Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của tập đoàn hợp nhất việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 86 trang )



1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 8
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 8
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 8
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 9
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 9
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN: 10
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN: 10
CHƯƠNG I:. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG DOANH NGHIỆP . 111
1.1.1. Khái niệm vốn: 111
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp : 122
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các
loại sau 122
1.1.2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành 12
1.1.2.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu 13
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia
thành hai loại sau: 14
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại : 15
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp: 17
1.1.3.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh 18
1.1.3.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh 17
1.1.3.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp 18
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 18
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp 18




2

1.2.1.1. Quan điểm chung về hiệu quả sử dụng vốn 18
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp cổ phần 20
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. 24
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 24
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 28
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 30
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp32
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan 32
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan: 34
1.2.4 Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
các nước trên thế giới và khu vực: 35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
TẬP ĐOÀN HỢP NHẤT VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN HỢP NHẤT VIỆT NAM 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 38
2.1.2. Khái quát đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
Hợp Nhất. 40
2.2 THỰC TRẠNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA TẬP
ĐOÀN HỢP NHẤT VIỆT NAM 44
2.2.1. Thực trạng vốn 44
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn 46
2.2.2.1. Kết cấu vốn 50
2.2.2.2. Kết cấu tài sản lưu động 52
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn: 54
2.2.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 57

2.2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động 58


3

2.2.3.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định 60
2.3.2.3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: 61
2.3.3. Đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 62
2.3.3.1. Khả năng thanh toán của công ty 62
2.3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 67
2.3. PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẬP ĐOÀN HỢP NHẤT 68
2.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 68
2.3.2. Phân tích những nhân tố dẫn đến hạn chế 69
2.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan 70
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan : 71
CHƯƠNG
III
: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
TẬP ĐOÀN HỢP NHẤT VIỆT NAM 72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY 73
3.2.1. Kết cấu vốn hợp lý, quản lý chặt các yếu tố chi phí: 723
3.2.2. Nâng cao hiệu quả về sử dụng vốn lưu động 74
3.2.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lưu động 74
3.2.2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ 75
3.2.2.3. Tăng khả năng thanh toán 76
3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài
sản

77
3.2.2.5. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ 78
3.2.2.6. Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt 80
3.2.2.7. Tăng công nợ phải trả của công ty 80
3.2.3. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn 800



4

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 81
3.4.1. Với cục thuế 81
3.4.2. Với nhà nước 82
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86




5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của HNC 44

Bảng 2.2: Vốn điều lệ ban đầu của các công ty cổ phần 45

Bảng 2.3: Cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của công ty 46

Bảng 2.4 Vòng xoay tài sản tại tập đoàn Hợp Nhất 48


Bảng 2.5: Cơ cấu TSLĐ của công ty 50

Bảng 2.6: Cơ cấu TSCĐ 52

Bảng 2.7. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công
ty
54

Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định 58

Bảng 2.9: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty 62

Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn 64



















6

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ vòng xoay tài sản tại tập đoàn Hợp Nhất 497

Sơ đồ 2.2 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm qua các năm 54

Sơ đồ 2.3 ROA tại công ty qua các năm 56





7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SXKD: Sản xuất kinh doanh
HNC: Công ty chuyển phát nhanh Hợp Nhất
VPP:
DV:
Văn phòng phẩm
Dịch vụ
CPN: Chuyển phát nhanh
CPT: Chuyển phát thường trong nước
UTB: Dịch vụ ủy thác bay trong nước
PTN:

PHG:
Dịch vụ phát trong ngày
Dịch vụ phát trong ngày
AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
WTO: Tổ chức Y tế Thế Giới
CĐKT:
DN:
DNNN:
TNHH:
CPH:
VLD:
VCD:
VCSH:
TSLD:
TSCD:
ROS:
ROA:
ROE:

Cân đối kế toán
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần hóa
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu

Tỉ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản
Tỉ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu


8

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh
tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp với các hình thức kinh doanh xuất hiện,
hơn nữa nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu
tư. Tuy vậy một đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên
là vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu
hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong quản lý. Đơn vị phải có chiến lược, biện pháp hữu
hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự
biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh
tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử
dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa
sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của các công ty, ta thấy không phải
công ty nào cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn, những công ty có
chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử
dụng và quản lý các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho đơn vị những kết

quả đáng khích lệ. Ví như doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng, lợi nhuận sau thuế
tăng, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường…Nhưng bên cạnh
những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những đơn vị kinh
doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất


9

yếu sẽ xẩy ra trong nền kinh tế thị trường. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ
càng phát triển thì càng đòi hỏi việc áp dụng những thành tựu đó vào trong
quá trình sản xuất càng cao. Các đơn vị kinh doanh không ngừng thu thập
thông tin và đổi mới sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Đơn vị nào
làm ăn có hiệu quả sẽ thắng được các đối thủ cạnh tranh. Mà vốn là nhân tố
quan trọng tới quyết định tới quy mô sản xuất, việc quản lý và sử dụng vốn
hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược
phát triển của các đơn vị kinh doanh.
Vì vậy xuất phát từ yêu cầu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn,
em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn Hợp
Nhất Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khóa học “Quản trị
kinh doanh” của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Xuất phát từ tính chất vấn đề cần nghiên cứu và khả năng của bản thân,
đề tài đặt ra các mục đích và nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau:
2.1 Mục đích của đề tài:
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn Hợp Nhất
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp.
2.2 Nhiệm vụ đề tài:

- Khảo sát và kế thừa, nghiên cứu các công trình, các tài liệu có liên
quan đến hướng nghiên cứu đề tài.
- Làm rõ ý nghĩa lý luận và thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn và các vấn
đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp thuộc mô hình
công ty mẹ - con.


10
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp cơ cấu Tập đoàn, Tổng công ty.
- Rút ra một số nhận xét về tình hình sử dụng vốn trong các mô hình trên.
- Xây dựng một số giải pháp, kiến nghị chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong các công ty con nhằm tối ưu nguồn vốn của Tập đoàn Hợp Nhất.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn Hợp Nhất
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn trong các
công ty trực thuộc tập đoàn Hợp Nhất Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề tài đặt ra, ngoài phương pháp
luận khoa học Mác – Lênin, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác,
cụ thể như: khảo sát, điều tra nghiên cứu thực tế, tổng hợp, phân tích thống
kê, so sánh và một số phương pháp có liên quan.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN:
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Tập đoàn Hợp
Nhất và các doanh nghiệp muốn quan tâm.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

Chương II: Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn
Hợp Nhất Việt Nam trong những năm qua.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn
Hợp Nhất Việt Nam.





11
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:
1.1.1. Khái niệm vốn:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực
nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa
khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh.Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà
quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép.
Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên
thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh
doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu
cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác
nhau (theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000) ta có thể đánh giá theo các
phương diện sau:

* Về phương diện kỹ thuật
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài
nguyên thiên nhiên )
- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa
khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
* Về phương diện tài chính


12
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu,
thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời.
Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn
tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải
là hình thái tiền. Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
vận động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối
cùng là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng
ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp:
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại
nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các loại sau:

- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm
năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.





13
1.1.2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành:
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như:
máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá phần vốn này phản ánh hình thái vật
thể của vốn.
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các
giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn
này tham gia gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu:
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu
tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố
định, tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi
+ Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư
mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
- Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy

theo loại hình doanh nghiệp:
+ Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+ Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới
hình thức mua cổ phiếu.
+ Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia
liên doanh đóng góp.


14
+ Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+ Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn
phụ thuộc vào một chủ duy nhất.
- Vốn đi vay: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các
tổ chức xã hội, từ các cá nhân. Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp
không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới
nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn
đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là
phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế .
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị “Vốn cố định – Vốn
lưu động”:
Vốn cố định:
Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định
dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là
luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Một tư liệu lao động được gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện là có thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị

tối thiểu ở mức quy định.
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê
mua và phải có giá trị lớn hơn 5 tỷ, thời gian sử dụng dài lớn hơn 5 năm, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài
sản cố định sẽ được chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và
được bù đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.


15
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại
sau:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
như nhà xưởng, máy móc thiết bị trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
cụ thể như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí
phát triển doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả
Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về
cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không
hoặc đầu tư vào đâu. Hơn nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản
của mình.
Vốn lưu động
Là tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần
hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn
lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận
lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động

cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thì tài sản lưu động chia thành 2 loại:
- Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang )
- Tài sản lưu thông (sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn
kho), vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước


16
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu
động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản
xuất được liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp
mỗi khi tiêu thụ sản phẩm.
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có
thể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng
lực sản xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục và ổn định.
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại
tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai
- Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của
doanh nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của
nhãn hiệu, sản phẩm trên thị trường Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh,
pháp luật cho phép các hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền
mặt, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng khi góp vốn các tài sản phải được
lượng hóa để quy về giá trị.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp:

Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà
nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng
hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những
cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh
nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay
không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn


17
điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự
hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Nếu
nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội
phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn
tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền
đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh
nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc ,thành
phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách
hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh:
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố
vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn
là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản
xuất kinh doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên
liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát
minh sáng chế Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu
về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.3.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh:

Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn
cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau
nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh
thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để


18
thanh toán, để trả lương, để giao dịch Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn.
Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh
toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy
móc hỏng hóc chưa sản xuất được Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ
sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên hoàn.
1.1.3.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp:
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất
hiện nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực
khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh
tranh được với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng
cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất,
hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt
hơn Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để
phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn
tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp

1.2.1.1. Quan điểm chung về hiệu quả sử dụng vốn:
Tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà có
những cách hiểu khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Trên quan điểm hạch
toán, hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận của hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất


19
kinh doanh, là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn chỉ là một yếu tố
của quá trình kinh doanh.
- Về mặt lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng
lực và trình độ quản lý, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được
những mục tiêu kinh tế với việc đạt được những mục tiêu xã hội. Để hiểu rõ
phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai khái niệm:
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là những gì mà DN đã đạt được sau một quá trình
kinh doanh hay một thời gian kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của DN; kết quả kinh doanh có thể là những đại lượng cân,
đong, đo, đếm được như số lượng sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi
nhuận, thị phần,…hoặc có thể là đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn
toàn có tính chất định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm, danh tiếng của
sản phẩm trên thị trường.
Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh được xác định trên cơ sở so sánh giữa
đầu ra và đầu vào thông qua các chỉ tiêu: Lợi ích và chi phí là kết quả (đầu ra)
và chí phí (các nguồn lực đầu vào) hay phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Cần chú ý rằng, trình độ sử dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị
hiện vật hay giá trị mà chỉ là một phạm trù tương đối, được phản ánh bằng số
tương đối là tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Người ta thường nhầm lẫn

giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết
quả và hao phí nguồn lực, bởi vì chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số
tuyệt đối và chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó chứ không cho
thấy trình độ sử dụng các nguồn lực. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình kinh
doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.


20
Trên phương diện này, hiệu quả sử dụng vốn lại là một khái niệm rộng,
bao hàm hiệu quả kinh doanh cả mặt kinh tế, chính trị, xã hội, là thước đo
tăng trưởng của mỗi DN, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội xác định. Hiệu quả sử dụng vốn
thường được thể hiện thông qua quan hệ so sánh giữa các lợi ích trực tiếp và
gián tiếp thu được với các chi phí trực tiếp và gián tiếp phải bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nếu coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu
thì hiệu quả sử dụng vốn là phương tiện hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó.
Nói đến sử dụng vốn có hiệu quả có nghĩa là trong quá trình hoạt động kinh
doanh phải thu được những lợi ích cao nhất đồng thời với chi phí thấp nhất.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn là hai
phạm trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau, song có quan hệ biện
chứng với nhau. Sản xuất kinh doanh chỉ đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng
các yếu tố sản xuất (trong đó có vốn) đạt hiệu quả cao. Nếu coi hiệu quả sản
xuất kinh doanh là mục tiêu thì hiệu quả sử dụng vốn là phương tiện hữu hiệu
để đạt được mục tiêu đó.
Tóm lại, có thể phát biểu rằng: Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh một mặt
của hiệu quả sản xuất kinh doanh, là thước đo trình độ quản lý và sử dụng vốn
của DN trong việc tối đa hóa lợi ích thu được với tối thiểu hóa chi phí nhằm
đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp cổ phần:
- Hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở mức sản xuất vượt quá

điểm hòa vốn để xác định:
Quan điểm này cho rằng, kết quả hữu ích thực sự được xác định khi thu
nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra, phần vượt trên điểm hòa vốn mới là thu
nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn. Quan điểm này có tác dụng


21
chỉ ra ngưỡng DN không bị lỗ, để xác định quy mô đầu tư, quy mô sản xuất
nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
- Quan điểm của các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn) thì hiệu
quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn
cổ đông và chỉ số tăng giá cổ phiếu mà họ nắm giữ hay nói cách khác đi là tỷ
lệ sinh lời trên một đồng vốn đầu tư.
Các nhà đầu tư gián tiếp (các tổ chức, cá nhân cho vay vốn), việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn không chỉ ở lợi tức thu được từ việc cho vay vốn mà
cả trong vấn đề bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay qua thời gian.
Nhà nước (chủ sở hữu về kết cấu hạ tầng, đất đai, tài nguyên,…): DN
sử dụng vốn có hiệu quả thực hiện tốt các sắc thuế của Nhà nước sẽ làm tăng
nguồn thu ngân sách, góp phần tạo thêm sức mạnh cho nền kinh tế quốc dân,
Nhà nước thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội. Nhà nước coi sử dụng
vốn đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, hiệu quả được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra,
tỷ trọng thu qua ngân sách,…
- Dựa trên lợi nhuận kinh tế:
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí theo số liệu kế toán -
(Chi phí ngầm + chí phí cơ hội)
+ Chi phí ngầm là những chi phí không được hạch toán vào giá thành
sản phẩm nhưng có liên quan đến giá thành sản phẩm như lợi thế công ty, uy
tín của DN,…

+ Chi phí cơ hội là chi phí của việc ra quyết định - đó là giá trị của cơ
hội tốt nhất trong số các cơ hội còn lại không được lựa chọn.


22
Đây là quan điểm xác định hiệu quả sử dụng vốn mang tính chất toàn
diện, nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu hoặc quản lý, còn về hạch
toán cụ thể thì không thể xác định được chi phí ngầm và chí phí cơ hội.
- Dựa trên cơ sở thu nhập thực tế:
Quan điểm này xuất phát từ điều kiện nền kinh tế có lạm phát, do vậy
vấn đề nhà đầu tư quan tâm là lợi nhuận ròng thực tế chứ không phải lợi
nhuận ròng. Lợi nhuận ròng thực tế được đo bằng khối lượng giá trị hàng hóa
có thể mua được từ lợi nhuận ròng để thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của
các nhà đầu tư. Quan điểm này đã phản ánh được tiêu chuẩn đích thực cuối
cùng về kết quả lợi ích tạo ra đồng vốn.
- Dựa trên doanh thu:
Quan điểm này cho rằng, sản lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều, doanh
thu cao tức là DN có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng vốn có hiệu quả. Xét
trên một khía cạnh nào đó, sản lượng và doanh thu cũng phần nào phản ánh
những kết quả và sự cố gắng nhất định của nhà DN. DN tiêu thụ được nhiều
sản phẩm tức là thực hiện được giá trị sản lượng cao, có khả năng thích ứng
với thị trường. Sản phẩm của DN và giá cả là phù hợp và được người mua
chấp nhận, song sản lượng hay doanh thu vốn dĩ mới chỉ là các chỉ tiêu tổng
hợp về quy mô mà chưa phải các chỉ tiêu chất lượng. Sự gia tăng của doanh
thu có thể là do DN mở rộng quy mô, sử dụng thêm vốn, lao động và các yếu
tố đầu vào hoặc dơn giản chỉ là sự gia tăng của giá cả do các nguyên nhân
khác nhau. Vì vậy, không thể chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu đó mà kết luận đánh
giá về hiệu quả của DN.
- Dựa trên tốc độ quay vòng vốn:
Nếu vốn quay vòng càng nhanh thì DN có thể coi như đạt được hiệu

quả sử dụng vốn cao. Tuy vậy, cũng phải thấy rằng tốc độ vòng quay của vốn
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: cơ cấu vốn hay cấu tạo hữu cơ của


23
DN, giá bán hàng liên quan đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, phương thức bán
hàng, phương thức thanh toán,…trong đó có các yếu tố phụ thuộc vào thể chế,
hệ thống thanh toán và những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của DN.
- Dựa trên tỷ suất lợi nhuận:
Quan điểm này cho rằng, hiệu quả sử dụng vốn được coi là cao khi DN
đạt được tỷ suất lợi nhuận cao. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là một
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng số một đối với các DN. Lợi nhuận là
mục tiêu cao nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của DN. Như vậy,
quan điểm cho rằng một DN đạt được tỷ suất lợi nhuận cao có thể được xem
như có hiệu quả sử dụng vốn cao là hoàn toàn có cơ sở. Song trên thực tế để
có tỷ suất lợi nhuận cao DN phải đạt được hiệu quả cao trong hàng loạt các
hoạt động của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hơn thế nữa, tùy theo
các loại hình sản xuất kinh doanh cũng như ở các giai đoạn cụ thể ngoài lợi
nhuận, DN còn phải quan tâm đến các mục tiêu khác về xã hội không kém
phần quan trọng.
- Thông qua đánh giá các lọi ích kinh tế – xã hội:
Việc đánh giá về chất lượng hoạt động của DN không thể chỉ quan tâm
đến lợi nhuận mà còn phải chú trọng đến các vấn đề lợi ích kinh tế - xã hội
khác. Đối với một số loại hình DN, đặc biệt là DN sản xuất và cung ứng hàng
hóa công cộng, sự tồn tại và phát triển của các DN này không thể trông vào
lợi nhuận mà là các lợi ích kinh tế – xã hội do họ cung cấp, vì vậy các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội phải đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, hiệu quả sử
dụng vốn còn phải tính đến các chi phí phát sinh để ngăn ngừa và giải quyết
các hậu quả về môi trường sinh thái cũng như các ảnh hưởng ngoại sinh
không mong muốn xảy ra cùng với quá trình sản xuất và kinh doanh của DN.

Tóm lại, tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà
chúng ta có các quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn, nhưng cần


24
thấy rõ rằng, hiệu quả sử dụng vốn góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn
chỉ là một yếu tố của quá trình kinh doanh. Khi nói đến hiệu quả kinh doanh
thì có thể có một trong các yếu tố của nó không đạt hiệu quả. Còn nói đến
hiệu quả sử dụng vốn, không thể nói đã sử dụng có hiệu quả nhưng lại bị lỗ
vốn, có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn phải thể hiện trên hai mặt: bảo toàn
được vốn và tạo ra các kết quả theo mục tiêu kinh doanh. Kết quả lợi ích tạo
ra do sử dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích của DN, các nhà đầu tư, cổ đông
và xã hội.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh,
nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của DN. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để có thể xác định được rằng số vốn mà DN đã và đang sử dụng thực
sự có hiệu quả hay không? Thực tế đã chứng minh rằng, có thể đưa ra nhiều
tiêu thức để xác định mức độ hiệu quả của số vốn đang được sử dụng tuỳ theo
từng mục đích giá trị và mục đích kinh doanh của DN.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, hay nói rõ
hơn đó là lợi nhuận còn lại của DN sau khi đã trừ thuế (còn gọi là lợi nhuận
ròng). Lợi nhuận phản ánh kết quả tổng hợp của hàng loạt kết quả tổng hợp
của hàng loạt các biện pháp quản lý và quyết định của DN. Vì vậy, nó cũng
phản ánh kết quả của quá trình quản lý, sử dụng vốn của DN.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN người ta thường sử dụng các hệ
số khả năng sinh lời để so sánh. Các hệ số sinh lời là thước đo quan trọng
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử

dụng vốn nói riêng. Tuy nhiên, từ cách tiếp cận khác nhau cho phép đánh giá


25
khả năng sinh lời ở các phương diện khác nhau từ các tiêu thức khác nhau
như so sánh lợi nhuận với doanh thu, vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư
Nếu xét khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của DN, ta có các
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận gộp kinh doanh trên doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận ròng kinh doanh trên doanh thu:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn
=

Vốn bình quân trong kỳ

Lợi nhuận gộp từ kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận gộp k.doanh/d.thu
=

Doanh thu thuần

Lợi nhuận gộp từ kinh doanh = Doanh thu thuần - giá vốn (hoặc giá thành
sản phẩm tiêu thụ).
Hệ số này cho biết sự hoàn thiện của một DN về mặt sản xuất kinh
doanh cũng như khả năng tạo vốn bằng tiền. Nó là thước đo khả năng sinh lợi,
thông qua chỉ tiêu này cho biết chiến lược kinh doanh của DN. Đối với ngành
công nghiệp, DN nào đầu tư vào TSCĐ càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận gộp
càng cao và DN đầu tư vào TSCĐ càng thấp thì tỷ suất lợi nhuận gộp thấp.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận ròng / d.thu


=

Doanh thu thuần

Hệ số này chỉ ra tỷ trọng kết quả chiếm trong các hoạt động của DN.
Tỷ suất lợi nhuận ròng là thước đo chỉ rõ năng lực của DN trong việc tạo ra
lợi nhuận và năng lực cạnh tranh trên thị trường, nó cho biết 1 đồng doanh thu
có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này có tầm quan trọng đặc biệt bởi
vì nó chỉ ra rằng, nếu chi phí tăng thì DN không thể tăng giá bán do cạnh
tranh hoặc giá có giới hạn của thị trường, khi đó lợi nhuận giảm. Khi giá bán

×