Đề án môn học
MỤC LỤC
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH 44
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Vỡ vậy, một yêu cầu đặt ra là phải từng bước mở cửa thị trường hàng hoá,
thị trường tài chính trong nước, thông qua các cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu,
tuân thủ các nguyên tắc thương mại về không phân biệt đối xử, việc bảo hộ nền sản
xuất trong nước chỉ được thực hiện thông qua thuế xuất - nhập khẩu, không được
duy trì các biện pháp bảo hộ phi thuế quan. Để bù đắp sự suy giảm nguồn thu từ
thuế nhập khẩu, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, những loại thuế
tiêu dùng (VAT, tiêu thụ đặc biệt), thuế thu nhập, thuế tài sản trở thành chỗ dựa chủ
yếu về nguồn thu cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong nguồn thu
trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí chiếm hơn 80%
tổng thu. Trong đó thu từ thuế giá trị gia tăng chiếm hơn 20% tổng số thu từ
thuế,
phí và lệ
phí. Như vậy thuế giá trị gia tăng đóng vai trị rất quan trọng.
Từ ngày 01/01/1999 Luật thuế giá trị gia tăng chính thức được áp dụng thay
thế cho Luật thuế doanh thu trước đó. Sau hơn 10 năm
ban hành và thực hiện, Luật
Thuế giá trị gia tăng (Luật thuế GTGT) đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm
ăn thu lợi nhuận với các mức thuế suất khác nhau, linh hoạt, tác động tích cực đến
mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, góp phần tạo nguồn thu không nhỏ và ổn định
cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ
hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất lớn. Để giúp các doanh
nghiệp có thể đứng vững trên thương trường và cạnh tranh được với các doanh
nghiệp nước ngoài, để các sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa
chuộng, đòi hỏi chính sách, pháp luật thương mại nói chung, pháp luật thuế nói
riêng của Việt Nam phải có những sửa đổi cơ bản, hướng tới các mục tiêu minh
bạch, hiệu quả, công bằng, đảm bảo các nguyên tắc của WTO. Đặc biệt đối với Luật
thuế GTGT, nếu chúng ta sửa không khéo sẽ làm nảy sinh những tác động tiêu cực
của thuế GTGT đối với hoạt động thương mại, ảnh hưởng tới môi trường đầu tư,
gây bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế, sẽ làm thất thoát số
tiền rất lớn của ngân sách nhà nước. Bởi lẽ các hiện tượng mua bán hoá đơn chứng
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
1
Đề án môn học
từ xuất khẩu khống, hành vi gian lận thuế GTGT diễn ra ngày càng tinh vi và rất
phức tạp.
Xuất phát từ những nhận thức trên, em đã chọn đề tài “Bàn về kế toán thuế
giá trị gia tăng trong doanh nghiệp” để nghiên cứu tìm hiểu rõ hơn. Do giới
hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện khách quan khác nên
bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo.
Em chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Thị Loan đã nhiệt tình hướng dẫn giúp
em hoàn thành đề án này.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
2
Đề án môn học
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT
I, Lịch sử hình thành và phát triển của thuế GTGT
1.1 Trên thế giới
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
- Tên tiếng Việt: Thuế GTGT - thuế giá trị gia tăng
- Tên tiếng Anh: GTGT - Value Added Tax
- Tên tiếng Pháp: TVA - Taxe sur la Vaieur Ajoutee'.
- Năm 1954, Pháp là nước đầu tiên áp dụng thí điểm thuế GTGT cho một số
ngành nghề.
- Năm 1968, Pháp đã chính thức áp dụng rộng rãi cho tất cả các ngành nghề, cùng
năm này Đức cũng chính thức áp dụng thuế GTGT trên toàn nước Đức.
- 1977: Nam Triều Tiên áp dụng chính thức.
- 1985: Indonesia áp dụng chính thức.
- 1986: Đài Loan áp dụng chính thức.
- 1988: Philipines, Nhật Bản áp dụng chính thức.
- 1991: Thailand áp dụng chính thức.
- 1994: Trung Quốc áp dụng chính thức.
- 1994: Singapore áp dụng GST (Goods and Service Tax) có bản chất tương tự
như thuế GTGT.
- 1995: Việt Nam áp dụng thí điểm thuế GTGT.
- 1997: Luật thuế GTGT Việt Nam đã được ban hành.
- 01/01/1999: Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT thay thế thuế doanh thu.
Đến nay, trên thế giới có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
1.2 Ở Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những đường lối
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
3
Đề án môn học
đổi mới chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tiến
tới xu hướng toàn cầu hóa. Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và cần
được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các nước
phát triển trên thế giới là thuế GTGT.
Luật thuế giá trị gia tăng đầu tiên được thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997
tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khó IX và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
1999. Việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng để thay thế cho Luật thuế doanh thu
theo Chương trình cải cách thuế bước II đã được Bộ chính trị, Quốc hội và Chính
phủ thông qua. Trong quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế giá trị gia tăng được
sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng năm 2005). Luật thuế giá trị gia tăng
sau hơn 10 năm thực hiện đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế
- xã hội của đất nước và đã đạt được những mục tiêu đề ra của cải cách thuế bước II.
Tuy nhiên, trước bối cảnh nền kinh tế đang tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ, hội nhập
ngày càng sâu hơn, rộng hơn, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và các Luật sửa đổi,
bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng 2003 vẫn còn bộc lộ một số vấn đề cần phải xem xét
để tiếp tục hoàn thiện. Theo đó, tại kỳ họp khó XII, kỳ họp thứ 3, ngày 03 tháng 6 năm
2008 Quốc hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).
II, Cơ sở lý luận về thuế GTGT
2.1, Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
2.1.1, Khái niệm
Theo điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 có nêu
rõ khái niệm như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
2.1.2, Đặc điểm
Thuế GTGT được áp dụng lần đầu
ti
ân tại Phỏp năm 1954
nh
ưng chỉ sau
hơn 50 năm đó cú
hơn
100 quốc gia trờn thế giới áp dụng loại thuế
n
ày bởi
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
4
Đề án môn học
những ưu điểm của nó không chỉ
đem
lại nguồn thu ổn định cho ngõn sách
nh
à
nước mà cũn giúp quản lý hoạt động sản xuất,
kinh
doanh. Những ưu thế này của
thuế giỏ trị gia tăng bắt nguồn từ những đặc trưng của loại
thuế
này, cụ
thể:
+
Thuế giỏ trị gia tăng
l
à loại thuế giỏn thu nân cú đầy đủ các đặc điểm của
thuế giỏn thu,
như
là một bộ phận cấu
th
ành giỏ bỏn của hàng hoá dịch vụ và
cú tính luỹ thoái (mức
độ
động viân của thuế trờn thu
nhập
giảm khi thu nhập
tăng
).
+ Thuế giỏ trị gia tăng
l
à loại thuế tiâu dùng đỏnh trờn thu nhập dành cho
tiâu dựng của các cá nhân. Người tiâu dựng cuối cùng là người gánh chịu
loại
thuế
này.
+
Thuế giỏ trị gia tăng
l
à loại thuế nhiều giai đoạn đỏnh ở tất cả các khâu từ
sản xuất, phân phối, lưu
thông
đến tiêu
dùng.
+
Thuế giỏ trị gia tăng chỉ đỏnh
tr
ờn phần giỏ trị tăng thờm nờn khắc phục
tính trùng lắp của
thuế
doanh thu trước
đõy.
+ Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh
h
ưởng bởi sự hợp nhất hay chia tách các
giai
đoạn
của quá trình sản xuất hay nói cách khác thuế giá trị gia tăng có tính trung lập
cao
.
+ Thuế giỏ trị gia tăng cú tính lónh thổ, loại thuế này chỉ đỏnh trờn các
hàng hóa, dịch
vụ
được tiâu dùng trong phạm vi một quốc
gia.
2.2, Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế giỏ trị gia tăng cú thể chia
th
ành 2 nhóm đối
tượng
+ Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
k
inh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh.
+ Các tổ chức, cỏ nhõn khác cú nhập khẩu
h
àng hoá, mua dịch vụ từ nước
ngođi
chịu
thuế
GTGT.
Tổ chức, cỏ nhân sản xuất, kinh doanh
h
àng hoá, dịch vụ bao
gồm:
o Các tổ chức kinh doanh
đ
ược thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Lu
ật
Doanh nghiệp và Luật Hợp tỏc
xó.
o Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
5
Đề án môn học
chức xó hội,
tổ
chức xó hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhõn dân, tổ chức sự
nghiệp và cỏc tổ
chức
khác.
o Các doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngođi và bên nước ngođi tham gia
hợp tác kinh doanh theo
Lu
ật Đầu tư, cỏc tổ chức, cỏ nhân
n
ước ngođi hoạt động
kinh doanh ở
Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại
V
iệt
Nam.
o Cỏ nhõn, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập
v
à các đối tượng
kinh
doanh khác cú hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu.
2.3, Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT
l
à hàng hoá, dịch vụ dựng cho sản xuất, kinh
doanh và tiâu dựng ở Việt Nam
(bao
gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ
chức, cá
nhõn
ở
n
ước ngođi), trừ các đối tượng không chịu
thuế
GTGT.
Luật Thuế GTGT hiện
h
ành qui định 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế GTGT với các tớnh chất
như:
+ Hàng hoá là các sản phẩm trồng trọt chăn
nuôi
của các tổ chức, cỏ nhân
mới qua
s
ơ
chế
+ Hàng hoá, dịch vụ không phục vụ hoạt động
xuất, kinh doanh và tiâu dựng
thụng
thư
ờng như hàng nhập khẩu phục vụ cho mục tiâu
an
ninh quốc phìng, hàng
viện trợ nhõn đạo, hàng nhập khẩu phục vụ cho giáo dục đào
tạo,
v.v
+
Hàng hoá, dịch vụ được cung cấp không nhằm mục đớch kinh doanh như
vận
tải
công cộng, thoát nước, y tế, giáo dục, bảo hiểm nhân thọ,
v.v
+
Hàng hoá dịch vụ được sản xuất, kinh doanh bởi các nhỉm đối
t
ượng cú thu
nhập
thấp.
+ Hàng hoá dịch vụ Nhà nước cú chính sách ưu đói nhằm hỗ trợ cho phát
triển trong giai
đoạn
đầu như: mĩi giới chứng khoỏn, phần mềm mỏy tính,
v.v
Danh mục các mặt hàng không chịu thuế GTGT xem tại phụ lục
1.
2.4, Thuế suất
Theo qui định hiện hành thuế GTGT cú 3 mức thuế
suất:
2.4.1, Thuế suất
0%
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
6
Đề án môn học
trình
của
doanh nghiệp chế xuất, hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế, vận tải
quốc
tế,
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu.
2.4.2, Thuế suất
5%:
Áp dụng đối với các hàng hoá thiết yếu, cỏc hàng hoá thuộc diện được Nhà
nước hỗ
trợ
để
phát triển : như sản phẩm cơ khớ, dịch vụ nghiân cứu khoa học,
thức ăn chăn nuôi,
.,
v.v
2.4.3, Thuế suất
10%:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0%
v
à 5%
.
Cỏc mức thuế suất thuế GTGT nờu trờn đõy được ỏp dụng thống nhất cho
từng
loại
hàng hỉa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia cụng hay kinh doanh
th
ương mại.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại
h
àng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khỏc
nhau phải khai
thuế
GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại
hàng hoá, dịch vụ, nếu cơ sở
kinh
doanh khơng xác định theo từng mức thuế suất
thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất
cao
nhất của
h
àng hoá, dịch vụ mà cơ
sở sản xuất, kinh
doanh
2.5, Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
2.5.1, Giá tính thuế
Giá tính thuế giá trị gia tăng về nguyân tắc là giá bán hàng hoá,
d
ịch vụ
chưa cú
thuế
GTGT. Giá chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức sau:
Căn cứ xác định giá tính thuế và thời điểm xác định giá tính thuế GTGT sẽ
được trình bày trong phụ lục 2
2.6, Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán
1+ thuế suất hàng hóa, dịch vụ (%)
7
Đề án môn học
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
8
Đề án môn học
2.6.1, Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào
+Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
+Thuế GTGT đầu vào bằng = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
2.6.2, Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
Số thuế phải nộp = Giỏ trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ ( x ) thuế suất thuế
giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng = Giỏ thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra ( - ) giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối
tượng sau:
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế
tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh
mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
9
Đề án môn học
2.7, Đăng kí, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế.
2.7.1 Đăng kí mã số thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.
Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt
quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế
được dựng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp,
kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt
động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số thuế đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khi không còn tồn tại thì mã số thuế chấm dứt
hiệu lực và không được sử dụng lại.
Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó,
kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.
2.7.2, Kê khai thuế:
Theo quy định hiện hành, các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT phải lập
v
à gửi cho
cơ
quan thuế Tờ khai tính thuế GTGT
k
èm theo
các
bảng
kê.
Thời gian gửi tờ khai
h
àng thỏng cho cơ quan
thuế
chậm nhất
là ngày 20 của tháng tiếp
theo
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai
thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xỏc của việc kê khai. Việc sử lý sai sót
sau khi
k
ê khai được
thực
hiện như
sau:
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh đó gửi tờ khai cho
c
ơ quan thuế, sau đú
phỏt hiện cú sự
sai
sót
về số liệu
k
ê khai trước thời hạn nộp thuế,
c
ơ sở phải thông
bỏo cho
c
ơ quan thuế biết
đồng
thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không
đơng.
+ Trường hợp phát hiện sai sót sau thời
hạ
n nộp thuế thỡ cơ sở điều chỉnh
vào tờ
khai
của thỏng tiếp
sau.
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
10
Đề án môn học
2.7.3, Nộp
thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
ph
ương pháp khấu trừ nếu cú cơ sở sản xuất
hạch toán
phụ
thuộc (bao gồm cả
c
ơ sở gia công, lắp rỏp) đúng
tr
ờn địa bàn tỉnh,
thành phố
trực
thuộc
Trung ương khỏc với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
thỡ phải nộp thuế
GTGT
tại địa
ph
ương nơi cú cơ
s
ở sản xuất và địa phương
nơi đúng trụ sở
chớnh.
+
Nếu cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc cú hạch toỏn kế toỏn thì phải
đăng ký
nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi
xuất bỏn
thành
phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng
hoá đơn
GTGT
làm căn
c
ứ kê khai, nộp thuế tại địa
ph
ương nơi sản xuất.
+
Nếu cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toỏn kế t oỏn thì
người
nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế
GTGT:
o Theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT
10%)
o Theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT
5%)
trờn
doanh thu theo giỏ chưa cú
thu
ế GTGT của sản phẩm sản xuất
ra
hoặc sản phẩm
cùng loại tại địa phương nơi cú cơ sở sản
xuất.
Số thuế GTGT người nộp thuế đó nộp cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của
ng
ười nộp thuế tại địa phương
nơi
đúng
tr
ụ sở
chính.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất
l
à ngày 20 hàng
tháng
2.7.4, Quyết toán thuế GTGT
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh
doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu), đều phải thực hiện lập và
gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế. Các doanh nghiệp thực hiện
quyết toán thuế GTGT theo qui trình như sau:
+ Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở
kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
11
Đề án môn học
từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế GTGT.
+ Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia tách giải thể,
phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan
thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cú quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản.
+ Cơ sở kinh doanh phải thực hiện phải thực hiện quyết toán tài chính theo
chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có
trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp hoặc số
thuế GTGT được hoàn của năm hoặc thời hạn quyết toán, số thuế GTGT còn thiếu
hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế GTGT. Cơ sở phải kê khai đầy đủ,
đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế GTGT; gởi bản quyết toán
thuế GTGT đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế GTGT trong
thời gian quy định trên. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng quyết toán tài
chính khác với năm dương lịch thì vẫn quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch.
+ Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào Ngân
sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, nếu nộp
thừa được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế
GTGT nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết
toán thuế GTGT, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị xử
phạt theo quy định của pháp luật.
2.7.5, Hồn thuế giá trị gia
tăng
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp
thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn
hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ
chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa,
dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu
thuế.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT:
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
12
Đề án môn học
hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết
và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT theo tháng.
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTG
nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
+ Cơ sở kinh doanh cú quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp
hoàn thuếTGT
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩNama Việt là thàn
viên.
2.7.6, Khấu trừ th
GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào n
sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ t
n bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
13
Đề án môn học
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá
trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì
được khấu tr
toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu tr
toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm
phát sin
sai sót.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy địn
như sau:
+ Có hố đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâ
nhập khẩu;
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới ha
i mươi triệu đồng; + Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy
định trên phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng, tờ khai hải quan
ối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
14
Đề án môn học
Nhà nước được co
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
15
Đề án môn học
thanh t
n qua ngân hàng.
PHẦN
I
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
RONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I, Các ài khoản sử dụng để hạch toán thu ế
GT và hệ thống chứng từ sử
ụng
1.1, Các tài khoản sử dụng
1.1.1,
K 133 “ Thuế GTGT được hấu trừ”
Khi sử dụng TK 133 "t
hu ế GTGT được khấu trừ cần lưu ý: TK chỉ áp dụng cho những cơ sở kinh doah
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
t heo phương pháp khấu trừ thuế. Cần mở sổ kế toán chi tiết để phản ánh riêng
đối với giá trị vật tư hàng hoá mua vào đồng thời dùng cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. trường hợp không hạch toán
riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được ghi ở TK 133 - thuế GTGT được khấu
trừ" . Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ để lập bút toán kết
chuyển trừ vào số thuế GTGT phải nộp số thuế GTGT không được khấu trừ sẽ được
tính vào trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ. Nếu số thuế không được khấu trừ quá
lớn thì tính vào trị giá vốn của hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ.
Số còn lại được
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
16
Đề án môn học
vào giá vốn của hàng bán kì sau .
Tài khoản 133 - Thuế GT
được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dựng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dựng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế
a quá trình mua sắm bất động sản đu tư.
1.1.2, TK 3331 “thuế GTGT phải nộp ”: Tài khoản này áp dụng chung cho đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
- Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
mua vào nhưng đã trả lại, được giảm
giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại.
Số thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa
hoàn trả.
TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
17
Đề án môn học
thuế GTGT theo phương
háp trực tếp.
TK 3331 có 2 TK cấp 3:
+ TK 33311 - “ Thuế GTGT đầu ra”: Dựng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
ủa hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
+ TK 33312 - “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu”: Dựng để phản ánh thuế GTGT
phải nộp
đã nộp, còn phải nộp của hàng
ập khẩu.
1.2, Hệ thống chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán hững giấy tờ và vật mang tinhản ánh
nghiệp vụ kinh tế, thính
phát siđ
hoàn thành, làm căn cứ
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số
thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
Nhà nước
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
hàng hoá dùng để trao đổi, biếu,
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu
nhập hoạt động tài chính, hoạt động
bất thường.
- Số thuế GTGT của hàng hoá nhập
khẩu
Phản ánh số thuế GTGT đã nộp
thừa vào ngân sách Nhà nước.
Phản ánh số thuế GTGT còn phải
nộp
TK 3331 “thuế GTGT phải nộp”
18
Đề án môn học
ghi sổ kế toán
.
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch
vụ theo quy định của pháp luật. Các quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch
vụ được quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/
10 và Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010.
Hóa đơn là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hóa lưu thông
trên thị trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hóa đơn là một trong những căn cứ
quan trọng, làm cơ sở cho việc xác định trị giá tính thuế và tính thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, hiệu quả công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào
iệu quả của ôngtácuản lý, sử ụg hóa đnHóa đơn
G
TG : C ơ s ở
kin
h do an
thu ộ cố
t
ng nộ p thuế GGtheo phươgph p kh ấ u từth uk h b ỏ n h à ng o ,
c
ung ứ ng
d
ị c hvụ c huth uTTphả i sửụng
oá
đ ơn G T G T( r ừ t rườ nghợ pđ ư
c
d
ùg hoáđnc h ứg từđ ặc thựg
hi gi t
ha nhto ỏ nliỏđ óc út h u TGTKhil ậoá ơ n ,
cởnh do a nh p h
ả
ig hi
đ
đ, đúg c ỏcy ế u tốqyđịn trnoá đ.i vi hoơ n GTGT p h ả
ig hi r ị g
i
c ưat
h
uGTT, phụ thu vàphítnh ng o đig iỏ n(n ếu cú,tuếTT , t ổg gỏ h a
hto
án
đú h u;
n
ếuhôngghic h rngg iỏb ỏ n hưacúthu ếvà th u ếGT GT, cgi
c ug
g
iỏ
t
nhto ántì t
h T
đ ầ u r a ph ả i tnh tr ờ n g iỏ t h a nh to á n .
Hóa đơn bán hàng : Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đốtượng nộp thuế GTGT
tho phương pháp trực tiếp thì s ử dụng hóa đơn bán hàng , trên hóa đơn cũng phải
ghi đúng và đầy đủ các yếu tố quy định và gh
rõ giá bánác phụ thu (nếu có ), tổng giá thanh toán
Bảng kê lẻ : . Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh
có bán lẻ hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. Người bán
hàng hóa, dịch vụ phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán, theo từng loại
hàng; cuối ngày phải lập bảng kê ử
bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT .
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
19
Đề án môn học
Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng
mỗi lần thì không phảilập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa
đơn . Nếu không lậ
hóa đơn thì cuối ngày kế toán phải t
ập hợp thành bảng kê.
Các chứng từ đặc thù như tem phiếu, é
hì giá trên tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia t
g .
II, Phương pháp hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
2.1, Phương pháp hạc
toán thuế GTGT trong doanh ng
ệp theo phương pháp khấu trừ
* Hạch toán thuế GTGT đầu vào
- Khi mua hàng hóa , vật tư, tài sản cố định dựng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa
chịu thuế GTGT theo phương pháp
ấu trừ thuế, kế toán ghi:
TK 152: Nguyên liệ
vật liệu
Nợ TK 153: Công cụ, dụng
ụ
Nợ TK 156: Hàng
a
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu
nh
Nợ TK 611: Mua hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đư
khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư, dịch vụ dựng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
20
Đề án môn học
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá thực t
chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu
ào và tổng giá thanh toán:
Nợ TK
1, 627, 641, 642, 241
Nợ TK 133: thuế GTGT
ợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hóa giao bán ngay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương
háp khấu trừ thuế cho khách
àng không qua kho, kế toán ghi:
TK 632: giá vốn hàng bán
Nợ TK 133: thuế G
T được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Khi trả lại hàng cho người bán hoặc được hưởng chiết
ấu thương mại, giảm giá kế toán phải ghi giảm thuế GTGT đầu vào :
Nợ
K 111, 112, 331 : Giá thanh toá
của hàng trả lại cho n
ời bán
Có TK 133:
uế GTGT đầu vào
Có TK 152, 153
* Hạch toán thuế GTGT đầu ra
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
21
Đề án môn học
có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải
nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm,
àng hoá, ccấpch(Thgin c có thuế GTGT) và thuế GTGT,
hi:
Nợ các TK
111
,
112
,
131
,. . ổngiá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có K
- anh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán ch
có thuế)
Có TK
512
- Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
- Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, chiết k
u thương mại, giảm giá thuộc đối tượng
ịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
ừ:
Nợ TK 521, 531, 532: Ghi giảm doanh thu
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
22
Đề án môn học
Nợ TK
331: Giảm thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131 : Giảm giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi
phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản á
doanh thut đg thínà nhậhác theo giá chưa có thuế
GT, ghi:
Nợ các TK
111
,
1
,
38
,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT ph
nộp (3)
ó TK
515
- Doanh thu hoạt động tài
hính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK
711
- Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
23
Đề án môn học
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu
phải nộp, tổng số tiền phải
anh toán vá tvậ, h hTSChậẩu ưa gồhuế GT
hàng nkhẩ ghi:
Nợ các TK
151
,
152
156
,
2 61 ,.
TK
333
3 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có các TK
111
,
112
,
331
,. . .
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dựng vào hoạt động sản xuất,
Đinh Thị Vân Anh_Kế Toán Khóa 22
24