Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.17 KB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Lời cảm ơn
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng, em đã
hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên đề “Tổ chức công tác kế toán
nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”.
Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình ngoài sự lỗ lực học hỏi của bản thân
em còn nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy cô và các cô chú
trong công ty em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo Nguyễn Phi Hùng - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập để thực hiện chuyên đề này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần xây dựng Việt thắng cùng toàn thẻ
cô chú trong công ty. Đặc biệt là cô chú trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, cung cấp số liệu có liên quan đến chuyên đề và giúp em hoàn thiện đề
tài này.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, các cô chú trong công ty những lời cảm
ơn chân thành nhất. Xin chúc quý thầy cô, các cô chú trong công ty dồi dào sức
khoẻ, thành công trong công việc, chúc quý công ty kinh doanh ngày càng đạt
hiệu quả cao.
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Danh mục các chữ viết tắt
Chữ đầy đủ Viết tắt
Nguyên vật liệu NVL
Công cụ dụng cụ CCDC
Tài sản cố định TSCĐ
Công nhân viên CNV


Sản xuất, kinh doanh SX, KD
Đơn vị tính ĐVT
Tài khoản TK
Bình quân BQ
Hội đồng quản trị HĐQT
Số hiệu SH
Số thứ tự STT
số lượng SL
Cổ phần xây dựng CPXD
Tài khoản đối ứng TKĐƯ
Chi phí CP
Tài sản lao động TSLĐ
Đồng chí ĐC
Công trình CT
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Phần I: Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực nền kinh tế Việt
Nam đang từng bước phát triển để hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Góp phần
không nhỏ cho sự phát triển này phải kế đến sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp các ngành nghề kinh doanh…và một loạt các chính sách kinh tế mới của
Đảng và nhà nước Việt Nam.
Trong hàng loạt các chinnhs sách kinh tế mới đó phải kể đến sự đổi mới trong
cơ chế quản lý, sự thay đổi về pháp luật, về nguyên tắc hạch toán kế toán, chế độ
quản lý kế toán…Đây là những nhân tố góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
trong nước phát triển. Trong đó hạch toán kế toán là một công cụ hiệu quả trong hệ
thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và sản
xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh phải có lãi là yếu tố khách quan đảm bảo cho

sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do đó vấn đề dặt ra cho mỗi Doanh
nghiệp là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cho
Doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó thì các nhà quản lý doanh nghiệp phải đưa ra
các biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Và một trong những biện pháp
mà các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng là tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó có
thể hạ giá thành sản phẩm.
Chúng ta đều thấy rằng để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh cần rất nhiều
chi phí về nhân công, chi phí về vật liệu, các chi phí khác phát sinh trong quá trình
sản xuất…để làm sao cho sản phẩm làm ra được xã hội chấp nhận với yêu cầu sản
phẩm đó phải có chất lượng tốt và giá thành phù hợp với thu nhập của người lao
động. Công tác hạch toán chi phí “Nguyên vật liệu” là tiêu trí quan trọng luôn được
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
các Doanh nghiệp sản xuất quan tâm vì chúng gắn liền với mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong
điều kiện hiện nay, việc tổ chức cung cấp sử dụng cần phải tránh lãng phí và sử
dụng phù hợp với tình hình sản xuất.
Trên cơ sở lý thuyết đã tiếp thu trên giảng đường và thời gian thực tập tại
doanh nghiệp, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Phi Hùng, Giám
đốc cùng các anh chị kế toán và thực tế trải nghiệm trong thời gian thực tập tại đơn
vị, em đã lựa chọn đề tài “kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng
Việt Thắng” làm báo thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu chung
Tổng kết những vấn đề liên quan đến kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực tế công tác kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng

cụ tại công ty. Tìm ra phương hướng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đến mức tối
đa nguyên vật liệu mà vẫn tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, được người tiêu dùng
tín nhiệm.
- Tìm ra ưu điểm và biện pháp khắc phục nhược điểm của công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiết kiệm nguyên vật liệu để giá thành sản phẩm
thấp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lliên quan đến hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng
Đ/ C: Thôn Phú Sơn – Xã Hưng Long – Mỹ Hào – Hưng Yên
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
+ Về thời gian: Thời gian từ ngày 7/3/2011 đến 29/4/2011
Các số liệu dùng để đánh giá thực trạng ở công ty được sử dụng trong quý IV
năm 2010
1.4 phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp duy vật biện chứng: Mọi sự vật hiện tượng luôn tồn tại và
phát triển trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Do vậy, nghiên cứu môn khoa học
kế toán không thể tách rời nó với các bộ môn khoa học kinh tế khác. Nội dung của
phương pháp này là những quy luật, những phạm trù của phép duy vật biện chứng
như: tính khách quan, tính toàn diện, tính lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê kinh tế: Để tìm hiểu, nghiên cứu và nắm bắt được
tình hình DN thì việc thu thập thông tin phải nhanh, chính xác và khoa học sẽ
phục vụ tốt và đảm bảo yêu cầu cho mục đích nghiên cứu. Để thu thập thông tin ta
có thể sử dụng các phương pháp:
*Phương pháp điều tra thống kê: Là phương pháp thu thập ghi chép dữ liệu
ban đầu căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã được lưu trữ tại công ty, các báo cáo và

số liệu đã lập, được công bố và xây dựng chúng thành bảng chi tiết để viết chuyên
đề.
* Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp tham khảo ý kiến của những
người có liên quan, có trách nhiệm trong công việc hạch toán tiền lương và các
khoản trích nộp theo lương trong DN. Có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp
qua phiếu đánh giá và ghi nhận.
*. Phương pháp hạch toán kế toán: Chứng từ kế toán phản ánh và ghi nhận
tính có thực của nghiệp vụ kinh tế tại thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế. Phương pháp này biểu hiện thông qua hệ thống các chứng từ kế toán và
hình thức luân chuyển chứng từ kế toán.
* Phương pháp so sánh: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có sự
khác nhau giữa chỉ tiêu kế hoạch và kết quả thực hiện được. Do vậy tiến hành so
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
sánh là một trong những cách để tìm ra nguyên nhân giữa chỉ tiêu kinh tế, xu
hướng thay đổi hay mức độ phát triển.
- Để tiến hành so sánh phải có 2 điều kiện:
+ Phải có ít nhất 2 chỉ tiêu hoặc là 2 đại lượng dùng để so sánh
+ Các chỉ tiêu đại lượng khi so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế
và có cùng chỉ tiêu biểu hiện.
- Có 3 phương pháp so sánh:
+ So sánh theo thời gian: Phương pháp này giúp ta biết được tốc độ, xu
hướng phát triển của DN qua các kỳ các năm sản xuất kinh doanh.
+ So sánh tương đối: Phương pháp này so sánh bằng con số tương đối, phản
ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ tăng trưởng, mức biến đổi của các chỉ tiêu kinh
tế.
+ So sánh tuyệt đối: Phương pháp này cho ta biết về quy mô khối lượng của
DN tăng hay giảm giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của các chỉ tiêu phân tích. Chỉ tiêu
này thường được biểu hiện bằng tiền và hiện vật.

* Phương pháp phân tích: Trong thực tế thông tin về một DN được thu thập
từ rất nhiều nguồn khác nhau và mỗi nguồn đó lại phục vụ cho một mục đích khác
nhau. Do vậy thông tin thu thập được phải phân loại, chọn lọc và xử lý sao cho
thông tin đó phục vụ nhu cầu phải theo trình tự, dễ hiểu, dễ truyền đạt thông tin
mà vẫn đảm bảo hiệu quả thông tin.
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Phần II: tổng quan về công ty cổ phần xây dựng việt thắng
2.1 Tổng quan về đơn vị
2.1.1 khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
xây dựng Việt Thắng
Công ty CPXD Việt Thắng là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập
theo quyết định số 00841 do trọng tài kinh tế Hưng yên cấp ngày 9/12/1993 của
UBND Tỉnh Hưng Yên
Tên Công ty: công ty cổ phần xây dựng việt thắng
Trụ sở giao dịch: Thôn Phú Sơn – Xã Hưng Long – Mỹ Hào – Hưng Yên
Số ĐT: 0321949264
Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế: 0503000166
Công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng là công ty xây dựng với chức năng là
xây lắp thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi và công
nghiệp. Công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng là một công ty cổ phần do bà
Nguyễn Thị Hường thành lập vào năm 1993 với số vốn điều lệ là 15.000.000.000đ
(mười năm tỷ đồng chẵn), số đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hưng Yên cấp, công ty có đầy đủ hồ sơ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có
tài khoản giao dịch riêng tại chi nhánh ngân hàng công thương Hưng Yên, Ngân
hàng đầu tư và phát triển khu vực Hưng yên và được sử dụng con dấu riêng theo
mẫu quy định.
Trải qua quá trình thành lập với từng bước đi lên và trưởng thành đến nay
công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên dầy dặn kinh nghiệm với trình

độ kỹ thuật cao. Kết hợp với lãnh đạo quản lý và sự giúp đỡ nhiệt tình của bộ máy
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng học hỏi, vượt qua
mọi khó khăn để đưa công ty ngày càng đi lên theo đà phát triển của đất nước.
Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm của công ty cổ phần xây dựng Việt
Thắng được thể hiện như sau :
Biểu 2.1: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp
STT chỉ tiêu đơn vị
tính
Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu thuần Đồng 30.929.979.337 89.067.408.406
2 Giá vốn hàng bán Đồng 27.680.332.783 84.917.833.947
3 Chi phí quản lý kinh doanh Đồng 918.232.626 707.481.430
4 Chi phí tài chính Đồng 1.517.272.097 2.467.562.502
5 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD
Đồng 814.141.831 974.530.527
6 LãI khác Đồng 390.714.286 202.473.891
7 Lỗ khác Đồng 1.173.079.767 1.085.824.907
8 Tổng lợi nhuận kế toán Đồng 31.776.350 91.179.511
9 Các khoản điều chỉnh tăng
hoặc giảm lợi nhuận
Đồng 30.958.032 -
10 Tổng lợi nhuận chịu thúê
TNDN
Đồng 62.734.382 -
11 Thuế TNDN phảI nộp Đồng 17.565.627 25.530.263

12 Lợi nhuận sau thuế Đồng 14.210.723 65.649.248
(Nguồn số liệu: phòng tài chính- kế toán)
Bảng này do kế toán theo dõi
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng: các công trình giao thông, nạo
vét các tuyến sông và các công trình thuỷ lợi, khoan phụt gia cố đê điều.
- Xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
- Xây dựng dân dụng thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp 35 Kv
- Gia công cơ khí. Xử lý và tráng phủ kim loại…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng
Để hoàn thành nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ban
lãnh đạo đã xây dựng lên cơ cấu bộ máy quản lý công ty mình hợp lý và chặt chẽ.
Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Việt
Thắng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
* Chức năng nhiệm vụ:
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
Giám Đốc
phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng tổ
chhức
hành
chính
Phòng kế
hoạch kĩ

thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng văn
thư lưu trữ
Đội
XD
Đội
XD
Đội sửa
chữa cơ
khí
đội xe,
máy
Đội bảo
vệ cấp
dưỡng
Đội
XD
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Giám đốc: là người sáng lập ra công ty, có quyền hạn cao nhất trong công
ty, chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và chịu
tách nhiện trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: là người theo quyền hạn mà chỉ đạo thường xuyên các công
việc Giám Đốc phân công, thay mặt giám đốc giải quyết các công việc phát sinh.
Mổt khác Phó giám đốc phải thường xuyên báo cáo cho Giám đốc tình hình công
việc. Phó giám đốc cùng giám đốc tham gia quản lý công ty và giao dịch với các
đối tác.

Phòng tổ chức hành chính : phụ trách về vấn đề nhân sự trong công ty, bố
trí lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất, giải quyết các vấn đề tiền lương, tiền
thưởng cho các bộ công nhân viên, phụ trách về việc khen thưởng, kỉ luật. Bên
cạnh đó còn cố nhiệm vụ tổ chức tiếp đón khách, tổ chức các cuộc họp trong công
ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm về việc thiết kế, lập dự toán, lập
kế hoạch thực hiện công trình, tổ chức kiểm tra, giám sát các cong trình, thanh
quyết toán công trình.
Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp theo quy đinh của nhà nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, phản ánh
mọi hoạt động của doanh nghiệp kịp thời, chính xác, khách quan. Tư vấn cho
Giám đốc về tình hình tài chínhcủa công ty, kịp thời đề ra những biện pháp để sử
dụng nguồn vốn cho hợp lý.
Phòng văn thư lưu trữ: có nhiệm vụ cung cấp văn phòng phẩm kịp thồich
các phòng ban trong Doanh nghiệp, lưu trữ các tài liệu quan trọng trong DN.
Các đội xây dựng: thực hiện thi công các công trình DN giao, DN sẽ cung
cấp vật tư kĩ thuật, các trang thiết bị để các đọi tién hành thi công.
Đội sửa chữa cơ - khí: sửa chữ bảo dưỡngcác máy móc thiết bị, ôtô ,gia
công một số loại công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại trụ sở DN và trên các
công truờng.
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Đội xe, máy: Được DN trang bị cho các loại xe, máy như: xe ôtô tải, xe bán
tải, máy xúc, máy ủi, để trực tiếp vận chuyển các loại vật liệu và tiến hành thi
công các công trình.
Đội bảo vệ cấp dưỡng tại trụ sở công ty: có nhiệm đảm bảo an ninh trật tự,
chấm công cho cán bộ, nhân viên làm việc tại trụ sở, làm cơm cho các bổi tiệc và
cho những nhân viên đăng ký ăn tại DN. Đồng thời thường xuyên quét dọn vệ
sinhtai trụ sở DN.

2.1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng được tổ
chức theo hình thức kế toán tập trung, nủa phân tán và thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Việt
Thắng
(Nguồn số liệu : phòng kế toán)
*Chức năng, nhiệm vụ:
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹKế toán
TSCĐ, vật

Kế toán tại công trường
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
- Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo chung, xử lý và bảo toàn
vốn, có chức năng kiểm tra chuyên môn kế toán chịu trách nhiệm chung về công
tác kế toán và phân cấp quản lý đối với từng phòng ban, quản lý về mặt nhân sự.
Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của nhà nước về công
tác kinh tế tài chính của công ty và chịu trách nhiệm chính về công việc thanh toán
kế toán ở công ty. Từ đó lập báo cáo cung cấp thông tin cần thiết về tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty đối với các cấp có thẩm quyền.
-Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu từ các phần hành kế

toán gửi lên, vào sổ kế toán tổng hợp, sau đó đối chiếu và vào báo cáo tài chính
nhưng phải đảm bảo chính xác. Tổng hợp quyết toán từng đơn vị phụ rhuộc, lên sổ
quyết toán toàn Doanh nghiệp, giúp DN thực hiện kê khai và nộp thuế đúng tiến
độ.
- kế toán TSCĐ, vật tư : Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, vật liệu, tình
hình biến động TSCĐ trong toàn DN, tính khấu hao TSCĐ, kiểm tra việc sử dụng
vật tư và tài sản cung ứng cho các đội.
- Kế toán thanh toán : theo dõi các nghiệp vụ thanh toán, thu chi nội bộ
trong doanh nghiệp và ngoài DN như : Thanh toán tiền lương cho cán bộ công
nhân viên trong DN, các khoản thanh toán với ngân hàng, với ngân sách nhà nước,
với nhà cung cấp, với khách hàng.Từ đó nhằm quản lý tình hình sử dụng vốn của
Doanh nghiệp
- Kế toán công nợ : Theo dõi công nợ ngoài DN, tình hình thanh toán với
khách hàng , tình hình thu nợ chủ đầu tư theo từng công trình.
- Thủ quỹ : theo dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt của DN, ghi vào sổ
quỹ, sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm tra mức tiền
quỹ.
- Kế toán tại công trường : Là người thường xuyên theo dõi và bám sát
các công trường xây dựng. Tập trung, phản ánh quá trình mua bán vật tư, chi phí
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
nhân công, máy móc thiết bị phục vụ thi công, thanh toán tiền mua hàng, hạch
toán công nợ trong nội bộ đội xây dựng. Đồng thời tập hợp các chứng từ ban đầu
chuyển lên cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ
* Hình thức kế toán áp dụng: Công ty CP Xây dựng Việt Thắng là một doanh
nghiệp nhỏ và vừa, với tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp hiện nay và để
các bộ phận trong phòng kế toán tài chính hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phù
hợp với trình độ đội ngũ cán bộ chuyên viên trong phòng và quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy hình thức kế toán áp dụng được Ban hành theo

QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC áp dụng cho
doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán tập trung
* Niên độ kế toán
Doanh nghiệp sử dụng niên độ kế toán năm từ ngày 01/01/N đến ngày
31/12/N.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Thu chi ngoạ tệ
hạch toán theo tỷ gí thực tế của chi nhánh ngân hàng Công Thương Hưng Yên
công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ của bộ tài chính ban hành.
- phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
*Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty:
Hiện nay công ty tổ chức hệ kế toán và ghi chép theo hình thức nhật ký
chung. Các loại sổ sách dùng để kế toán và ghi chép theo hình thức nhật ký chung.
Các loại sổ sách dùng để kế toán đều là những sổ sách theo biểu mẫu quy định
trong hình thức nhật ký chung của Bộ tài chính ban hành.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh
trên chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Kế toán tổng hợp: Hàng ngày các từ các chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào
sổ nhật ký chung. Sau đó từ sổ nhật ký chung kế toán sẽ vào ác sổ tài khoản có
liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ kế toán lên bảng cân đối số phát sinh các tài
khoản, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết rồi sau đó lập báo cáo tài chính.
Kế toán chi tiết: Hàng ngày từ chứng từ gốc, kế toán ghi sổ thẻ chi tiết các tài
khoản có liên quan, cuối tháng hoặc định kỳ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết và
đối chiếu với sổ cáI và lên báo cáo tài chính.
Hàng ngày các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại và ghi

vào nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Với các chứng từ
tại đội sản xuất, kế toan chi tiết thống kê, tập hợp lại lên các bảng kê chứng từ gốc
cuối kỳ kế toán chi tiết chuyển lên cho phòng kế toán tổng hợp tại công ty để ghi
sổ. Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
14
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
Sổ nhật ký chuyên
dùng
Sổ thẻ, chi tiết
Bảng kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Ghi hàng ngày
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
(Nguồn số liệu :phòng kế toán)
2.2 Đặc điểm của đơn vị thực tập
2.2.1 Tình hình lao động của đơn vị
Biểu 2.2: Tình hình lao động của DN

chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
(người)

Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)

cấu
(%)
Tổng số LĐ 722 100 858 100 875 100
Phân theo tính
chất
1. Lao động thrực
tiếp
530 73,41 623 72,61 635 72,57
2. Lao động gián
tiếp
192 26,59 235 27,39 240 27,43
Phân theo trình
độ
1. Đại học 8 1,11 15 1,75 15 1,71
2. Cao Đẳng,
Trung cấp
20 2,77 28 3,26 31 3,54
3. Lao động phổ
thông
530 73,41 623 72,61 635 72,57
4. khác 164 22,71 192 22,38 194 22,17

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Bảng này do phòng kế toán theo dõi.
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tình hình lao động của công ty cổ phần
xây dựng Việt Thắng có biến động qua các năm , cụ thể:
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
- Năm 2008 tổng số lao động của toàn DN là 722 người, sang năm 2009 lao
động của DN tăng lên một lượng đáng kể là 136 người tương ứng với 18,84%.
- Năm 2010 nhìn chung không có nhiều thay đổi về lực lượng lao động so
với năm 2009, chỉ tăng 1,98% lên 875 người.
- Lực lượng lao động trực tiếp tai các công trường của DN hoàn toàn là lao
động thuê ngoài, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động toàn DN (trên 70%).
Việc sử dụng lao động thuê ngoài là do đặc điểm của ngành xây lắp chi phối, sản
phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc được đặt tại những địa điểm cách xa nhau nên
việc sử dụng lao động thời vụ ngay tại chân công trình sẽ tiết kiêm được một
khoảng chi phí rất lớn.
- Lao động gián tiếp của DN cũng tăng lên qua các năm: Năm2008, lao động
có trình độ Đại học là 8 người, chiếm tỷ trọng 1,11%. Đến năm 2009 tăng lên 15
người chiếm 1,75% trong tỏng số lao động. Lao động có trình độ trng cấp và các
loại lao động khác cũng tăng lên qua các năm.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trinhd độ, có chuyên môn ký thuật liên
tục tăng lên về số lượng cũng như chất lượng đã giúp côgn ty cổ phần xây dựng
Việt Thắng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
2.2.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội
Công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng là doanh nghiệp tư nhân, chủ sở
hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ của mình.
Trong nền kinh tế thị truờng có sự chỉ đạo và điều tiết của Nhà nước, cũng
như vận dụng hết lợi thế về vị trí, lợi thế về ngành nghề của mình. Công ty cổ

phần xây dựng Việt Thắng có điều kiện phát huy hết hiệu quả kinh doanh của
mình theo đúng pháp luật.
Nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gặp phải những khó khăn như:
Thiếu vốn trong kinh doanh bởi loại hình xây dựng đòi hỏi nguồn vốn lớn…
Nhưng lại không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
2.2.3 Tình hình trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của Công ty cổ phần xây dựng
Việt Thắng.
Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp đã từng bước mở rộng và nâng cấp
trang thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng
lớn của mình. Ban đầu doanh nghiệp có 1 khu nhà làm việc, …Thì đến nay công
ty đã có tới 3 khu nhà với 3 trụ sở chính đặt trên địa bàn Hưng Yên,công ty đã
trang bị cho các phòng làm việc, hệ thống máy tính, máy in để phục vụ công tác
kế toán và lưu trữ tại doanh nghiệp,hệ thống xe chở hàng 6 xe, 2 xe con 4 chỗ…và
nhiều công cụ, dụng cụ khác.
2.2.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPXD Việt Thắng
Công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng hoạt động chủ yếu là theo phương
thức nhận thầu, vốn đầu tư lớn, chu kỳ sản xuất dài. Khi dự thầu công ty phải nộp
hồ sơ dự thầu và các bản thiết kế có tính khả thi, chi phí thấp, chất lượng cao. Sau
khi trúng thầu, công ty tiến hành ký kết hợp đồng giao khoán cho các đội xay
dựng và lập kế hoạch về vốn về mua sắm ật tư và các phương tiện thi công, đặc
điểm mặt bằng Khi công trình hoàn thành thì tiến hành nghiệm thu từng phần và
bàn giao cong trình, quyết toán từng hạng mục công trình.
Muốn làm được như vậy thì ngay từ những ngày đầu của năm công ty đã lập
ra kế hoạch cụ thể cho sản xuất như kế hoạch tài chính năm, kế hoạch sửa chữa
máy móc, kế hoạch bảo hộ lao động theo quy định của nhà nước như thoả ước lao
động tập thể, cam kết về thực hiện nhiệm vụ của công nhân, sắp xếp lao động hợp
lý dúng người, đúng việc. Nên từ đó đã giúp cho công ty quản lý tốt về các khâu

như nhân lực, tài chính và có sự chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Nhờ có sự quản lý tốt việc sản xuất và tình hình sử dụng vốn vào sản xuất
nên công ty đã ngày càng phát triển. Hiện nay công ty đã trở thành một trong
những công ty vững mạnh trong lĩnh vực xây lắp thi công trong địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Cũng nhờ có sản xuất phát triển mà công ty đã không ngừng nâng cao được
đời sống vật chất của con người la động và đồng thời công ty cũng tiến hành trích
một phần lợi nhuận để không ngừng tái sản xuất, mua sắm phương tiện vận tải
cũng như mở rộng sản xuất xây lắp.
Quy trình công nghệ sản xuất đang đươc áp dụng thực tiễn tại công ty cổ
phần xây dựng Việt Thắng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: quy trình công nghệ sản xuất xây lắp của công ty cổ phần xây dựng
Việt Thắng
( Nguồn số liệu: Phòng tổ chức kế toán)
Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp là một quy trình liên tục từ việc nhận
thầu đến khi chủ đầu tư ký kết hợp đồng, làm thủ tục hồ sơ xây dựng. Khi được
phép xây dựng thì tiến hành thi công, lập kế hoạch thi công, chuẩn bị vật tư tổ
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
18
Nhận thầu
Hợp đồng
Mua vật tư tổ chức thi công
Lập kế hoạch thi công
Tổ chức thi công
- Công trình hoàn thành
- Nhiệm thu bộ phận
- Nghiệm thu bàn giao sử dụng

- Hoàn thành quyết toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
chức thi công dến khi hoàn thiện. Bước tiếp theo là tiến hành trang trí lắp đặt thiết
bi và nghiệm thu công trình. Sau khi ký hồ sơ quyết toán công trình thì tiến hành
bàn giao toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
phần III : cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán hàng hóa nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tặi công ty CPXd Việt thắng
3.1. cơ sở lý luận
3.1.1 đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây
dựng Việt Thắng.
* Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm(công trình, hạng
mục công trình). Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất xây lắp, vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất trong kì. Chi phí về các loại vật liệu thường
chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ điều kiện tiêu chuẩn,
quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ. Công cụ dụng cụ tham gia vào
nhiều chu kì sản xuất và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị công
cụ dụng cụ bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất trong kì.
Xong do công cụ dụng có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được xếp vào
TSLĐ.
Xuất phát từ đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đối với
hoạt động xây lắp của công ty, đòi hỏi bộ phận quản lý nguyên vật liệuvà công cụ
dụng cụ phải quản lí một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo
quản đến khâu dự trữ.
+Khâu thu mua :
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên
biến động, công ty phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vât liệu và công
cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất và các nhu cầu khác trong

SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
công ty. Khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý tốt khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất xây lắp của công ty.
+ Khâu bảo quản :
Tổ chức kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, tránh
hư hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu vầu quản lý với
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng trong công ty.
+ Khâu sử dụng hợp lí, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm
hạ thấp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập, tích luỹ cho công ty.
+ Khâu dữ trữ :
Công ty phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên
vật liệu va công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra bình
thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
3.1.2 Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu
thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm
nhiều thứ nhiều loại khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ có vai
trò tính năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ một cách khoa học và hợp lý. Tại cong ty cổ phần xây dựng Việt Thắng
cũng tiến hành phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Xong việc phân loại
nguyên vật liệu chỉ để thuận tiện và dơn giản cho việc theo dõi, bảo quản NVL và
CCDC ở kho. Nhưng trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư nên công ty
không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại nguyeen vật liệu và công cụ

dụng cụ mà công ty đã xây dựng mỗi thứ vật tư một mã số riêng, như quy định
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
một lần trên bảng mã vật tư bởi các chữ cái đầu của nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ. Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152-
Nguyên vật liệu, các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều hạch toán tài khoản 153-
công cụ dụng cụ. Cụ thể ở công ty cổ phần xây dựng Việt Thắng sử dụng mã vật
tư như sau :
* Đối với nguyên vật liệu của công ty được phân loại như sau :
+ Nguyên vật liệu không phân loại thành gnuyên vật liệu chính, vật liệu phụ
mà được coi chung là vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty,
là cơ sở vật chất hình thành lên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết
các loại vật liệu mà công ty sử dụng như: Xi măng, sắt, thép, gạch ngói, vôi ve, đá,
gỗ… Trong mỗi loại lại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: Xi măng
trắng, xi măng p400, thộp Φ 6, thộp Φ10, thộp Φ 20…
+ Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc, xe ôtô như xăng, dầu.
+ phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc, máy cẩu,
máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ôtô.
+ Phế liệu thu hồi: Bao gồm các đoạn thừa của thép, tre gỗ không dùng được
nữa, voe bao xi măng …Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc thu
hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi.
Công ty bảo quản nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong hai kho, theo
mỗi công trình là một kho lắm giữ cho nguyên vật liệu không bị hao hụt thuận lợi
cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo,
tránh oxi hoá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng
loại vật tư gióng hoặc khác nhau. Riêng các loại, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới
công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý
trong quá trình vận chuyển, bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kế

hoạch kỹ thuật vật tư đưa ra. Để phục cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản
lý nguyên vật liệu và CCDC công ty đã phân loại nguyên vật liệu một cách khoa
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
học nhưng chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại mỗi loại vật liệu công ty sử dụng
bởi cữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu với thủ kho là ngoài những kiến thức
ghi chép ban đầu còn phải có những kiến thức nhất định các loại nguyên vật liệu
của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toan nguyên vật liệu ghi chép chính
xác việc nhập, xuất bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
* Đối với công cụ dụng cụ như sau:
- Công cụ dụng cụ: Dàn giáo, mác, cuốc, xẻng…
- Bao bì luân chuyển: Vỏ bao xi măng…
- Đồ dùng cho thuê: ác loại máy móc phục vụ thi công …
* Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
trong công ty cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- ghi chép tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời số lượng, chất lượngvà giá
thành thực tế từng thứ, từng loại NVL và CCDC nhập kho, xuất kho và tồn kho.
- Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra giám sát tình hình thu mua
dự trữ và tiêu hao NVL và CCDC. Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời NVL và
CCDC thừa, thiếu ứ đọng, kém phẩm hất, ngăn ngừa những trường hợp sử dụng
lãng phí và phi pháp NVL và CCDC.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL và CCDC theo đúng chế độ quy định của nhà
nước, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình sử dụng
NVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ, bảo quản NVL,
CCDC, kịp các báo cáo và cung cấp thông tin về nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ
3.1.3 Phương pháp đánh giá Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.3.1 Tính giá theo phương pháp dơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá

thực tế xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và dơn giá thực tế
vật liệu tồn đầu kì
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Giá thực tế = số lượng hàng x Giá đơn vị
Hàng xuất kho xuất kho bình quân
+) Bình quân cuối kì trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kì này sẽ dược
tính theo giá dơn vị bình quân cuối kì trước. Phương pháp này dễ làm, đảm bảo
tính kịp thời ccủa số liệu kế toán mặc dầu độ chính xác không cao vì không tính
đến sự biến dộng giá cả của kì này
Giá đơn vị bình giá trị thực tế hàng tồn cuối kì
Quân cuối kì trước =
số lượng hàng thực tế tồn kho cuối kì trước
+) Bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập =
số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Điều kiện áp dụng :
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng, thường
xuyên xuất dùng
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo một trong ba dạng sau:
+) Tính giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế số lượng vật đơn vị bình
Vật liệu xuất = liệu xuất x quân
Trong kì trong kì
Trong đó:
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
Giá thực tế tồn trị giá thực tế vật liệu
Đơn giá thực kho đầu kì x nhập trong kì
Tế bình quân =
Số lượng vật liệu tồn số lượng vật liệu nhập
Kho đầu kì x kho trong kì
Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại
vật liệu
- Điều kiện áp dụng: Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
- Theo dõi được số lượng và giá trị từng vật liệu nhập kho, xuất kho
3.1.3.2 Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phưong pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ
được dùng làm giá của thực tế hàng xuất trước và do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối
kì sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kì.
Điều kiện áp dụng:
- Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá
từng lần nhập – xuất kho.
- Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi
vào sổ
3.1.3.3 Tính giá theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuât kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với vật liệu xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lai
được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của
vật liệu tồn kho cuối kì lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kì.
Điều kện áp dụng: Giống như phương pháp nhâp trước xuất trước
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường CĐCN và KTCN
3.1.3.4 Tính giá theo phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính
cách biệt .Theo phương pháp này hàng được xác định giấ trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữu nguyên từ lúc nhập đến lúc xuát dùng. Khi xuát hàng nào sẽ xác
định theo giá thực tế đích danh của hàng
Điều kiện áp dụng:
- theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá từng lần nhập – xuất theo từng hóa
đơn mua riêng biệt
- Đơn vị chỉ dùng một loại hoá đơn ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phâ biêt từng lô hàng nhập – xuất
3.1.3.5 Phương pháp tính theo giá mua lần cuối
Điều kiện áp dụng cho các Doanh ngiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất kho. Phương pháp này cú ưu điểm là dễ
làm nhưng độ chính xác lại không cao.
* Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Do nguyên vật liệu có nhiều loại thường tăng giảm trong quá trình sản xuất,
mà yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời tình hình
biến động về số liệu và số liệu có của nguyên vật liệu nên trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu hàng ngày.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì
được tính theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kì). Hàng
ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất.
Cuối kì phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kì theo các đối
tượng theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và
giá mua hach toán NVL luân chuyển trong kì.
Trước hết phải xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL
SV: Đào Thị Thu Hương Lớp K3c - KT
25

×