Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.33 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THẠCH ĐĂNG







PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ














Hà Nội - 2005
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ


NGUYỄN THẠCH ĐĂNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN BÍCH

Hà Nội - 2005
Mục lục



Phần mở đầu
Trang
01
Chương 1
Kinh tế tư nhân và thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở Việt
Nam

05
1.1
Kinh tế tư nhân trong nền Kinh tế thị trường
05
1.1.1
Khái niệm về Kinh tế tư nhân
05
1.1.2
Đặc điểm của khu vực Kinh tế tư nhân
06

1.1.3
Vai trò của Kinh tế tư nhân trong nền Kinh tế thị trường
07
1.1.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển Kinh tế tư nhân
11
1.2
Khái quát về khu vực Kinh tế tư nhân Việt Nam
13
1.2.1
Thời kỳ trước đổi mới
13
1.2.2
Thời kỳ đổi mới và chính sách phát triển Kinh tế.
15
1.2.3
Những kết qủa đạt được và tồn tại yếu kém của khu vực Kinh tế tư
nhân
20
Chương 2
Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh
26
2.1
Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân Bắc Ninh
26
2.1.1
Đặc điểm tự nhiên
26
2.1.2
Đặc điểm văn hoá xã hội

27
2.1.3
Đặc điểm về kinh tế
27
2.2
Tình hình phát triển khu vực Kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh trong
những năm qua
30
2.2.1
Số lượng và các loại hình doanh nghiệp khu vực Kinh tế tư nhân
Bắc Ninh
30
2.2.2
Cơ cấu và phân bố doanh nghiệp tư nhân Bắc Ninh
35
2.2.3
Cơ sở vật chất và năng lực tài chính
39
2.2.4
Tình hình lao động và đào tạo
42
2.2.5
Nhu cầu và hiện trạng về vốn trong quá trình phát triển
45
2.2.6
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực Kinh tế tư
nhân tỉnh Bắc Ninh.
50
2.3
Những đánh giá về tình hình phát triển kinh tế khu vực tư nhân ở

Tỉnh Bắc Ninh
56
2.3.1
Những thành công đóng góp về quy mô hình thức phát triển, biện
pháp huy động vốn, đầu tư, áp dụng KHCN, sử dụng và đào tạo
LĐ, sử dụng đất đai và quy hoạch
56
2.3.2
Những hạn chế và nguyên nhân
61
Chương 3
Các quan điểm định hướng và giải pháp để phát triển
kinh tế tư nhân của tỉnh Bắc Ninh
67
3.1
Bối cảnh và những quan điểm về phát triển Kinh tế tư nhân tỉnh
Bắc Ninh
67
3.1.1
Quan điểm chung về phát triển Kinh tế tư nhân của Tỉnh Bắc Ninh
68
3.1.2
Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển Kinh tế tư nhân trong thời gian tới
71
3.2
Các giải pháp chủ yếu phát triển Kinh tế tư nhân Bắc Ninh
75
3.2.1
Nhóm giải pháp tạo lập môi trường
75

3.2.2
Nhóm giải pháp điều tiết hỗ trợ
82
Kết luận

89

Danh mục tài liệu tham khảo
91










1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam, các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh nói chung và thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tƣ nhân và
sở hữu cá thể về tƣ liệu sản xuất nói riêng đã đƣợc khuyến khích phát triển. Do
vậy, chỉ trong vòng hơn 20 năm, khu vực kinh tế tƣ nhân đã khẳng định vai trò
quan trọng của mình trong phát triển kinh tế quốc dân. Kinh tế tƣ nhân đã phát
triển rộng khắp trong cả nƣớc, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, huy
động các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện

đời sống nhân dân, tăng tích luỹ, góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội.
Nhìn nhận lại những đóng góp của khu vực Kinh tế tƣ nhân trong quá trình đổi
mới của các địa phƣơng là rất tích cực. Trong một vài năm gần đây, các địa
phƣơng của Việt Nam trong đó có tỉnh Bắc Ninh đã có sự nỗ lực đáng kể nhằm
hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và kinh doanh cho khu vực kinh tế tƣ nhân, do đó
đã góp phần thúc đẩy phát triển khu vực tƣ nhân.
Tỉnh Bắc Ninh có vị trí rất thuận lợi, án ngữ cửa ngõ của thủ đô Hà Nội,
Bắc Ninh là vùng kinh tế quan trọng của của sông Hồng và có sức lan toả rộng
lớn tới gần hết miền Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Do đó, xây dựng phát triển tỉnh
Bắc Ninh là đƣờng lối, chiến lƣợc hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc trong đƣờng
lối chiến lƣợc phát triển của cả nƣớc nói chung và khu vực đồng bằng Bắc Bộ nói
riêng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy khu vực kinh tế tƣ nhân của Bắc Ninh vẫn
còn nhiều hạn chế, yếu kém: phần lớn có quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ sản xuất
lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu Do vậy, việc
nghiên cứu thực trạng kinh tế tƣ nhân để đánh giá lại quá trình phát triển của kinh
tế khu vực tƣ nhân của tỉnh Bắc Ninh từ khi tái lập từ tỉnh Hà Bắc(cũ) đồng thời
tìm ra những giải pháp phát triển khu vực này là một vấn đề cấp thiết. Vì thế, tôi
đã chọn đề tài “Phát triển Kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh” cho luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển kinh tế tƣ nhân là một vấn đề nổi cộm trong quá trình
chuyển đổi kinh tế ở tỉnh Bắc Ninh do điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh
có những nét riêng. Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, mô hình kinh
tế xoá bỏ kinh tế tƣ nhân, cá thể, tập thể hoá mọi hoạt động kinh tế đã
đƣa đất nƣớc lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế từ cuối những năm 70.
Do vậy, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế tƣ
nhân đƣợc đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về




2

kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế nói chung dƣới dạng đề tài nghiên cứu
khoa học, luận án, bài báo Ví dụ nhƣ:
1. MPDF, 1997: Khu vực kinh tế tư nhân mới nổi lên và sự nghiệp công
nghiệp hoá ở Việt Nam.
2. GS. Trần Ngọc Hiên: “Chính sách phát triển thành phần kinh tế tư bản
tư nhân theo định hướng XHCN (đến năm 2010)”. Hà Nội, tháng
1 năm 1999.
3. TS. Trần Tiến Cƣờng: “Phân tích sự tác động qua lại giữa cải cách
doanh nghiệp nhà nước và phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ở
Việt Nam”. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2000.
4. Nguyễn Văn Hƣởng: “Phân tích các chính sách và biện pháp hỗ trợ
đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh”. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tháng 2 năm
2001.
5. CIEM-JIBIC: Kỷ yếu Hội thảo "Sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân:
rào cản pháp lý và giải pháp”, tháng 2 năm 2001.
6. Trần Ngọc Bút: “Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ
nghĩa”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002.
7. GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng: „Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam”- NXB Chính trị Quốc gia, 2002.
8. GT.TS Nguyễn Đình Hƣong: “Thực trạng và giải pháp phát triển Kinh
tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam”.
9. TS. Vũ Thị Bạch Tuyết, TS. Nguyễn Tiến Thuận, ThS Vũ Duy Vĩnh:
“Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
10. Dự thảo định hƣớng qui hoạch phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh
thời kỳ 1997 – 2010.
11. Văn kiện Đại hội đại biểu Tỉnh Đảng bộ Bắc Ninh các kỳ.

và còn nhiều công trình khác.
Những bài viết này đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau trong
phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt nam và tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu sâu và cập nhật về thực trạng phát triển kinh tế tƣ
nhân ở Bắc Ninh một cách có hệ thống cùng với những so sánh và bài
học kinh nghiệm từ các khu vực kinh tế khác vẫn luôn luôn cần thiết
và mang tính thời sự đối với phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Xem xét thực trạng từ việc đánh giá tình hình phát triển của
Kinh tế tƣ nhân trong giai đoạn của khu vực kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bắc Ninh
trong thời kỳ đổi mới, luận văn đƣa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển khu vực
kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Bắc Ninh.

Phạm vi: Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bắc Ninh có thể đƣợc
nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Kinh tế tƣ nhân bao gồm các hộ sản xuất
kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp doanh. Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 1996 (thời
điểm tái lập tỉnh Bắc Ninh) đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin kết hợp với các phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể nhƣ tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh dựa trên các
nguồn tài liệu thu thập đƣợc về kinh tế tƣ nhân.


5. Dự kiến đóng góp
- Phân tích, đánh giá về thực trạng khu vực kinh tế tƣ nhân Bắc
Ninh chỉ ra đƣợc những thành công và hạn chế.
- Trình bày quan điểm về phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bắc Ninh và
đóng góp một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế này.

6. Nội dung đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn đƣợc bố cục trong 3
chƣơng:
Chương 1: Kinh tế tư nhân và thực tiễn phát triển kinh tế tư nhân ở
Việt nam
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Các quan điểm định hướng và giải pháp để phát triển
kinh tế tư nhân của tỉnh Bắc Ninh.
CHƢƠNG 1: KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƢ NHÂN Ở VIỆT NAM
1.1 – Kinh tế tƣ nhân trong nền Kinh tế thị trƣờng
1.1.1 Khái niệm về Kinh tế tƣ nhân



4

Hiện nay, đối với thuật ngữ “khu vực tư nhân” tồn tại một số cách hiểu
khác nhau tuỳ theo quan điểm và cách nhìn nhận về sở hữu. Do vậy, trong thực tế
các cách hiểu đó thƣờng chỉ mang tính chất tƣơng đối và không thống nhất.
Kinh tế tư nhân là một khu vực kinh tế bao gồm kinh tế cá thể tiểu chủ và
kinh tế tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất tồn tại dưới các hình
thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các
hộ doanh nghiệp cá thể.

1.1.2 Đặc điểm của khu vực Kinh tế tƣ nhân
- Các doanh nghiệp thuộc sở hữu tƣ nhân, mục đích kinh doanh là tìm kiếm lợi
nhuận, rõ ràng và đơn giản là thu lợi nhuận tối đa, ít bị các mục tiêu kinh tế- xã
hội khác chi phối nhƣ các doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Khu vực kinh tế tƣ nhân là một khu vực kinh tế năng động, nhạy bén và dễ
thích nghi với sự thay đổi của thị trƣờng.
- Dễ dàng tạo lập doanh nghiệp, hoạt động có hiệu quả, chi phí thấp, tận dụng lao
động một cách linh hoạt, sử dụng máy móc hợp lý nên có thể đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế cao. Doanh nghiệp tƣ nhân dễ bị rơi vào tình trạng phá sản.
- Các đơn vị thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân không đủ sức để đầu tƣ vào những
ngành mới tiềm ẩn nhiều rủi ro,đòi hỏi tập trung nhiều nguồn lực, nhƣ hàng hoá
và dịch vụ công cộng, đƣờng sắt, hàng không, hoá dầu
1.1.3 Vai trò của Kinh tế tƣ nhân trong nền Kinh tế thị trƣờng
Trong một nền kinh tế thị trƣờng, sự tăng trƣởng và phát triển của khu vực
tƣ nhân và sự phát triển của cộng đồng gắn liền với nhau trong một mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau
a. Đối với phát triển kinh tế
Mục tiêu kinh tế của phát triển là nhằm tạo cho ngƣời dân có mức thu nhập cao
hơn thông qua sự tăng trƣởng nhanh trong tổng sản phẩm quốc nội.
Thứ nhất, đóng góp quan trọng của khu vực tƣ nhân đối với phát triển
kinh tế là khả năng huy động vốn cho việc sản xuất các hàng hoá và dịch vụ.
Thứ hai, phát triển kinh tế tƣ nhân góp phần tạo ra các cơ hội việc làm,tạo
ra các cơ hội việc làm cho các thành viên khác trong cộng đồng.
Thứ ba, phát triển kinh tế tƣ nhân góp phần ứng dụng và quảng bá công
nghệ.
Thứ tư, phát triển kinh tế tƣ nhân góp phần tạo nguồn thu thuế cho chính
phủ.




5

b. Đối với phát triển xã hội
Xét về tổng thể, mục tiêu của phát triển xã hội là tạo nên sự công bằng cho
tất cả các thành viên trong xã hội thông qua các dự án xã hội, bao gồm giáo dục
và đào tạo, sức khoẻ, nhà ở, trợ giúp cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ,
c. Đối với quản lý khu vực công
Mặc dù khu vực tƣ nhân và khu vực công cộng đều có vai trò riêng trong
nền kinh tế thị trƣờng, tuy nhiên có rất nhiều công cụ nhằm nâng cao hiệu quả
trong hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng có nguồn gốc ban đầu từ khu vực tƣ
nhân.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển Kinh tế tƣ nhân
Sự phát triển Kinh tế tƣ nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chủ quan
và khách quan
- Nhân tố khách quan: Kinh tế tƣ nhân chiếm vị trí không nhỏ trong sự vận
hành chung của một nền kinh tế, chịu sự chi phối của qui luật kinh tế đang tác
động đến quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân nhƣ: Qui luật cung cầu,
qui luật giá trị, qui luật quan hệ sản xuất phù hợp lực lƣợng sản xuất
- Đƣờng lối chính sách của Đảng và nhà nƣớc: Đây là yếu tố mang tính chủ
quan của chủ thể quản lý, là nhân tố điều tiết sự phát triển kinh tế tƣ nhân.
- Các nhân tố thuốc về môi trƣờng kinh doanh của khu vực Kinh tế tƣ nhân
tất cả các thành phần kinh tế đều phải chấp nhận “luật chơi” của thị trƣờng.
1.2 – Khái quát về khu vực Kinh tế tƣ nhân Việt Nam
1.2.1 Thời kỳ trƣớc đổi mới
Kinh tế tƣ nhân trên thực tế có sức sống mãnh liệt và đã có nhiều đóng góp cho
phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc, nhƣng có thời kỳ do nhận thức sai lầm,
nóng vội đã coi kinh tế tƣ nhân là đối tƣợng phải cải tạo, không đƣợc khuyến
khích phát triển, không đƣợc pháp luật bảo vệ. Những ngƣời hoạt động trong
thành phần kinh tế này có địa vị chính trị thấp kém. Sản xuất kinh doanh của họ

bị trói buộc, kìm hãm, chèn ép.
a. Kinh tế tư nhân thời kỳ cải tạo xã hội (1958-1976)
Nội dung chủ yếu đặt ra trong thời kỳ này là biến nền kinh tế nhiều thành
phần thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa gồm hai
hình thức sở hữu chủ yếu là quốc doanh và tập thể. Kinh tế cá thể và kinh tế tƣ
bản tƣ doanh là đối tƣợng trực tiếp của công cuộc cải tạo này
b. Kinh tế tư nhân thời kỳ 1976-1985



6

Đất nƣớc thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản
xuất đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc. Kế hoạch 5 năm 1976-1980 khẳng
định tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với những ngƣời sản xuất nhỏ ở miền
Bắc, đồng thời triển khai mạnh mẽ ở miền Nam. Nhƣng kinh tế tƣ nhân vẫn tồn
tại, trong công nghiệp vẫn có trên dƣới 60 vạn ngƣời sản xuất cá thể.
1.2.2 Thời kỳ đổi mới và chính sách phát triển Kinh tế
Tháng 12 năm 1986, Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam với đƣờng lối
đổi mới mở ra một bƣớc ngoặt mới đối với nền kinh tế nƣớc ta, thúc đẩy kinh
tế tƣ nhân phát triển, các chính sách tạo điều kiện cho kinh tế tƣ nhân. Sự phát
triển về số lƣợng của các hình thức kinh tế thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân.
Cùng với kinh tế cá thể, tiểu chủ, các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cũng có bƣớc phát triển vƣợt bậc về số lƣợng.
b. Sự phát triển của khu vực KTTN theo vùng lãnh thổ. Khu vực KTTN phát
triển rất không đồng đều giữa các khu vực trong cả nƣớc.
c. Sự phát triển của khu vực KTTN theo ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Khu vực KTTN đƣợc đánh giá là có tốc độ phát triển nhanh hơn khu
vực KTNN nhƣng vẫn kém hơn khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế thì các khu vực kinh tế đã có sự cơ cấu,

sắp xếp lại cho phù hợp với nhu cầu chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng mở.
1.2.3 Những kết qủa đạt đƣợc và tồn tại yếu kém của khu vực Kinh tế tƣ nhân.
a. Những kết quả đạt đƣợc:
* Huy động các nguồn vốn trong xã hội đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh ngày
càng tăng:
* Đóng góp quan trọng với tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP)
* Đóng góp vai trò quan trọng tạo thêm việc làm ngày càng nhiều và góp phần
xoá đói giảm nghèo, đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc của khu vực KTTN
ngày càng tăng
b. Những tồn tại, yếu kém chủ yếu của khu vực Kinh tế tƣ nhân
- Phần lớn các cơ sở KTTN đều có quy mô nhỏ, năng lực và sức cạnh tranh
yếu, chủ yếu phát triển theo chiều rộng.
- Trình độ kỹ thuật công nghệ và nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
- Thiếu mặt bằng sản xuất và mặt bằng sản xuất không ổn định đang là trở ngại
lớn đối với các cơ sở kinh tế tƣ nhân.
- Chủ DN thuộc KTTN chƣa yên tâm đầu tƣ để phát triển kinh tế lâu dài.



7

- Khả năng cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trên cơ chế thị trƣờng của các cơ sở
KTTN còn hạn chế.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở TỈNH
BẮC NINH
2.1- Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển Kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Là tỉnh có vị trí thuận lợi, với hệ thống giao thông thuận lợi nhƣ Quốc lộ 1A,
quốc lộ 18 nối với khu công nghiệp Quảng Ninh, đƣờng sắt nối Hà Nội với
cửa khẩu phía Bắc qua Lạng Sơn, cùng với hệ thống đƣờng sông tạo nên cho

Bắc Ninh một vị trí có ý nghĩa chiến lƣợc cả về quốc phòng và kinh tế – chính
trị.
2.1.2 Đặc điểm văn hoá xã hội
Từ những đặc điểm văn hóa xã hội cơ bản đã ảnh hƣởng sâu sắc đến tình hình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.1.3 Đặc điểm về kinh tế
Thực hiện đổi mới, tình hình kinh tế xã hội đã có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ, chuyển sang cơ chế thị trƣờng các thành phần kinh tế thích ứng
nhanh chóng, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hƣớng tích cực, công
nghiệp nông thôn đƣợc phát triển mạnh nhằm khai thác triệt để những tiềm
năng đã bị ẩn chứa.
Tổng thu nhập ngân sách Nhà nƣớc đạt 173,57 tỷ đồng tăng 7,1% so với
kế hoạch, tổng thu tiền mặt đạt 1776 tỷ đồng tăng 22,0%, hoạt động tín dụng
đƣợc mở rộng bằng nhiều hình thức tín dụng linh hoạt. Phát triển công nghiệp
chế biến nông lâm sản và thực phẩm ,công nghiệp sản xuất thực phẩm nƣớc
giải khát, chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ xuát khẩu và dân dụng, sản xuất
thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá, gia cầm và thuỷ sản, chế biến sản phẩm tơ
tằm phát triển.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Công nghiệp VLXD gốm, sứ,
thuỷ tinh là một ngành đã và đang phát triển. Công nghiệp dệt, da, may mặc:
chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh khoảng 15% năm 2004.
Công nghiệp cơ khí, điện, điện tử, công nghiêp hoá chất, phân bón còn kém
phát triển.

2.2- Tình hình phát triển khu vực Kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh trong
những năm qua.
2.2.1 Số lƣợng và các loại hình doanh nghiệp khu vực Kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh




8

Khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bànBắc Ninh trong những năm qua có
bƣớc gia tăng mạnh mẽ về số lƣợng ở tất cả các hình thức: CTTNHH, DNTN,
CTCP và CTTNHH một thành viên. Đến 1/10/2005 trên địa bàn Bắc Ninh có
17.592 DNKVTN kể cả các hộ kinh doanh cá thể. Đến tháng 9/2005 có tổng
cộng 1363 doanh nghiệp, trong đó có công ty TNHH chiếm 59,7% với 815
doanh nghiệp tƣ nhân là loại hình DN chủ yếu của Bắc Ninh, công ty cổ phần
có 130 công ty chiếm 9,7%, DNTN có 418 chiếm 30,6%.
2.2.2 Cơ cấu và phân bố doanh nghiệp tƣ nhân Bắc Ninh.
Trong số các DNKVTN tính đến hết năm 2004, nếu không kể các hộ kinh
doanh cá thể, chiếm ƣu thế lớn nhất về số lƣợng vẫn là CTTNHH với 815 công
ty, chiếm hơn 1/2 trong tổng số các DNTN hay 59,7%. DNTN hiện có 418 cơ
sở, chiếm 30,6 %. Có 130 công ty cổ phần, chiếm chƣa đầy 9,7 %
2.2.3 Cơ sở vật chất và năng lực tài chính
- Về đất đai.
Tính đến đầu năm 2004, 1363 DNKVTN ở Bắc Ninh đã sử dụng gần 1.61
triệu m
2
đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó chiếm diện tích đất lớn
nhất là các CTTNHH (40,04%), các công ty cổ phần chiếm hơn 1/3 diện tích
đất (31%), các DN tƣ nhân chiếm 28,96%.
- Về nhà xưởng.
Tổng diện tích nhà xƣởng sản xuất của các DNKVTN là 657.231 m
2
bằng
40,7% diện tích đất, bình quân mỗi DN có diện tích nhà gần 482m
2
.
2.2.4 Tình hình lao động và đào tạo.

Quy mô lao động.
Các DNKVTN ở Bắc Ninh tính đến hết năm 2004 thu hút trên 47.941 lao
động vào làm việc.
Trình độ quản lý doanh nghiệp.
Phần lớn các chủ DNKVTN chƣa qua trƣờng lớp đạo tạo nghiệp vụ kinh
doanh. Sự hiểu biết chuyên môn thƣờng đƣợc tích luỹ theo kinh nghiệm hoạt
động của mỗi ngƣời, thiếu đầu óc tổ chức, lúng túng trong việc xử lý thông tin.
Chất lượng lao động:
Đội ngũ lao động ở Bắc Ninh tuy gần trung tâm đào tạo nhân lực là Hà nội
nhƣng vẫn còn chƣa phát triển do xuất phát điểm từ nền kinh tế Nông nghiệp
và làng nghề. Trong thời đại phát triển của khoa học và thông tin, ngƣời lao
động đã có điều kiện tiếp cận với các tỉnh bạn, thu đô Hà nội và kinh nghiệm
của các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong tỉnh.



9

2.2.5 Năng lực và hiện trạng về vốn trong quá trình phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp khu vực tƣ nhân đã kéo theo
sự gia tăng nguồn vốn huy động cho sản xuất kinh doanh. Đến thời điểm
31/12/2004 đã có 4.196,207 tỷ đồng vốn đƣợc đăng ký kinh doanh bởi các
DNKVTN ở Bắc Ninh.
Hầu hết các DNKVTN ban đầu đều dựa vào nguồn vốn tự có, vốn huy
động ngoài rất ít. Tính đến đầu năm 2004, vốn chủ sở hữu của các DNKVTN
đạt 2.081,31 tỷ đồng, bằng 49,6% so với tổng nguồn vốn hoạt động tính đến
thời điểm này, nghĩa là trong 2 đồng vốn bỏ ra kinh doanh có
2.2.6 Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực Kinh tế tƣ nhân tỉnh
Bắc Ninh.
Doanh thu.

Năm 2004 tổng doanh thu của DNKVTN ở Bắc Ninh đạt 6.571.483 triệu
đồng, bình quân mỗi DNKVTN ở Bắc Ninh tạo ra doanh số 4.821,33 triệu
đồng. Trong đó lớn nhất là các CTCP và DNTN ít nhất.
Lợi nhuận.
Các công ty cổ phần có lợi nhuận thực hiện đạt cao, bình quân 839,72 triệu đồng
/DN, phản ánh tình hình có hiệu quả của một bộ phận DNNN chuyển đổi sang
hình thức công ty cổ phần.
Đóng góp cho ngân sách nhà nước
Tổng nộp ngân sách của các DNKVTN trên địa bàn Bắc Ninh đến hết năm
2001 đạt 206,8 tỷ đồng, năm 2002 là 460 tỷ đồng, năm 2003 là 913,7 tỷ đồng,
năm 2004 là 1.674,5 tỷ đồng, tăng 83,26% so với năm 2003.
Giá trị kim nghạch xuất khẩu của các DNKVTN ở Bắc Ninh.
Từ năm 1998 trở về trƣớc, các doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc quyền
xuất khẩu trực tiếp mà phải uỷ thác cho một DN xuất khẩu của Nhà nƣớc.
Đến nay, các DNKVTN đã đƣợc tham gia xuất khẩu trực tiếp và giá trị xuất
khẩu của khu vực kinh tế này mặc dù còn nhỏ bé.
Tóm lại, mặc dù khu vực kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh thời gian qua đã có
nhiều sự phát triển đáng khích lệ nhƣng vẫn còn có mặt hạn chế, hạn chế về bản
thân nội tại của khu vực này, hạn chế của hệ thống cơ chế chính sách. Nhƣng
nhìn chung, khu vực kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh đã đóng góp một phần không
nhỏ vào quá trình hiện đại hoá của tỉnh góp phần tăng nhịp độ phát triển của
khu vực kinh tế Đồng bằng Bắc bộ.
2.3- Những đánh giá về tình hình phát triển kinh tế khu vực tƣ nhân ở Tỉnh Bắc
Ninh



10

2.3.1 Những thành công đóng góp:

+ Về quy mô hình thức phát triển:
Kể từ năm 2000 số lƣợng doanh nghiệp của cả nƣớc nói chung và tỉnh Bắc
Ninh nói riêng đăng ký mới liên tục tăng nhanh với tốc độ chƣa từng thấy.
Trong 3 năm (2000-2002) đã có 55.793 doanh nghiệp mới đăng ký.
+ Biện pháp huy động vốn, đầu tƣ:
Tổng vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2001-
2004 tăng bình quân 20,75%/năm, tăng từ 774,3 tỷ đồng năm 1996 lên 1183,5
tỷ đồng năm 2000 và 2156 tỷ đồng năm 2005, bằng 38,4% GDP. Về vốn trong
nƣớc đã thu hút 1.061 doanh nghiệp, trong đó có 636 công ty TNHH, 364
doanh nghiệp tƣ nhân, 76 công ty cổ phần với số vốn 2.777 tỷ dồng.
Ngoài ra, tỉnh đã có chính sách phù hợp huy động các nguồn vốn trong
tỉnh, nguồn vốn trong dân bằng việc tạo điều kiện cho hoạt động và cấp phép cho
các Ngân hàng thƣơng mại hoạt động trong tỉnh.
+ Áp dụng KHCN:
Đối với các doanh nghiêp khu vực Kinh tế tƣ nhân lựa chọn các ứng dụng
công nghệ thích hợp với khả năng về vốn, trình độ công nhân cũng nhƣ trình độ
quản lý của chủ DN, chứ không nhất thiết phải là công nghệ hiện đại. Tuy nhiên,
do sức ép của thị trƣờng, các DN tƣ nhân ở Bắc Ninh đã có sự đổi mới công nghệ
tƣơng đối toàn diện. Bên cạnh sự đổi mới về công nghệ, kỹ thuật, áp dụng khoa
học công nghệ nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ lao động cũng là yêú tố sống
còn cho khu vực kinh tế tƣ nhân.
+ Sử dụng và đào tạo LĐ:
Trong năm 2001-2004, bình quân mỗi năm Bắc Ninh giải quyết đƣợc việc
làm cho 14 nghìn lao động vƣợt 27% mục tiêu đề ra (mục tiêu đề ra là 12.000
việc làm), trong đó chủ yếu là lao dộng cho các doanh nghiêp tƣ nhân.
+ Sử dụng đất đai và quy hoạch:
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 807,57 km
2
, trong đó đất
nông nghiệp chiếm 60,38%, đất lâm nghiệp chiếm 0,74%, đất chuyen dùng và

đất ở chiếm 25,06%, đất chƣa sử dụng còn 9,7%. Tỉnh đã cho phép các công ty
tƣ nhân của tỉnh đứng ra làm chủ đầu tƣ các dự án xây dựng khu công nghiệp và
đô thị nhƣ Công ty Nam Hồng đầu tƣ khu công nghiệp Yên Phong 30 ha, Công
ty Việt Đức, Công ty Đại Hoàng Long xây dựng khu công nghiệp Nam Sơn ,
tỉnh còn có 21 khu công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ với tổng
diện tích 500ha. Đã có những khu công nghiệp đã lấp đầy 100% nhƣ làng nghề
Châu Khê, Đồng Quang, Phong Khê.



11

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.
- Những hạn chế thuộc về cơ chế, chính sách:
Các nhà kinh doanh tƣ nhân vẫn có tâm lý dè dặt trong đầu tƣ và sản xuất
kinh doanh. Giữa doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp của tƣ nhân còn tồn
tại nhiều hiện tƣợng phân biệt đối xử.
Cơ chế, chính sách hiện tại thiếu hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ
Thứ nhất, hiện nay đang tồn tại một mâu thuẫn: đổi mới kinh tế đang đƣợc
đẩy mạnh, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra những quyết sách để phát huy tiềm năng
của các thành phần kinh tế, nhƣng bộ máy quản lý nhà nƣớc và công chức
chuyển không kịp.
Thứ hai, còn tồn tại nhiều thủ tục hành chính rƣờm rà, không cần thiết
hoặc bất cập với yêu cầu thực tiễn, dẫn đến không những tạo cơ hội phát triển tệ
nạn sách nhiễu, tham nhũng khiến doanh nghiệp mất những cơ hội kinh doanh
tốtvà các giao dịch làm ăn của mình.
Thứ ba, có hiện tƣợng là văn bản pháp quy do bộ, ngành nào dự thảo thì
thƣờng nghiêng về quyền lực và lợi ích của bộ, ngành đó.
-Những nguyên nhân của bản thân doanh nghiệp
* Khó khăn về vốn

Tình trạng thiếu vốn rất phổ biến do bản thân các doanh nghiệp của tƣ
nhân, tài sản sẵn có còn ít ỏi, không đủ thế chấp cho các khoản vay cần thiết, và
chƣa đủ uy tín để vay mà không cần thế chấp. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại ,
ngân hàng thƣơng mại quốc doanh ngần ngại cho các DNTN vay.
* Khó khăn về mặt bằng sản xuất
Thiếu mặt bằng sản xuất, cũng nhƣ các điều kiện hạ tầng sản xuất cần thiết
là tình trạng chung của khu vực kinh tế tƣ nhân. Các địa phƣơng còn chậm quy
hoạch mặt bằng dành cho các hoạt động sản xuất công nghiệp nên các doanh
nghiệp của tƣ nhân thƣờng không có cơ hội thuê đƣợc đất tại địa phƣơng để xây
dựng nhà xƣởng sản xuất.
* Khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trƣờng trong nƣớc còn quá nhỏ bé và tăng trƣởng chậm do thu nhập
của dân cƣ còn quá thấp và tăng trƣởng chậm chạp. Về xuất khẩu, gặp nhiều khó
khăn nhƣ: Tiếp cận hạn ngạch xuất khẩu còn hạn chế và dƣờng nhƣ DNNN vẫn
có ƣu thế hơn; Thiếu thông tin về thị trƣờng và bạn hàng nƣớc ngoài, thiếu mạng
lƣới tiếp thị; Tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm xuất khẩu chƣa đáp ứng đƣợc. Về
xúc tiến thƣơng mại, ít đƣợc tham gia vào các đoàn doanh nghiệp ra nƣớc ngoài,



12

không có điều kiện trƣng bày và quảng cáo sản phẩm để xuất khẩu, thiếu cán bộ
có năng lực và kiến thức, kinh nghiệm thƣơng mại quốc tế.

* Khó khăn về quản lý, nguồn nhân lực
Đối với các doanh nghiệp của tƣ nhân, việc tiếp cận các dịch vụ đào
tạo nguồn nhân lực do Nhà nƣớc cung cấp có nhiều hạn chế, chủ yếu là do nguồn
ngân sách cho việc đào tạo này còn rất hạn hẹp.
* Khó khăn về quy mô nhỏ, năng lực và sức cạnh tranh yếu, chủ yếu

phát triển theo chiều rộng.
Có tới 29,4% các DN của tƣ nhân có vốn dƣới 100 triệu đồng; 87,2% có
vốn dƣới 1 tỷ đồng; còn lại có vốn dƣới 10 tỷ đồng. Thiếu vốn để mở rộng
SXKD là hiện tƣợng phổ biến đối với toàn bộ các DN thuộc khu vực KTTN là
cản trở lớn nhất đến sự phát triển của các cơ sở KTTN. Việc vay vốn ngân
hàng của các cơ sở KTTN còn gặp nhiều khó khăn.
* Khó khăn về trình độ kỹ thuật công nghệ và nguồn nhân lực còn nhiều
hạn chế.
Phần lớn máy móc, thiết bị của các DN thuộc KTTN rất cũ, lạc hậu,
nhiều loại có tuổi thọ trên 20 năm nhiều cơ sở mua máy móc thiết bị cũ do
DNNN thanh lý, thải ra. Chỉ có 25% DNTN và 20,5% số công ty tƣ nhân sử
dụng công nghệ hiện đại; 38,5% DNTN và 18,7% công ty sử dụng công nghệ
cổ truyền,38,5% DNTN và 60,5% công ty kết hợp cả công nghệ hiện đại và cổ
truyền, các hộ cá thể sử dụng công nghệ thủ công và truyền thống là phổ biến.
* Khó khăn các chủ DN thuộc KTTN chưa yên tâm đầu tư để phát triển
kinh tế lâu dài.
Trong hoạt động thực tiễn khu vực KTTN còn gặp nhiều khó khăn hơn
khu vực kinh tế khác, khiến nhiều ngƣời e ngại chƣa đầu tƣ, chỉ phát triển có
mức độ để tồn tại, vừa làm, vừa nghe ngóng tình hình.
* Khó khăn khả năng cạnh tranh để tồn tại, đứng vững trên cơ chế thị
trường của các cơ sở KTTN còn hạn chế.
CHƢƠNG 3: CÁC QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN CỦA TỈNH BẮC NINH
3.1 Bối cảnh và những quan điểm về phát triển Kinh tế tư nhân tỉnh Bắc
Ninh
Sự thay đổi của thị trƣờng diễn ra ở các mặt sau: Thị trƣờng trở thành vấn đề toàn
cầu, phạm vi thị trƣờng không còn bị giới hạn trong phạm vi khu vực hay biên
giới quốc gia, giá cả hàng hoá, thị trƣờng quốc tế ngày càng nhạy cảm hơn, phụ




13

thuốc nhiều vào quy luật kinh tế thị trƣờng. Các xu hƣớng trên rất thuận lợi cho
Bắc Ninh, việc thị trƣờng mở rộng cho phép mở rộng thêm quy mô sản xuất, phát
triển thêm nhiều sản phẩm mới, tăng thêm xuất khẩu.
Thị trƣờng nông sản: Thế mạnh của khu vực kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh là thế
mạnh truyền thống trong việc chế biến hàng nông sản trong việc xuất khẩu sang
thị trƣờng Trung Quốc.
Thị trƣờng hàng công nghiệp: Doanh nghiệp tƣ nhân Bắc ninh với trình độ và
máy móc, công nghệ còn hạn chế cần tìm kiếm các đồng minh chiến lƣợc với
công nghệ, kỹ năng quản lý và tên nhãn hiệu mang tính toàn cầu.
Thị trƣờng sản phẩm các dịch vụ, thƣơng mại: là khu vực thị trƣờng rất rộng lớn,
đa dạng nhƣng rất khó cạnh tranh trong tƣơng lai. Các doanh nghiệp tƣ nhân có
một số lợi thế nhƣ du lịch (làng nghề, sinh thái), kinh doanh thƣơng mại và các
dịch vụ khác phục vụ cho thủ đô Hà Nội.
3.1.1 Quan điểm chung về phát triển Kinh tế tư nhân của Tỉnh Bắc Ninh
Nhƣ nghị quyết Đại hội IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định rõ những
quan điểm lớn cho việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, trong đó
có KTTN:”Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo ”, quan điểm
của Lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo nhƣ sau:
Thứ nhất, kinh tế tƣ nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
Tỉnh. Phát triển mạnh kinh tế tƣ nhân đƣợc coi là vấn đề chiến lƣợc lâu dài trong
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hƣớng XHCN.
Thứ hai, chính quyền Tỉnh tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh
theo pháp luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân, Các
loại hình doanh nghiệp thuộc kinh tế tƣ nhân đƣợc Nhà nƣớc tạo môi trƣờng kinh

doanh thuận lợi về chính sách pháp lý và tâm lý xã hội để phát triển rộng rãi,
không hạn chế về quy mô.
Thứ ba, tỉnh Bắc Ninh tăng cƣờng quản lý, xử lý nghiêm minh các vi
phạm, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
trên cơ sở pháp luật đôi bên cùng có lợi.
Thứ tƣ, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của các tổ chức
đoàn thể, các Hịêp hội nghề nghiệp đối với sự phát triển kinh tế tƣ nhân.



14

Thứ năm, về môi trƣờng thể chế, yêu cầu phải xoá bỏ sự phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế
Thứ sáu, về môi trƣờng tâm lý xã hội, yêu cầu cần phải làm tốt việc tuyên
truyền trong xã hội đƣờng lối, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc.
3.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển Kinh tế tư nhân trong thời gian tới.
a) Ở Bắc ninh, kinh tế tƣ nhân là bộ phận có trình độ phát triển cao so với kinh tế
nhà nƣớc và kinh tế hộ nông nghiệp. Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế tƣ
nhân bao gồm 02 nhóm: Nhóm các nhân tố về môi trƣờng kinh tế và pháp lý cho
kinh tế tƣ nhân hoạt động và các nhân tố về chủ các doanh nghiệp kinh tế tƣ
nhân.
b) Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế trong tỉnh, chú trọng
phát triển kinh tế hộ trong các làng nghề.
- Kinh tế hộ gia đình trong các làng nghề dựa trên cơ sở nguồn lực và sức lao
động gia đình là chủ yếu, có sức sống mãnh liệt trong các thời kỳ lịch sử .
- Sự hình thành kinh tế hộ gia đình trong các làng nghề thông qua tích tụ và tập
trung nguồn lực, sự phát triển kinh tế hộ gia đình trong các làng nghề có cơ sở
vững chắc.

- Sự phát triển của kinh tế hộ gia đinh trong các làng nghề cho phép quá trình
thúc đẩy sản xuất nhỏ sang sản xuất công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Kinh tế hộ gia đình trong các làng nghề là hình thức thích hợp để tạo việc làm.
c) Phát huy nội lực trong bản thân khu vực kinh tế tƣ nhân trong Tỉnh, tạo ra
bƣớc phát triển mới thu hút nguồn lực bên ngoài tỉnh và các thành phần kinh tế
khác cho sự phát triển kinh tế tƣ nhân. Khai thác nguồn lao động gắn với quá
trình đô thị hoá, khai thác đất đai gắn với quy hoạch đất đai hợp lý, giải quyết tốt
công tác đền bù đất đai phục vụ cho phát triển khu công nghiệp và đô thị
d) Phá triển kinh tế tƣ nhân phải có sự quản lý của nhà nƣớc
Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc để kinh tế tƣ nhân có thể thụ
hƣởng các chính sách ƣu đãi của Tỉnh đối với các ngành, các vùng, sản phẩm và
dịch vụ cần ƣu tiên hoặc khuyến khích phát triển. Tỉnh tạo điều kiện về kết cấu
hạ tầng, tạo mội trƣờng pháp lý và chính sách ổn định, đồng thời nhà nƣớc tăng
cƣờng quản lý, xử lý nghiêm minh các vi phạm, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cả
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động .
3.2 Các giải pháp chủ yếu phát triển Kinh tế tư nhân Bắc Ninh
3.2.1 Nhóm giải pháp tạo lập môi trƣờng



15

- Những giải pháp về lý luận góp phần thay đổi về nhận thức
a. Cần có cách nhìn mới về bóc lột.
b. Về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
- Giải pháp thay đổi quan niệm xã hội về nghề nghiệp và địa vị xã hội
Việc thay đổi quan niệm và đánh giá xã hội về nghề nghiệp nói chung và
nghề kinh doanh, doanh nhân nói riêng sẽ là một quá trình lâu dài. Nó đòi hỏi sự
thay đổi không chỉ trong đời sống xã hội, trong phƣơng thức sản xuất, mà cả
trong các bộ phận có liên quan của ý thức xã hội.

a. Đối xử công bằng và tạo bình đẳng về cơ hội
b. Đánh giá công bằng và thoả đáng đối với cả các mặt tích cực và tiêu cực
- Giải pháp xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cùng với cơ chế, chính
sách để định hướng, dẫn dắt sự phát triển của kinh tế tư nhân
Khuyến khích kinh tế tƣ nhân phát triển mạnh, lâu dài, bền vững, có hiệu
quả và không hạn chế trong suốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây
dƣng CNXH; phát triển rộng rãi trong những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho
quốc kế dân sinh.
- Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật
Luật pháp, chính sách cần nhất quán, minh bạch, mọi sự thay đổi cần thiết
phải theo xu hƣớng thuận lợi hơn, tốt hơn và không gây bị động cho ngƣời kinh
doanh.
- Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý của Nhà nước
Chức năng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế tƣ nhân là: xây dựng,
hoàn thiện khung pháp lý và ban hành chính sách, cơ chế quản lý đối với các đơn
vị sản xuất, kinh doanh; trợ giúp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cho doanh
nghiệp; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chế độ, quy định của Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp.
- Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Hội Liên hiệp thanh niên trong các doanh nghiệp của tƣ nhân có đủ điều kiện.
Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong khu vực kinh tế tƣ
nhân, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động; phát huy lòng yêu nƣớc, ý thức tôn trọng pháp luật, quyết tâm làm giàu cho
mình và cho đất nƣớc.
3.2.2 Nhóm giải pháp điều tiết hỗ trợ.
a. Chính sách về đầu tư, tín dụng:




16

- Khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế tư nhân
Công khai hoá các quy chế và tiêu chí đƣợc nhận ƣu đãi khuyến khích đầu
tƣ; đơn giản hoá các thủ tục cấp ƣu đãi đầu tƣ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân trong sử dụng tài sản, quyền
sử dụng đất để thế chấp khi vay vốn:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân vay được nhiều hơn
các nguồn vốn tín dụng thương mại:
- Tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân sử dụng được nhiều hơn
nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước:
b. Chính sách tạo điều kiện về mặt bằng cho sản xuất, kinh doanh
Tỉnh quy hoạch dành đất xây dựng các khu công nghiệp trong nƣớc, các
chợ, siêu thị, văn phòng, nhà kho; sử dụng một phần vốn ngân sách và huy động
thêm vốn của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng; cho các hộ
kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê đƣợc với giá phù hợp. Tiến
hành sách khuyến khích mạnh mẽ việc sử dụng đất ở các vùng còn nhiều đất
chƣa đƣợc sử dụng, đất trống, đồi núi trọc.
c. Chính sách hỗ trợ khoa học, công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Mở rộng hệ thống dịch vụ tƣ vấn khoa học, công nghệ, thuê mua tài chính
công nghệ mới, mua bán trả góp thiết bị công nghệ mới để hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Khen thƣỏng xứng đáng doanh nghiệp có sản phẩm chất lƣợng cao,
áp dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến.
d. Giải pháp về nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá:
Quản lý chặt chẽ nhập khẩu, hết sức coi trọng nhập khẩu công nghệ cao, công
nghệ hiện đại từ Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản phục vụ công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của cac doanh nghiệp tƣ nhân trong tỉnh.
đ. Giải pháp về thị trường:
Thị trƣờng trong nƣớc: Tiếp tục xây dựng thị trƣờng ổn định, lƣu thông hàng hoá
thông suốt. Thị trƣờng thế giới giữ vững thị trƣờng truyền thống, nghiên cứu thị

trƣờng xuất khẩu mới Hoa kỳ (giày, may mặc), Trung Đông, Châu Phi (hàng thủ
công mỹ nghệ, đồng, mây tre đan), Nhật Bản (tơ tằm).
e. Chính sách thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán:
(1) Về chính sách thuế:
Nghiên cứu hoàn thiện các chính sách thuế (kể cả các ƣu đãi, miễn giảm)
theo đặc thù địa phƣơng, công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế;



17

(2) Về cơ chế tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán
Ban hành kịp thời quy định của nhà nƣớc về cơ chế tài chính đối với
doanh nghiệp của tƣ nhân, đảm bảo cho doanh nghiệp có toàn quyền quyết định
về hoạt động tài chính của mình, đ giúp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc số số liệu
phục vụ cho quản lý kinh tế vĩ mô.
g. Chính sách đào tạo, tiền lương, thu nhập và bảo hiểm xã hội
(1) Về đào tạo nghề:
Xây dựng chiến lƣợc, chƣơng trình đào tạo nghề cho các thành phần kinh
tế trogn Tỉnh. Chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật. Khuyến khích hỗ trợ mạnh
hơn các tổ chức và cá nhân mở các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; hỗ trợ các
làng nghề, nghệ nhân; thợ cả trong việc đào tạo nghề, truyền nghề.
(2) Về tiền lương, tiền công, tiền thưởng:
Tạo điều kiện để khu vực kinh tế tƣ nhân thực hiện tốt các quy định của
Nhà nƣớc theo nguyên tắc thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động, phù hợp với quan hệ tiền công trên thị trƣờng.
(3) Về bảo hiểm xã hội
Ban hành đồng bộ các quy định về bảo hiểm xã hội để ngƣời lao động
trong hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp của tƣ nhân đều đƣợc tham gia.
h. Về cung cấp thông tin và xúc tiến thương mại

Bảo đảm cho khu vực kinh tế tƣ nhân tiếp cận thông tin về chính sách,
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các thông tin dự báo trung, dài hạn và các dự án
phát triển có nguồn vốn từ Ngân sách nhà nƣớc, vốn ODA và FDI; trợ giúp việc
tiếp cận các thông tin thị trƣờng; giảm chi phí thông tin.
KẾT LUẬN
Thực hiện đƣờng lối đổi mới kinh tế của Nhà nƣớc, kinh tế tƣ nhân Bắc Ninh đã
phát triển rộng khắp trong cả tỉnh và góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế.
Sự phát triển của khu vực này thời gian qua đã khơi dậy một bộ phận tiềm năng
của đất nƣớc cho phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn tiềm năng này bao gồm trí
tuệ, kinh nghiệm, năng lực quản lý, khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền
vốn, sức lao động, tài nguyên Phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân đã góp phần
tăng cƣờng lực lƣợng sản xuất, kinh doanh, tham gia cạnh tranh, thúc đẩy phát
triển thị trƣờng.
Khu vực kinh tế tƣ nhân đã góp phần quan trọng vào tăng trƣởng GDP,
huy động nguồn vốn trong xã hội đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh; tạo đƣợc
nhiều việc làm; góp phần cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu ngân sách cho nhà



18

nƣớc, tham gia sản xuất nhiều hàng xuất khẩu, tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế kinh tế – xã hội.
Hơn mƣời năm qua, khu vực kinh tế tƣ nhân tăng nhanh về số lƣợng, vốn
kinh doanh, lao động, đặc biệt là sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên,
khu vực này còn ở trình độ thấp, khả năng huy động và tích tụ vốn còn nhiều hạn
chế, thị trƣờng tiêu thụ nhỏ bé, trình độ công nghệ thấp, trình độ và kỹ năng quản
lý còn yếu. Ngoài ra, tính liên kết, hợp tác trong sản xuất, kinh doanh giữa các
doanh nghiệp còn thấp nên khó tạo đƣợc sức mạnh chung trên cơ sở phát huy lợi
thế.

Bên cạnh đó, việc phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân còn gặp nhiều cản
trở. Thứ nhất, môi trƣờng pháp lý đối với khu vực kinh tế tƣ nhân chƣa hoàn
thiện, nhiều quy định chƣa đầy đủ, chƣa rõ ràng, thiếu nhất quán, phức tạp và
chồng chéo. Thứ hai, thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh vẫn luôn là trở ngại
lớn nhất đối với các doanh nghiệp. Thứ ba, thiếu vốn là vấn đề nổi cộm thƣờng
xuyên khi mà các doanh nghiệp của tƣ nhân vẫn còn nhỏ bé, tài sản sử dụng làm
tài sản thế chấp để vay khoản vốn cần thiết quá hạn hẹp. Hơn nữa, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại, mà khách hàng của họ chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nƣớc,
rất ngại cho các doanh nghiệp của tƣ nhân vay. Thứ tư, chính sách thuế còn quá
nhiều bất cập và có sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh
nghiệp của tƣ nhân.
Từ thực tiễn phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bắc Ninh trong thời gian qua, các
giải pháp đƣa ra là: cần thay đổi quan niệm và tƣ duy chính trị về kinh tế tƣ nhân;
xây dựng chiến lƣợc, cơ chế, chính sách định hƣớng sự phát triển của kinh tế tƣ
nhân; hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về kinh tế tƣ nhân; bổ sung, sửa
đổi một số cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tƣ nhân nhƣ chính sách đầu tƣ,
tín dụng, chính sách về mặt bằng sản xuất, kinh doanh, chính sách thuế, tài chính,
kế toán, kiểm toán, chính sách đào tạo, tiền lƣơng, thu nhập và bảo hiểm xã hội








×