhiệt này. Máy phát sinh nhiệt ở nh
iều dạng khác nhau như trình bày ở phần trên. Chúng bao gồm: nhiệt sinh ra trên
vật dẫn (ở các cuộn dây và diode), trên các lõi thép do dòng fuco và do ma sát (ở
ổ bi, chổi than và với không khí). Nhiệt sinh ra làm giảm hiệu suất của máy
phát.
2.4. Các loại máy phát khác:
2.4.1. Máy phát đời cũ và tiết chế loại rung.
Máy phát điện đời cũ thường nặng hơn và có kích thước lớn hơn so với
máy phát loại mới có cùng công suất. Nó thường được sử dụng với tiết chế loại
rời.
Cấu trúc bên trong của máy phát đời cũ về cơ bản giống như loại đời mới
nhưng nó có một số đặc điểm khác:
- Không có bộ tiết chế lắp chung.
- Chỉ lắp một quạt bên ngoài.
- Cuộn dây stator và bộ chỉnh lưu được hàn thành một khối trên thân.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 13
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Tiết chế loại rung có kích thước lớn nên không thể lắp thành một khối với máy
phát.
Hình 1.24 Máy phát đời cũ.
Hình 1.25 Tiết chế loại rung.
2.4.2. Máy phát có bơm chân không.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 14
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.26 Máy phát có bơm chân không
Hình 1.27 Cấu tạo của máy phát có bơm chân không
Máy phát có bơm chân không thường được lắp trên xe có động cơ diesel.
Bơm chân không được trang bị để cung cấp chân không cho trợ lực lái và các
thiết bị khác. Bơm chân không được lắp chung nên quay cùng với trục của máy
phát. Có hai loại, loại có bơm chân không đặt phía puli và loại đặt phía đối diện
puli.
Loại máy phát có bơm chân không giống như các loại máy phát khác
nhưng có thêm bơm chân không. Cấu tạo của bơm chân không gồm có: Vỏ,
Rotor, Cánh, Van an toàn (van một chiều).
2.4.3. Máy phát không có vòng tiếp điện.
Máy phát không có vòng tiếp điện được sử dụng trên máy kéo, xe tải lớn,
xe công trình. Nó không sử dụng chổi than và vòng tiếp điện để nâng cao tuổi
thọ. Nó chỉ có các cực từ xoay còn cuộn dây phần cảm đứng yên.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 15
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.28 Máy phát điện không có vòng tiếp điện
2.5. Điện áp chỉnh lưu bởi máy phát.
2.5.1. Dòng điện xoay chiều 3 pha.
Khi nam châm quay trong một cuộn dây, điện áp sẽ được tạo ra giữa hai
đầu của cuộn dây. Điều này sẽ làm xuất hiện dòng điện xoay chiều.
Hình 1.29 Dòng điện xoay chiều 1 pha.
Mối quan hệ giữa dòng điện sinh ra trong cuộn dây và vị trí của nam châm
được chỉ ra ở hình vẽ. Cường độ dòng điện lớn nhất được tạo ra khi các cực nam
(S) và cực bắc (N) của nam châm gần cuộn dây nhất. Tuy nhiên chiều của dòng
điện trong mạch thay đổi ngược chiều nhau sau mỗi nửa vòng quay của nam
châm. Dòng điện hình sin được tạo ra theo cách này gọi là "dòng điện xoay
chiều một pha". Một chu kỳ ở đây là 360
0
và số chu kỳ trong một giây được gọi
là tần số.
Để phát điện được hiệu quả hơn, người ta bố trí 3 cuộn dây trong máy phát
như hình vẽ.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 16
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.30 Dòng điện xoay chiều 3 pha.
Mỗi cuộn dây A, B và C được bố trí cách nhau 120
0
và độc lập với nhau.
Khi nam châm quay trong các cuộn dây sẽ tạo ra dòng điện xoay chiều trong
mỗi cuộn dây. Hình vẽ cho thấy mối quan hệ giữa 3 dòng điện xoay chiều và
nam châm, dòng điện được tạo ở đây là dòng điện xoay chiều 3 pha. Tất cả các
xe hiện đại ngày nay được sử dụng máy phát xoay chiều 3 pha.
2.5.2. Bộ chỉnh lưu.
a. Cấu tạo.
Máy phát điện xoay chiều trong thực tế có trang bị mạch chỉnh lưu như
Hình A để nắn dòng điện xoay chiều 3 pha. Mạch này có 6 diode và được đặt
trong giá đỡ của bộ chỉnh lưu.
Hình 1.31 Dòng điện chỉnh lưu.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 17
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
b. Chức năng.
Khi rotor quay một vòng, trong các cuộn dây Stator dòng điện được sinh ra
trong mỗi cuộn dây này được chỉ ra từ (a) tới (f) trong Hình C. Ở vị trí (a), dòng
điện có chiều dương được tạo ra ở cuộn dây III và dòng điện có chiều âm được
tạo ra ở cuộn dây II. Vì vậy dòng điện chạy theo hướng từ cuộn dây II tới cuộn
dây III.
Dòng điện này chạy vào tải qua diode 3 và sau đó trở về cuộn dây II qua
diode 5. Ở thời điểm này cường độ dòng điện ở cuộn dây I bằng 0. Vì vậy không
có dòng điện chạy trong cuộn dây I.
Bằng cách giải thích tương tự từ các vị trí (b) tới (f) dòng điện xoay chiều
được chỉnh lưu bằng cách cho qua 2 diode và dòng điện tới các phụ tải được duy
trì ở một giá trị không đổi.
2.5.3. Máy phát điện có điện áp điểm trung hoà.
a. Điện áp điểm trung hoà.
Hình 1.32 Điện áp điểm trung hoà.
Máy phát điện xoay chiều thông thường dùng 6 diode để chỉnh lưu dòng
điện xoay chiều 3 pha (AC) thành dòng điện một chiều (DC).
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 18
Hình 1.33 Sơ đồ mạch điện diode trung hoà.
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Điện áp ra tại điểm trung hoà là nguồn cung cấp điện cho rơle đèn báo nạp.
Có thể thấy điện áp trung bình của điểm trung hoà bằng 1/2 điện áp ra một
chiều. Trong khi dòng điện ra đi qua máy phát, điện áp tại điểm trung hoà phần
lớn là dòng điện một chiều nhưng nó cũng có một phần là dòng điện xoay chiều.
Phần dòng điện xoay chiều này được tạo ra mỗi pha. Khi tốc độ của máy phát
vượt quá 2000 tới 3000 vòng/phút thì giá trị cực đại của phần dòng điện xoay
chiều vượt quá điện áp ra của dòng điện một chiều.
Điều đó có nghĩa là so với đặc tính ra của máy phát điện xoay chiều không
có các diode tại điểm trung hoà, điện áp ra tăng dần dần từ khoảng 10 tới 15% ở
tốc độ máy phát thông thường là 5000
vòng/phút.
b. Sơ đồ mạch điện và cấu tạo
Để bổ sung sự thay đổi điện thế tại
điểm trung hoà vào điện áp ra một chiều
của máy phát không có diode ở điểm
trung hoà người ta bố trí 2 diode chỉnh
lưu giữa cực ra (B) và đất (E) và nối với
điểm trung hoà. Những diode này được
đặt ở giá đỡ bộ chỉnh lưu.
2.6. Hoạt động của tiết chế.
2.6.1. Điều chỉnh dòng điện phát ra.
a. Sự cần thiết phải điều chỉnh cường độ dòng điện phát ra.
Máy phát điện dùng trên xe quay cùng với động cơ. Vì vậy, khi xe hoạt
động tốc độ động cơ thường xuyên thay đổi và do đó tốc độ của máy phát không
ổn định. Nếu máy phát không có bộ ổn áp thì hệ thống nạp không thể cung cấp
dòng điện ổn định cho các thiết bị điện.
Do đó, mặc dù tốc độ của máy phát thay đổi thì điện áp ở các thiết bị điện
vẫn phải duy trì không đổi và tuỳ theo sự thay đổi cường độ dòng điện trong
mạch cần phải điều chỉnh. Trong máy phát xoay chiều việc điều chỉnh như trên
được điều chỉnh bởi bộ tiết chế vi mạch.
b. Nguyên lí điều chỉnh.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 19
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.34 Tự điều khiển dòng điện. Hình 1.35 Nguyên tắc tiết chế.
Nhìn chung cường độ dòng điện tạo ra có thể được thay đổi bằng phương
pháp sau đây.
-Tăng hoặc giảm lực từ trường(Rotor)
-Tăng tốc hoặc giảm tốc độ quay của nam châm.
Khi áp dụng phương pháp thay đổi tốc độ của rotor đối với máy phát điện
xoay chiều trên xe, tốc độ quay của rotor không thể điều khiển được vì nó quay
cùng với động cơ. Nói cách khác, điều kiện có thể thay đổi một cách tự do trong
máy phát xoay chiều trên xe là lực từ trường (rotor). Trong thực tế việc thay đổi
cường độ dòng điện đi vào cuộn dây rotor (dòng tạo từ trường) sẽ làm thay đổi
lực từ trường.
Bộ tiết chế vi mạch điều chỉnh cường độ dòng điện của máy phát xoay
chiều bằng cách điều khiển dòng điện tạo từ trường do đó điện áp tạo ra luôn ổn
định khi tốc độ quay của rotor thay đổi và khi dòng điện sử dụng thay đổi.
c. Tự điều khiển đối với dòng điện ra cực đại:
Đặc tính của máy phát điện là dòng điện ra hầu như ổn định khi tốc độ
quay của máy phát vượt quá một tốc độ nhất định (tự điều khiển) vì vậy khi tải
vượt quá dòng điện ra cực đại thì điện áp sụt. Một đặc tính khác của máy phát
điện xoay chiều là dòng điện ra giảm đi khi máy bị nóng vì điện trở ở mỗi bộ
phận thay đổi theo nhiệt độ ngay cả khi tốc độ không đổi.
2.6.2 Bộ tiết chế vi mạch.
a. Cấu tạo của bộ tiết chế vi mạch.
Bộ tiết chế vi mạch chủ yếu gồm có vi mạch, cánh tản nhiệt và giắc nối.
Việc sử dụng vi mạch làm cho bộ tiết chế có kích thước nhỏ gọn.
b. Các loại bộ tiết chế vi mạch.
- Loại nhận biết ắc qui: Loại tiết chế vi mạch này nhận biết ắc qui nhờ cực
S (cực nhận biết từ ắc qui) và điều chỉnh điện áp ra theo giá trị qui định.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 20
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
- Loại nhận biết máy phát: Loại tiết chế vi mạch này xác định điện áp bên
trong của máy phát và điều chỉnh điện áp ra theo giá trị qui định.
Các đầu ra trên giắc cắm:
Hình 1.39 Đầu ra trên tiết chế vi mạch.
c. Chức năng của bộ tiết chế vi mạch
Bộ tiết chế vi mạch có các chức năng sau đây.
- Điều chỉnh điện áp.
- Cảnh báo khi máy phát không phát điện và tình trạng nạp không bình
thường.
Bộ tiết chế vi mạch cảnh báo bằng cách bật sáng đèn báo nạp khi xác định
được các sự cố sau đây.
- Đứt mạch hoặc ngắn mạch các cuộn dây rotor.
- Cực S bị ngắt.
- Cực B bị ngắt.
- Điện áp tăng vọt quá lớn (điện áp ắc qui tăng do ngắn mạch giữa cực F và
cực E).
d. Các đặc tính của bộ tiết chế vi mạch
- Đặc tính tải của ắc qui
- Điện áp ra không đổi hoặc ít thay đổi (nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 tới 0,2 V)
khi tốc độ máy phát thay đổi.
- Đặc tính phụ tải bên ngoài.
Điện áp ra nhỏ đi khi dòng điện phụ tải tăng lên. Sự thay đổi điện áp,
thậm chí ở tải định mức hoặc dòng điện ra cực đại của máy phát vào khoảng
giữa 0,5 tới 1 V. Nếu tải vượt quá khả năng của máy phát thì điện áp ra sẽ sụt
đột ngột.
-Đặc tính nhiệt độ
Nhìn chung điện áp ra sẽ giảm đi khi nhiệt độ tăng lên.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 21
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Vì điện áp ra sụt ở nhiệt độ cao (Ví dụ vào mùa hè tăng lên ở nhiệt độ cao, vào
mùa đông thì giảm xuống). Việc nạp đầy đủ phù hợp với ắc qui được thực hiện
ở mọi thời điểm.
2.6.3. Điều khiển đầu ra bằng bộ tiết chế vi mạch.
Sau đây sẽ giải thích cơ chế mà bộ tiết chế vi mạch giữ được điện áp tạo ra
ổn định và nguyên lí hoạt động của nó để đạt được chức năng này. Ở đây sử
dụng bộ tiết chế vi mạch loại nhận biết ắc qui làm ví dụ.
a. Hoạt động bình thường.
- Khi khoá điện ở vị trí ON và động cơ tắt máy.
Hình 1.41 Khi khoá điện ON.
Khi bật khoá điện lên vị trí ON, điện áp ắc qui được đặt vào cực IG. Kết quả
là mạch M.IC bị kích hoạt và Transistor Tr1 được mở ra làm cho dòng kích từ
chạy trong cuộn dây rotor. Ở trạng thái này dòng điện chưa được tạo ra do vậy
bộ tiết chế làm giảm sự phóng điện của ắc qui đến mức có thể bằng cách đóng
ngắt Transistor Tr1 ngắt quãng. Ở thời điểm này điện áp ở cực P = 0 và mạch
M.IC sẽ xác định trạng thái này và truyền tín hiệu tới Transistor Tr2 để bật đèn
báo nạp.
- Khi máy phát đang phát điện (điện áp thấp hơn điện áp điều chỉnh).
Động cơ khởi động và tốc độ máy phát tăng lên, mạch M.IC mở
Transistor Tr1 để cho dòng kích từ đi qua và do đó điện áp ngay lập tức được
tạo ra. Ở thời điểm này nếu điện áp ở cực B lớn hơn điện áp ắc qui, thì dòng
điện sẽ đi vào ắc qui để nạp và cung cấp cho các thiết bị điện. Điện áp ở cực P
tăng lên do đó mạch M.IC xác định trạng thái phát điện đã được thực hiện và
truyền tín hiệu đóng Transistor Tr2 để tắt đèn báo nạp.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 22
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Hình 1.42 Khi máy phát đang phát điện.
- Khi máy phát đang phát điện (điện áp cao hơn điện áp điều chỉnh).
Hình 1.43 Khi điện áp máy phát cao hơn điện áp hiệu chỉnh.
Nếu Transistor Tr1 tiếp tục mở, điện áp ở cực B tăng lên. Sau đó điện áp ở
cực S vượt quá điện áp điều chỉnh, mạch M.IC xác định tình trạng này và đóng
Transistor Tr1. Kết quả là dòng kích từ qua cuộn dây rotor giảm, điện áp ở cực
B (điện áp được tạo ra) giảm xuống. Sau đó nếu điện áp ở cực S giảm xuống tới
giá trị điều chỉnh thì mạch M.IC sẽ xác định tình trạng này và mở Transistor
Tr1. Do đó dòng kích từ của cuộn dây rotor tăng lên và điện áp ở cực B cũng
tăng lên. Bộ tiết chế vi mạch giữ cho điện áp ở cực S (điện áp ở cực ắc qui) ổn
định (điện áp điều chỉnh) bằng cách lặp đi lặp lại các quá trình trên. Diode D1
hấp thụ sức điện động ngược sinh ra trên cuộn rotor do đóng mở transistor Tr1.
b. Hoạt động không bình thường.
- Khi cuộn dây Rotor bị đứt.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 23
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Khi máy phát quay, nếu cuộn dây Rotor bị đứt thì máy phát không phát ra
điện và điện áp ở cực P = 0.
Khi mạch M.IC xác định được tình trạng này này mở Transistor Tr2 để bật đèn
báo nạp cho biết hiện tượng không bình thường này.
Hình 1.44 Khi Rotor bị đứt.
- Khi cuộn dây Rotor bị chập (ngắn mạch).
Hình 1.45 Khi Rotor bị ngắn mạch.
Khi máy phát quay nếu cuộn dây rotor bị chập điện áp ở cực B được đặt trực
tiếp vào cực F và dòng điện trong mạch sẽ rất lớn. Khi mạch M.IC xác định
đựơc tình trạng này nó sẽ đóng Transistor Tr1 để bảo vệ và đồng thời mở
Transistor Tr2 để bật đèn báo nạp để cảnh báo vì tình trạng không bình thường
này.
- Khi cực S bị ngắt.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 24
Bài Thuyết Minh Trang Bị Điện GVHD: Th.s Đào Xuân Mai
Khi máy phát quay, nếu cực S ở tình trạng bị hở mạch thì mạch M.IC sẽ
xác định khi không có tín hiệu đầu vào từ cực S do đó mở Transistor Tr2 để bật
đèn báo nạp. Đồng thời trong mạch M.IC, cực B sẽ làm việc thay thế cho cực S
để điều chỉnh Transistor Tr1 do đó điện áp ở cực B đựơc điều chỉnh để ngăn
chặn sự tăng điện áp không bình thường ở cực B.
Hình 1.46 Khi cực S bị ngắt
- Khi cực B bị ngắt.
Khi máy phát quay, nếu cực B ở tình trạng bị hở mạch, thì ắc qui sẽ
không được nạp và điện áp ắc qui (điện áp ở cựcS) sẽ giảm dần. Khi điện áp ở
cực S giảm, bộ tiết chế vi mạch làm tăng dòng kích từ để tăng dòng điện tạo ra.
Kết quả là điện áp ở cực B tăng lên. Tuy nhiên mạch M.IC điều chỉnh dòng kích
từ sao cho điện áp ở cực B không vượt quá 20 V để bảo vệ máy phát và bộ tiết
chế vi mạch.
Khi điện áp ở cực S thấp (11 tới 13 V) mạch M.IC sẽ điều chỉnh để bật
đèn báo nạp và điều chỉnh dòng kích từ sao cho điện áp ở cực B giảm đồng thời
bảo vệ máy phát và bộ tiết chế vi mạch.
SVTH: Vũ Văn Vẻ Trang 25