Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đầu tư nâng cấp dịch vụ phủ sóng di động trong toà nhà (IBS) và kết nối internet tốc độ cao của công ty ITECOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 100 trang )




1

MỤC LỤC
BẢNG QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT 6

DANH MỤC BẢNG
B
I
ỂU, HÌNH VẼ
8

MỞ ĐẦU 9

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 9

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 10

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 10

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 11

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 11

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 12

CHƯƠNG 1 13



CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẦU TƯ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG
TÒA NHÀ (IBS) VÀ KẾT NỐI INTERNET TỐC ĐỘ CAO CỦA CÔNG TY
ITECOM 13

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG 13

1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh 13

1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh 13

1.1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh 15

1.1.1.3. Phân loại cạnh tranh 19

1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông 21




2

1.1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh 21

1.1.2.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông 22

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn

thông 24

1.1.3. Các công cụ cơ bản của cạnh tranh 28

1.1.4.

Vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 30

1.2. NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG
TÒA NHÀ (IBS) VÀ KẾT NỐI INTERNET TỐC ĐỘ CAO 31

1.2.1. Tổng quan chung về dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) và kết
nối Internet tốc độ cao 31

1.2.1.1. Khái quát chung về dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) 32

1.2.1.2. Khái quát chung về dịch vụ Internet 34

1.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) và kết nối Internet tốc độ cao 37

1.2.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 37

1.2.2.2. Xây dựng chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh 38

1.2.2.3. Xây dựng chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng nhằm
chiếm lĩnh thị trường 39

1.2.2.4. Giảm chi phí dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm 40


1.2.2.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp 40

1.2.2.6. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của
đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp 41

1.2.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp 42




3

1.2.2.8. Xây dưng văn hóa của doanh nghiệp 43

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đầu tư cung cấp dịch cụ phủ
sóng di động trong tòa nhà (IBS) và kết nối Internet tốc độ cao của công ty
Itecom 44

1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ
CÔNG TY VIỄN THÔNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÔNG TY
ITECOM 45

1.3.1. Kinh nghiêm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty Viễn thông
trên thế giới và trong nước 45

1.3.1.1. Tập đoàn
Đi

n

tử
Viễn
thông Hàn Quốc (Korea Telecom -KT) 45

1.3.1.2. Tập đoàn Viễn thông NTT DoCoMo, Inc (Nhật Bản) 46

1.3.1.3. Kinh nghiệm tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (Viettel) 48

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho công ty ITECOM 49

CHƯƠNG 2 52

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẦU TƯ CUNG CẤP DỊCH VỤ
PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG TÒA NHÀ (IBS) VÀ KẾT NỐI INTERNET
TỐC ĐỘ CAO CỦA CÔNG TY ITECOM 52

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY ITECOM 53

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển 53

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Công ty 54

2.1.3.


Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty ITECOM 56




4

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CUNG CẤP DỊCH VỤ
PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG TÒA NHÀ (IBS) VÀ KẾT NỐI INTERNET TỐC
ĐỘ CAO TẠI CÔNG TY ITECOM 59

2.2.1. Hoạt động đầu tư cung cấp dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS)
và kết nối Internet tốc độ cao của công ty ITECOM 59

2.2.2. Kết quả kinh doanh đầu tư cung cấp dịch vụ IBS và kết nối internet tốc độ
cao của Itecom 67

2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẦU TƯ CUNG CẤP DỊCH
VỤ IBS VÀ KẾT NỐI INTERNET TỐC ĐỘ CAO CỦA CÔNG TY ITECOM 68

2.3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh đầu tư cung cấp dịch vụ IBS và kết nối
internet tốc độ cao của công ty Itecom 68

2.3.1.1. Dịch vụ Internet 68

2.3.1.2. Dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) 71

2.3.2. Nhận xét về năng lực cạnh tranh của ITECOM với các đối thủ cạnh tranh
trong cùng lĩnh vực kinh doanh 72


2.3.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty ITECOM 74

2.3.3.1. Những thành tựu đã đạt được 74

2.3.3.2. Những tồn tại và hạn chế 75

2.3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 77

CHƯƠNG 3 79

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐẦU TƯ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG TÒA NHÀ
(IBS) VÀ KẾT NỐI INTERNET TỐC ĐỘ CAO CỦA CÔNG TY ITECOM.79




5

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐẦU TƯ CUNG CẤP DỊCH
VỤ PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG TÒA NHÀ VÀ KẾT NỐI INTERNET TỐC
ĐỘ CAO CỦA CÔNG TY ITECOM 79

3.1.1 Mục tiêu phát triển 79

3.1.2. Định hướng phát triển 81

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẦU TƯ
CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG TÒA NHÀ (IBS) VÀ
KẾT NỐI INTERNET TỐC ĐỘ CAO CỦA CÔNG TY ITECOM 83


3.2.1. Giải pháp về mạng lưới công nghệ 83

3.2.2. Giải pháp chiếm giữ thị phần khống chế dịch vụ 86

3.2.3. Giải pháp về tổ chức kinh doanh dịch vụ 90

3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực - nâng cao chất lượng đội ngũ 91

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 93

KẾT LUẬN 95














6

BẢNG QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
B

C

:

B
ư
u

c
h
í
nh

BC
V
T

:

B
ư
u

c
h
í
nh

v
i


n

t
hông

B
Đ
T
T

:

B
ư
u

đ
i

n

t

nh
t
h
à
nh


C
A
C

:

L
u

t

v


c
ơ
q
u
a
n

qu

n

l
ý

C
ông


ty

c

a

kh

i

l
i
ê
n

h
i

p

A
nh

CBC
N
V

:



n

b


c
ông

nh
â
n

v
i
ê
n

C
L
K
D

:

C
hi
ế
n


l
ư

c

kinh

do
a
nh

C
N
H

:

C
ông

n
g
h
i

p

h
ó
a


C
N
T
T

:

C
ông

n
g
h


thông

t
i
n

C
P
H

:

C



ph

n

h
ó
a

C
P
N

:

C
hu
y

n

p
h
á
t

n
h
a
nh


C
S
D
L

:

C
ơ

s


d


l
i

u

C
S
K
H

:

C

h
ă
m

s
ó
c

k
h
á
c
h

h
à
ng

D
N

:

Do
a
nh

n
g
h

i

p

D
NN
N

:

Do
a
nh

n
g
h
i

p

N
h
à

n
ư

c


D
NV
T

:

Do
a
nh

n
g
h
i

p

v
i

n

thô
n
g

Đ
T
C
Đ


:

Đ
i

n

th
o

i

c


đ

nh

Đ
T
D
Đ

:

Đ
i


n

th
o

i

di

đ

ng

Đ
V
T
V

:

Đ
ơ
n

v


th
à
nh


v
i
ê
n

D
VV
T

:

D

c
h

v


v
i

n

t
hông

D
VV

T
C
I

:

D

c
h

v


v
i

n

t
hông

c
ô
n
g

í
c
h


E
V
N

T
e
l
e
c
o
m

:

C
ông

t
y

V
i

n

thông

Đ
i


n

l

c

F
T
T
B

:
C
á
p
qu
a
n
g

t

i

bu
i
ld
i
n

g

F
T
T
C

:

p

qu
a
n
g

t

i

kh
u

v

c

d
â
n


c
ư

F
T
T
H

:
C
á
p
qu
a
n
g

t

i

nh
à

t
hu
ê

b

a
o

G
A
T
S

:

H
i

p

đ

nh

c
hung

v


th
ư
ơ
ng


m

i

d

c
h

v


G
T
e
l

M
obi
l
e

:

C
ông

t
y


c


p
h

n

v
i

n

t
h
ô
ng

di

đ

ng

G
T
G
T

:


G


t
r


g
ia

t
ă
ng

H
a
noi

T
e
l
e
c
om

:

C
ông


t
y

C


p
h

n

V
i

n

thông

H
à

N

i

H
ĐH

:

Hi
ện đại hóa

H
TĐL

:
H
ạch
t

n
đ

c
l
ập

H
TPT

:
H
ạch
t

n

ph
ụ t

hu

c

KH
CN

:
K
hoa

h

c
c
ông
ngh





7

K
HKT

:
K
hoa


h

c

k
ỹ thuật

K
T
Q
D

:
Ki
nh
t
ế
qu

c
dân

MMS

:
D
ịch vụ nh
ắn
t

i
n
đ
a
phương ti
ện

N
SLĐ

:
Năng su
ất
l
a
o
đ

ng

N
SNN

:
Ngâ
n
sác
h

nhà


ớc

N
XB

:
Nh
à
xu
ất bản

PHBC

:
P
h
á
t

nh

o
chí

Q
L
N
N


:
Qu
ản l
ý

nhà

ớc

SMS

:
D
ịch vụ bản
t
i
n
ng
ắn

SPT

:
C
ông

ty
C
ổ phần Dịch vụ B
ưu c

hính
Vi
ễn
thông

S
à
i
Gòn

SX
K
D

:
S
ản xuất
k
i
nh

doanh

TT&TT

:
T
hông
t
in

v
à
Truy
ền thông

U
PU

:
L
i
ê
n
m
inh
Bưu c
hính
Th
ế giới

V
ĐT

:
V

n
đ
ầu t
ư


V
iettel

:
T
ập đ
o
à
n
Vi
ễn
thông
Q
u
â
n
Đ

i

V
inaphone

:
C
ông
t
y
D

ịch vụ viễn thông

V
MS

:
C
ông
t
y
T
hông

t
i
n

di
đ

ng

V
NPT

:
T
ập đ
o
à

n
Bưu c
h
í
nh
Vi
ễn
thông
Vi
ệt Nam

ITECOM

:
Công ty CP Vi
ễn Thông Đầu t
ư và TM Qu
ốc Tế

IBS

:

D
ịch vụ phủ sóng di động trong t
òa nhà


T
i

ế
n
g

A
nh


T
i
ế
n
g

A
nh

T
i
ế
n
g

2G
Second-Generation-Mobile
N
e
t
w
o

r
k

Mạng điện thoại
di động
thế hệ
t
h


2


2G+ or 2.5
G


Second Generation
Enhanced

Mạng điện thoại
di động
thế hệ
2

m



3G


T
hi
r
d

Ge
n
e
r
a
t
ion

M
ob
i
l
e

N
e
t
w
o
r
k
M

ng


đ
i

n

tho

i

di

đ

ng

th
ế

h


ADSL
Asymmetric Digital Subscriber
Đường
dây thuê bao số
không
đối xứng







8

DANH MỤC BẢNG
B
I
ỂU, HÌNH VẼ

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty ITECOM 55

Hình 2.2 Sơ đồ sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty ITECOM 57

Hình 2.3 : Một số dự án tiêu biểu của công ty Itecom 65

Hình 2.4: Những thay đổi được khách hàng mong đợi 66
Hình 2.5: Thị phần dịch vụ ADSL tháng 3 năm 2011 71

Hình 2.6: Thị phần đầu tư cung cấp dịch vụ IBS 72

Bảng 2.1: Doanh thu các dịch vụ IBS và Internet của Công ty ITECOM 67

Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu thuê bao – doanh thu dịch vụ Internet 68

Bảng 2. 3: Thống kê mức chi trả, mức sử dụng của từng đối tượng khách hàng 69

Bảng 2.4: Tỷ trọng thuê bao đối với mỗi mức cước tháng 3/2011 70
















9

MỞ ĐẦU

1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hòa nhịp với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đang từng bước đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và cụ thể bằng những mục tiêu đó là Việt Nam đã gia nhập ASEAN tháng 7/1995,
chính thức là thành viên của APEC tháng 11/1998 và gia nhập WTO tháng
12/2006,… Trong đó, dịch vụ viễn thông đang là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin đang tăng trên cả về số lượng
lẫn chất lượng. Số lượng các nhà khai thác viễn thông trong và ngoài nước tham gia
vào thị trường viễn thông ngày một tăng, sự cạnh tranh giữa các nhà khai thác ngày

càng trở nên căng thẳng.
Cùng sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng đô thị cũng
ngày một đổi mới. Các khu nhà cao tầng đang mọc lên ngày một nhiều hơn. Phần
lớn các tòa nhà cao tầng này là văn phòng làm việc của các công ty trong và ngoài
nước, khách sạn, nhà hàng cao cấp, siêu thị, khu chung cư cao cấp, …. Đây là nơi
mà nhu cầu thông tin liên lạc và truy cập mạng máy tính rất lớn và là những khách
hàng quan trọng của các nhà khai thác viễn thông. Vì vậy để có thể đảm bảo nhu
cầu liên lạc, trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đặc
biệt là các khách hàng cao cấp, các nhà khai thác viễn thông đang từng bước tập
trung nâng cao chất lượng viễn thông và internet tốc độ cao trong các tòa nhà cao
tầng. Thêm nữa, Luật cạnh tranh ra đời và dự kiến một cơ quan chống độc quyền
viễn thông sẽ được thành lập nhằm điều tiết lĩnh vực Viễn thông. Điều đó vừa là
thách thức vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp Viễn thông, tuy nhiên để vượt qua
các thách thức và nắm bắt được cơ hội đòi hỏi các doanh nghiệp viễn thông phải có
những bước chuẩn bị cần thiết.
Một trong các dịch vụ đang chịu sức ép ấy là dịch vụ Phủ sóng di động trong
tòa nhà (IBS) và kết nối Internet tốc độ cao. Đây là dịch vụ có sự cạnh tranh sôi
động, gay gắt giữa ITECOM và các nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ khác như



10

VIỄN TIN, TÂN TẠO, UNITEL, CT IN, THIÊN VIỆT, TEKOM, DKD, KINH
ĐÔ, GTEK Để giữ vững thị phần và đạt được mục tiêu luôn là nhà đầu tư và
cung cấp dịch vụ hàng đầu, ITECOM cần phải tăng cường nâng cao sức cạnh tranh
của dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà(IBS) và kết nối internet tốc độ cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh đầu tư cung cấp dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà
(IBS) và kết nối Internet tốc độ cao của công ty ITECOM” làm luận văn Thạc sỹ

quản trị kinh doanh.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến mảng đề tài về nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu về cơ hội và thách thức đối với nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên các công
trình nghiên cứu mới được thực hiện dưới dạng các đề tài khoa học và thường đứng
trên giác độ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô hoặc ở góc độ ngành công nghiệp nói
chung, còn ở góc độ quản trị doanh nghiệp ngành Viễn thông cho đến nay chưa có
một công trình nào nghiên cứu một cách chuyện biệt, hệ thống thực trạng năng lực
cạnh tranh đầu tư cung cấp dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) và kết nối
Internet tốc độ cao cũng như đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty ITECOM. Vì vậy luận văn “ Một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh đầu tư cung cấp dịch vụ phủ sóng di động trong tòa
nhà (IBS) và kết nối Internet tốc độ cao của công ty Itecom” không trùng lặp với
các nghiên cứu và đã công bố trước đây.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh của
ITECOM trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu:



11

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ITECOM trong thời gian
vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ITECOM
trong điều kiệu hội nhập kinh tế quốc tế sắp tới.
4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng cung cấp dịch vụ, khả năng cạnh
tranh của dịch vụ IBS và Internet tốc độ cao, các hoạt động liên quan đến công
tác này tại Công ty ITECOM .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của dịch vụ IBS và
Internet tốc độ cao tại Công ty ITECOM.
+ Thời gian nghiên cứu từ khi Công ty ITECOM thành lập năm 2007 cho đến
nay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê số liệu và phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh và phân tích so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận tổng quan về cạnh tranh và nâng
cao năng lực cạnh tranh.



12


- Phân tích, đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng hoạt động kinh doanh, sức
cạnh tranh dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) và Internet tốc độ cao của
Công ty CP Viễn Thông đầu tư và TM Quốc Tế (ITECOM).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ngâng cao sức cạnh tranh dịch vụ phủ sóng di
động trong tòa nhà (IBS) và Internet tốc độ cao của Công ty CP Viễn Thông đầu tư
và TM Quốc Tế (ITECOM).
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm
03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh đầu tư cung
cấp dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) và kết nối Internet tốc độ cao của
Công ty ITECOM
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh đầu tư cung cấp dịch vụ phủ sóng di
động trong tòa nhà (IBS) và kết nối Internet tốc độ cao của Công ty ITECOM.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh đầu tư cung cấp dịch vụ phủ sóng di động trong tòa nhà (IBS) và kết nối
Internet tốc độ cao tại Công ty ITECOM.









13

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẦU TƯ CUNG CẤP
DỊCH VỤ PHỦ SÓNG DI ĐỘNG TRONG TÒA NHÀ
(IBS) VÀ KẾT NỐI INTERNET TỐC ĐỘ CAO CỦA
CÔNG TY ITECOM

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế nghiên cứu nền kinh tế thị trường đều coi cạnh tranh là
một trong những phạm trù kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa và đều thừa nhận
rằng: Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi đó cung-
cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ bản
của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị trường.
Tùy thuộc vào phương pháp luận và quan điểm mà các nhà tư tưởng kinh tế đã
định nghĩa cạnh tranh như một phạm trù kinh tế rất khác nhau.
Theo cuốn Mác-Ăng Ghen toàn tập của Các Mác thì: “ Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Trong
sản xuất tư bản chủ nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh là; cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành, dù là loại hình cạnh tranh nào đi nữa thì các
nhà tư bản cũng luôn đấu tranh gay gắt để lựa chọn những điều kiện sản xuất và tiêu



14

thụ hàng hóa có lợi nhất. Các nhà tư bản tìm cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
lực sản xuất làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội

của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo cuốn Kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”. Vào nửa
sau thế kỷ XX, các nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, P.Samuelson chủ trương
phát triển nền kinh tế dựa vào cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Thị
trường là nơi mà người bán và người mua gặp gỡ với nhau để xác định lượng sản
phẩm và giá cả sản phẩm trao đổi. Tuy nhiên cơ chế thị trường cũng có khuyết tật
vốn có của nó đòi hỏi phải có sự điều tiết của nhà nước. Thị trường hoạt động luôn
tuân theo quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh là một xu thế khách
quan trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để
giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng cho dịch vụ, tổ chức tốt khâu tiêu thụ để tồn
tại và phát triển thị trường.
Theo Từ Điển Bách Khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh ( trong kinh doanh)
là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. Trong kinh
doanh, cạnh tranh là đấu tranh để dành lấy các điều kiện sản xuất, thị trường tiêu
thụ sản phẩm có lợi nhất cho mình. Các nhà kinh doanh luôn tìm cách để ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, năng xuất
cao và hiệu quả nhất. Cạnh tranh cũng bị chi phối bởi quan hệ cung cầu. Sản xuất
càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung cấp càng đông thì
càng cạnh tranh gay gắt và kết quả là một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra
khỏi thị trường, trong khi một số doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển hơn nữa.
Mặc dù có nhiều cách khác nhau để tiếp cận về cạnh tranh, song với tư cách
tiếp cận như trên thì khái niệm cạnh tranh có thể được trình bày như sau:



15


Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất
hàng hoá. Chính vì thế, đã có nhiều nhà kinh tế học đã cố gắng xây dựng các lý
thuyết giải thích nguồn gốc cũng như các vấn đề liên quan đến cạnh tranh. Mỗi lý
thuyết giải thích đều có những điểm đáng xem xét trong việc giải thích những hiện
tượng thành công hay thất bại trong cạnh tranh trên môi trường quốc tế nhưng trong
một số trường hợp thì những lý thuyết đó cũng thể hiện những nhược điểm nhất
định. Vì vậy, trong phạm vi Luận văn này, tôi xin trình bày tóm tắt 2 lý thuyết về
cạnh tranh mang tính tổng quát được đánh giá cao, đó là Mô hình 7S của
Mc.Kinsey, Mô hình 5 sức mạnh của Michael Porter.
Thứ nhất, mô hình 7S của Mc.Kinsey (hình 1.1)
Mô hình 7S của Mc.Kinsey bao gồm 7 yếu tố sau
- Chiến lược: Là các kế hoạch của doanh nghiệp.
- Cấu trúc: Mô hình tổ chức của doanh nghiệp.
- Hệ thống: Kiểu mẫu giao tiếp đối nội và đối ngoại nào được doanh nghiệp sử
dụng.
- Phong cách quản lý: Cán bộ quản trị và nhân viên của doanh nghiệp xử sự thế
nào?
- Bộ máy nhân viên: Người mà doanh nghiệp sử dụng thuộc dạng nào?
- Kỹ năng tay nghề: Doanh nghiệp có thể làm những gì?
- Những giá trị được chia sẻ: Các mục đích khác thường trong nề nếp Công ty




16

Theo Mc.Kinsey, để đạt năng lực cạnh tranh, hệ thống tổng thể trong công ty
gồm phần cứng (chiến lược, cấu trúc và hệ thống) và phần mềm (phong cách quản
lý, nhân viên, tay nghề, những giá trị được chia sẻ) cần được vận hành và có cách
thức ứng xử cạnh tranh hợp thức để có khả năng định vị trong các phân khúc thị
trường mục tiêu nhất định












Hình 1.1: Mô hình 7S của Mc Kinsey
(Nguồn: Nguyễn Văn Nghiến, Quản lý chiến lược , 2003)
Thứ hai, mô hình 5 sức mạnh của Michael Porter (hình 1.2)
Michael Porter (1996) đã nghiên cứu và xác định được tổng thể các yếu tố
quyết định khả năng cạnh tranh của Quốc gia (các yếu tố đầu vào sản xuất, cầu thị
trường, các ngành công nghiệp bổ sung hoặc có liên quan, các yếu tố cạnh tranh).
Trên giác độ doanh nghiệp, Porter cũng đưa ra những chiến lược cạnh tranh mà một
doanh nghiệp có thể xem xét áp dụng trong môi trường cạnh tranh khác nhau. Đồng
Chiến lược
Cấu trúc Hệ thống
Kỹ năng tay nghề

(skills)
Phong cách quản lý
Bộ máy nhân viên
(Staffs)
Những giá trị
được chia sẻ
(Shared value)



17

thời, trên quy mô ngành công nghiệp, Porter đã đưa ra mô hình năm yếu tố xác định
mức độ khốc liệt của cạnh tranh trong ngành nhằm giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư
xác định cơ hội kinh doanh cũng như những đe doạ trong kinh doanh khi quyết định
xâm nhập vào thị trường.







Hình 1.2: Mô hình 5 sức mạnh của Micheal E. Porter
(Nguồn: Micheal E.Porter, Chiến lược cạnh tranh , 1996 )
Yếu tố 1: Nguy cơ đe doạ từ những người mới vào cuộc
Yếu tố 2: Quyền lực của người cung ứng
Yếu tố 3: Quyền lực của người mua
Yếu tố 4: Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Yếu tố 5: Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Thứ ba, một số nhận xét về việc vận dụng các mô hình
Hàng hoá là kết quả của quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nói đến hàng hoá là nói đến doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi đánh giá sức
cạnh tranh của hàng hóa thì phải xem xét, phân tích trong mối quan hệ với sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực
cạnh tranh của các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Sức cạnh tranh của hàng
hoá được định đoạt bởi sức cạnh tranh của doanh nghiệp bởi sẽ không có sức cạnh
Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Nhà cung ứng
Người mua
Sản phẩm thay thế
Đối thủ tiềm năng



18

tranh của hàng hoá cao khi sức cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đó
thấp. Hiện nay có nhiều mô hình cạnh tranh khác nhau có thể áp dụng đối vớic doanh
nghiệp nhưng hai mô hình được trình bày ở trên là những mô hình phổ biến có khả
năng phát huy tác dụng tốt và được nhiều doanh nghiệp nghiên cứu để phân tích sức
cạnh tranh của doanh nghiệp và từ đó đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá.
Mô hình của M.Porter đặt doanh nghiệp trong tổng thể môi trường cạnh tranh
của một ngành, một lĩnh vực nên được nhiều nhà kinh tế vận dụng để phân tích sức
cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành công nghiệp; xác định và đánh giá
“hàng rào” ngăn cản sự xâm nhập của doanh nghiệp đồng thời đánh giá được các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường cũng như khi xâm nhập thị trường mớí. Ngoài ra,
doanh nghiệp cũng có thể dự đoán những yếu tố ảnh hưởng đến lực lượng cạnh
tranh để từ đó đề ra những đối sách phù hợp với thế cân bằng cạnh tranh mới. Tuy
nhiên, khi áp dụng mô hình này cũng có một số hạn chế như doanh nghiệp chỉ biết

được điểm mạnh, điểm yếu của mình, những rủi ro trong quá trình kinh doanh
nhưng khó đưa ra được một giải pháp cụ thể, hữu hiệu để nâng cao được khả năng
cạnh tranh; mô hình không đề cập đến tác động trực tiếp hay gián tiếp của Nhà nước
thông qua các chính sách, hệ thông pháp luật đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
Mô hình của Kinsey giúp công ty nhìn rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình trong
mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh để phát huy điểm mạnh thành lợi thế
cạnh tranh bền vững và cần được thường xuyên củng cố, biến chúng thành những
vũ khí chính của công ty và thông qua đó có thể có tác dụng kép trong việc khắc
phục, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ những yếu điểm so với các đối thủ cạnh
tranh. Để phân tích mô hình này một cách hiệu quả thì cần phải kết hợp sử dụng mô
hình SWOT, ma trận BCG.
Tóm lại, những lý luận cơ bản nhất về cạnh tranh như đã trình bày ở trên giúp
ta hiểu được tính động lực, sự quyết liệt của cạnh tranh cũng như các phương thức
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế và cũng từ đó hiểu được bản chất của cạnh tranh,



19

các loại hình cạnh tranh, công cụ cạnh tranh và một số lý thuyết cạnh tranh cơ bản
trong nền kinh tế thị trường vốn đa dạng và phức tạp.
1.1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, đứng từ các góc độ khác nhau để xem xét, các
nhà nghiên cứu đã phân chia cạnh tranh thành nhiều loại với các tiêu thức khác
nhau:
- Dưới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trường, có cạnh tranh giữa những
người sản xuất ( người bán ) với nhau, giữa những người mua với nhau. Ở đây cạnh
tranh xoay quanh các vấn đề chất lượng, giá cả và điều kiện dịch vụ.
- Xét theo quy mô của cạnh tranh có : Cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của
doanh nghiệp và cạnh tranh của quốc gia.

- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh có: Cạnh tranh hợp pháp hay cạnh
tranh lành mạnh ( biện pháp cạnh tranh phù hợp với luật pháp, tập quán, đạo đức
kinh doanh) và cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh ( biện
pháp cạnh tranh bằng những thủ đoạn chứ không phải vươn lên bằng sự nỗ lực của
mình ).
- Xét theo hình thái cạnh tranh có : Cạnh tranh hoàn hảo, hay thuần túy- đây là tình
trạng cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hóa là không thay đổi trong toàn
bộ địa danh của thị trường, bởi vì người mua, người bán đều biết tường tận về điều
kiện của thị trường; và cạnh tranh không hoàn hảo- đây là hình thức cạnh tranh
chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó người bán hàng hoặc sản xuất có đủ
sức mạnh để có thể chi phối được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang
tính độc quyền. Độc quyền nhóm là hình thái thị trường mà trong đó chỉ có một số
ít các nhà sản xuất mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả là của mình không chỉ
phụ thuộc vào hoạt động của các nhà cạnh tranh quan trọng trong ngành đó. Cạnh
tranh mang tính độc quyền là hình thái thị trường có nhiều người bán sản xuất ra
những sản phẩm có thể dễ dàng thay thế cho nhau.



20

- Dưới góc độ các công đoạn sản xuất- kinh doanh, người ta cho rằng có ba loại
cạnh tranh, đó là: cạnh tranh trước khi bán hàng, cạnh tranh trong quá trình bán
hàng và cạnh tranh sau khi bán hàng. Cạnh tranh này được thực hiện bằng phương
thức thanh toán và dịch vụ.
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh trong nội
bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường

đồng nhất đối với hàng hóa dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hóa
dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau. Doanh
nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, những
doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản. Cạnh tranh
giữa các ngành là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng
hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát
triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
những ngành đầu tư có lợi nhuận cao nhất nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận
sang ngành có nhiều lợi nhuận. Sau một thời gian nhất định, sự điều chuyển tự
nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này, vô hình chung hình thành lên sự phân phối
hợp lý giữa các ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp
đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như
nhau.
- Xét theo phạm vi lãnh thổ, có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế. Tuy
nhiên cần phải lưu ý, cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay ở thị trường nội địa, đó
là cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước sản xuất với hàng hóa ngoại nhập.
- Cạnh tranh kinh tế quốc tế là cạnh tranh kinh tế đã vượt khỏi phạm vi quốc gia,
tức là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường thế giới. Sở dĩ như vậy, là
do sự tác động của cách mạng khoa học- công nghệ, phân công lao động quốc tế đã



21

phát triển sâu, rộng, sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội có tính chất quốc tế và
do quá trình mở rộng thị trường trên quy mô toàn thế giới. Chủ thể trực tiếp tham
gia vào cạnh tranh kinh tế quốc tế là các chủ thể trực tiếp thực hiện việc sản xuất
hàng hóa và dịch vụ đó là các doanh nghiệp.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông

1.1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh
Khi nghiên cứu về cạnh tranh, các nhà nghiên cứu còn sử dụng các khái niệm
năng lực cạnh tranh, sức cạnh tranh… Tuy nhiên, các khái niệm này là một khái
niệm phức hợp được xem xét ở các cấp độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của quốc
gia.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, về khái niệm này, phần lớn các tác giả
đều gắn năng lực cạnh tranh doanh nghiệp với ưu thế của sản phẩm mà doanh
nghiệp đưa ra thị trường hoặc gắn năng lực cạnh tranh với vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường theo thị phần mà nó chiếm giữ thông qua khả năng tổ chức, quản trị
kinh doanh hướng vào đổi mới công nghệ, giảm chi phí duy trì hay gia tăng lợi
nhuận, bảo đảm sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Theo cuốn “Khả năng cạnh tranh của nông nghiệp: Lực lượng thị trường và
lựa chọn chính sách” của Peter.G.H thì:
Fafchamps nói rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của
nó thị trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi
phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn .
Randall lại cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành
được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.



22

Dunning lập luận rằng, năng lực cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm
của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí
của doanh nghiệp đó.
Theo Philip Lasser, năng lực cạnh tranh của một công ty trong một lĩnh vực

được xác định bằng những thế mạnh mà công ty có hoặc huy động được để có thể
cạnh tranh thắng lợi.
Markusen (1992) đã đưa ra một khái niệm “một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu
như có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí đơn vị của
các nhà cạnh tranh quốc tế”.
Một số quan niệm khác cho rằng, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
hiểu là thích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ
với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thì trường mục tiêu xác định”.
Như vậy trên thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm cụ thể khác nhau về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các quan niệm đều đề cập đến một vấn
đề đó là khả năng duy trì thị phần của doanh nghiệp nhờ những lợi thế khách quan
và cả những lợi thế chủ quan do doanh nghiệp tạo ra. Vì vậy khái niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được hiểu và định nghĩa như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và ngoài nước.
1.1.2.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông

rất nhiều
tiêu chí dùng
để
đánh giá
năng lực cạnh
tranh của một doanh
nghi

p.


Tuy
nhiên, khi xem xét, nghiên
cứu
và phân tích cụ
thể
tình hình
thực tế
mỗi lĩnh
vực hoạt
động
sẽ
còn có
thể sử
dụng các tiêu chí khác mà
phạm
vi



23

nghiên
cứu chưa thể
bao quát
đầy
đủ.
Dưới
đây là một số
yếu

tố chủ
yếu thường
được
xem xét khi đánh giá
về năng lực
c

nh
tranh của một doanh
nghi

p.

Thứ nhất,
tăng thị
phần của doanh
nghi

p

Thị
phần
của doanh
nghiệp
so
với
các đối thủ khác nói lên
sức mạnh

doanh

nghi

p

thể
giành
được
trong
cạnh
tranh.
Để
so sánh
về mặt
qui mô kinh
doanh và
vị
thế
trên
th

trường,
thì
việc
so sánh
thị
phần
các
sản phẩm
dịch
vụ

chính của doanh
nghiệp

chỉ tiêu
quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải
so
sánh, phân tích, đánh giá.
Thị
phần
của
doanh
nghiệp thường được
xác
đ

nh

về
mặt hiện vật
(khối
lượng sản phẩm)

về mặt
giá
tr

(doanh thu).
Trong cùng một môi
trường,

doanh
nghiệp

thị
phần lớn

biểu hiện
cụ
thể
về
n
ă
ng
lực cạnh
tranh cũng
như ưu thế vượt
trội
về khả năng
giành
thắng lợi
trong
cạnh
tranh.
Trong một
thị
trường
đang
tăng trưởng, việc
duy trì
tăng

thị
phần sẽ
làm
tăng
doanh
thu
cùng
nhịp
với
tốc độ
tăng trưởng
thị
trường.
Trong
một
thị
trường
trì
trệ hoặc
xuống dốc,
việc tăng
doanh thu đòi hỏi
phải tăng
thị
ph

n.

Thứ hai, giảm giá bán sản phẩm,
dịch

vụ
Giá bán
sản phẩm,
dịch
vụ cũng là một
chỉ
tiêu dùng
để
đánh giá
năng lực
cạnh
tranh
của doanh
nghi

p.
Một doanh
nghiệp

năng lực cạnh
tranh tốt là
doanh
nghiệp biết
ho

t
động,
biết
tổ
chức sản xuất

kinh doanh tốt,
giảm thiểu
chi
phí, do
vậy
giá bán
sản
ph

m,
dịch
vụ
hạ

vẫn
có lãi.
Ngược lại,
cũng trong
điều
kiện như vậy nếu
doanh
nghiệp
tổ
ch

c
hoạt
động không tốt, giá bán
sản phẩm,
dịch

vụ cao
sẽ
làm
giảm năng lực cạnh
tranh của doanh
nghi

p.

Thứ ba, nâng cao chất
lượng
sản phẩm,
dịch
vụ
Chất lượng sản phẩm,
dịch
vụ của doanh
nghiệp thể hiện ở
2 khía
cạnh: chất
lượng
v

mặt vật
lý, kỹ
thuật
của
sản phẩm

chất lượng

trong khâu phục vụ
(ở
các
dịch
vụ đi
kèm:
bán hàng và sau bán hàng).
Để

thể
tồn
tại

đứng vững
trong
điều kiện cạnh
tranh của
cơ chế
thị
trường, chất lượng sản phẩm,
dịch
vụ là
vấn đề
luôn luôn
được
coi trọng.
Các
doanh
nghiệp
không

những phải sản xuất
ra
những



24

sản phẩm,
dịch
vụ
đảm bảo chất
l
ượ
ng,
đáp
ứng
yêu
cầu
của
người
tiêu dùng mà
còn
phải

những
dịch
vụ và
tiện
ích kèm

theo
nhằm tạo
ra
sự
nổi
bật, ưu thế
riêng và phong cách riêng so
với
các đối thủ khác
nhằm
thu
hút khách
hàng.
Thứ tư, đổi
mới
công
nghệ

đổi mới
sản phẩm,
dịch
vụ
Mục tiêu của
cạnh
tranh là
khẳng
đ

nh
mình và giành chỗ

đứng vững chắc
trên
thị
tr
ườ
ng.
Đổi
mới thiết
bị,
đổi
mới
công
nghệ
và luôn đổi
mới sản phẩm,
dịch
vụ đáp
ứng
tối đa nhu
c

u
khách hàng
sẽ tạo điều kiện
cho
việc tạo
ra
lợi thế cạnh
tranh của
doanh

nghi

p.
Do
vậy,
một doanh
nghiệp biết ứng
dụng công
nghệ mới,
kỹ
thuật mới,
thường
xuyên cho ra
thị
trường
nh

ng
sản phẩm,
dịch
vụ
mới, những tiện
ích
mới
ngày càng có
lợi hơn
cho khách hàng
sẽ

nh


ng
doanh
nghiệp

năng lực cạnh
tranh tốt và
ngược
l

i.

Thứ năm, nâng cao
thương hiệu
và uy
tín

Thương hiệu
và uy tín
sản phẩm
chính là
sự
tổng
hợp
các thuộc tính của
sản phẩm
nh
ư
chất lượng sản phẩm, lợi
ích,

mẫu
mã và
dịch
vụ của
sản phẩm. Thương hiệu
không
những

dấu hiệu để nhận biết
và phân
biệt sản phẩm
của doanh
nghiệp
này
với sản phẩm
của
doanh
nghiệp
khác, mà nó còn là tài
sản rất
có giá
trị
của doanh
nghi

p,
là uy tín và
thể hiện niềm
tin
của

người
tiêu dùng đối
với sản phẩm.
Một
thương hiệu mạnh
là một
thương hiệu
có uy tín
cao
và uy tín
thương hiệu
càng cao thì
niềm
tin và
sự
trung thành của
người
tiêu dùng đối
với
s

n
phẩm
càng
lớn. Điều
đó có
nghĩa là
nếu
một
sản phẩm

nào đó có
được
uy tín và hình
ảnh
tốt đối
với người
tiêu
dùng thì
sản phẩm
đó có một
lợi thế cạnh
tranh
hơn hẳn
so
với sản phẩm
của
các
đối
thủ
cạnh
tranh.

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông
 Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh Quốc tế - Sức ép hội nhập
Với lộ trình mở cửa viễn thông hiện nay, Tập đoàn bưu chính Viễn thông và
các doanh nghiệp viễn thông sẽ phải đối mặt với cạnh tranh có yếu tố nước ngoài
sớm hơn và trên phạm vi rộng hơn. Trước mắt, các công ty Hoa Kỳ và các công ty




25

nước ngoài sẽ thâm nhập vào thị trường viễn thông Việt nam bằng nhiều cách như
thành lập công ty liên doanh, hoặc hợp tác kinh doanh (BCC) với các nhà khai thác
viễn thông Việt nam bao gồm cả nhà khai thác viễn thông chủ đạo như VNPT và
các nhà khai thác mới như SPT, VIETEL, Hanoi Telecom, VP Telecom, Vishiptel
Sau nữa theo lộ trình cam kết khi gia nhập WTO, chính phủ Việt nam phải cho
phép các doanh nghiệp nước ngoài được tham gia sâu hơn nữa vào thị trường viễn
thông Việt nam như cho phép Công ty 100% vốn nước ngoài hay chi nhánh công ty
nước ngoài được phép hoạt động trong lĩnh vực viễn thông tại Việt nam. Như vậy,
doanh nghiệp viễn thông Việt nam sẽ vừa phải cạnh tranh với các nhà khai thác viễn
thông liên doanh, liên kết nước ngoài vừa phải cạnh tranh với chính các nhà khai
thác nước ngoài trên lãnh thổ Việt nam.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một lộ trình và chính sách
phù hợp với yêu cầu của quá trình hội nhập để tận dụng được các lợi ích, đồng thời
hạn chế đến mức tối đa các xáo trộn hay thiệt hại khi tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế theo các lộ trình đã cam kết
 Nhân tố quản lý nhà nước đối với dịch vụ IBS và Internet ở Việt nam
Hệ thống các văn bản pháp qui của Nhà nước hiện đang điều chỉnh việc quản lý các
hoạt động liên quan đến lĩnh vực viễn thông bao gồm:
- Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 đã được Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội khoá X thông qua ngày 25/02/2002, có hiệu lực từ ngày
01/10/2002.
- Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 về phê duyệt ”Chiến lược phát
triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020”.
- Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về ”quản lý, cung
cấp và sử dụng dịch vụ Internet” .
- Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 3/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông.

×