Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

GIẢI PHÁP NEO đậu AN TOÀN CHO tàu cá tại KHU NEO đậu TRÁNH TRÚ bão SÔNG tắc – hòn rớ NHA TRANG – KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM VĂN THƠNG

GIẢI PHÁP NEO ĐẬU AN TỒN
CHO TÀU CÁ TẠI KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO
SƠNG TẮC – HỊN RỚ - NHA TRANG – KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN

NHA TRANG – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM VĂN THƠNG

GIẢI PHÁP NEO ĐẬU AN TỒN
CHO TÀU CÁ TẠI KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO
SƠNG TẮC – HỊN RỚ - NHA TRANG – KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Khai thác Thủy sản
Mã số: 60.62.80

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Phú

NHA TRANG - 2010




i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan:
- Luận văn được hồn thành trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, điều tra và khảo
sát tại địa phương. Số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, phản
ảnh đúng thực tế và thực trạng ở khu vực, đối tượng nghiên cứu. Tất cả số liệu đã
được xử lý theo phương pháp khoa học, vì vậy kết quả của luận văn đảm bảo độ
chính xác và độ tin cậy.
- Các thơng tin, dữ liệu được trích dẫn trong luận văn hồn tồn trung thực,
khách quan và có độ chính xác cao.
Học viên

Phạm Văn Thông


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Đức Phú, là người trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành tốt luận văn
này. Xin chân thành cảm ơn TS. Phan Trọng Huyến đã có những đóng góp, góp ý
cho tơi trong việc thực hiện các nội dung của luận văn. Cảm ơn NCS Nguyễn Hữu
Huân, TS. Nguyễn Đình Mầu, Tống Phước Hồng Sơn – Viện hải Dương học Nha
Trang đã có những chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý anh em tại Trung tâm Khai thác cơng trình
Thủy sản Khánh Hịa, Ban quản lý cảng cá Hịn Rớ, Trạm kiểm sốt biên phịng

Cửa Bé, Hịn Rớ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận địa bàn, tiếp cận người
dân một cách dễ dàng kể cả lúc trời mưa, bão.
Chân thành cảm ơn anh Quách Thanh Sơn - Sở Nông nghiệp và phát triển
Nông thơn Khánh Hịa đã giúp đỡ tơi trong việc thu thập thông tin cơ bản về khu
neo đậu tránh trú bão sông Tắc. Cảm ơn anh Nguyễn Văn Hiền, hợp tác xã tàu thủy
Thống Nhất đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận bản vẽ kỹ thuật tàu.
Lời cảm ơn vô hạn xin gửi tới tập thể bộ môn Công nghệ Khai thác Thủy
sản, bộ môn Hàng hải, lãnh đạo Khoa Khai thác Thủy sản đã tạo điều kiện cho tôi
về mặt thời gian và trang thiết bị để thực hiện tốt nội dung của luận văn.
Lần nữa xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả cá nhân, tổ chức, đơn vị đã
có ít nhiều đóng góp cho tơi hồn thành tốt luận văn này.
Chân thành cảm ơn !


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1. Nghiên cứu ngồi nước ............................................................................ 3
1.1.1. Cơng ước quốc tế về an tồn tính mạng con người trên biển (SOLAS-1974) ......... 3
1.1.2. Cơng ước “tìm kiếm cứu nạn hàng hải 1979”.......................................... 3
1.1.3. Công ước quốc tế về an toàn cho tàu cá................................................... 3
1.1.4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong nghiên cứu quản lý nghề cá............ 4
1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu thực trạng tai nạn tàu cá ...................................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu giải pháp cơng nghệ đảm bảo an tồn cho tàu cá ................. 6
1.2.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vũ trụ để quản lý tàu cá........................ 6
1.2.4. Triển khai dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển ........ 7
1.2.5. Sử dụng hệ thống GPS và GIS để quản lý đội tàu cá ............................... 8

1.2.6. Hệ thống thực thi công tác cứu hộ cứu nạn trên biển............................. 10
1.2.7. Một số cơng trình nghiên cứu về KNĐ TTB ở Việt Nam......................... 10
1.3. Tổng quan đặc điểm khí tượng thủy văn và đặc điểm tàu cá............... 11
1.3.1. Đặc điểm khí tượng thủy văn khu vực Khánh Hịa và KNĐ TTB Sông Tắc... 11
1.3.2. Đặc điểm tàu cá tại thành phố Nha Trang ............................................. 15
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 19
2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong luận văn................ 19


iv

2.2.2. Phương pháp xác định các yếu tố tại KNĐ TTB .................................... 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 30
3.1. Thực trạng KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ ........................................... 30
3.1.1. Phạm vi KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ.................................................. 30
3.1.2. Độ sâu................................................................................................... 30
3.1.3. Chất đáy................................................................................................ 32
3.1.4. Gió ........................................................................................................ 34
3.1.5. Dịng chảy ............................................................................................. 37
3.1.6. Diện tích KNĐ TTB sơng Tắc ................................................................ 43
3.1.7. Chướng ngại vật.................................................................................... 44
3.1.8. Hệ thống phao luồng ............................................................................. 46
3.1.9. Cơ sở hạ tầng phục vụ neo đậu.............................................................. 47
3.1.10. Tổ chức neo đậu tàu cá trong KNĐ TTB sông Tắc............................... 50
3.2. Thực trạng tàu cá neo đậu tại KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ ............. 50
3.2.1. Máy tàu ................................................................................................. 50
3.2.2. Trang thiết bị phục vụ hàng hải............................................................. 51
3.2.3. Trang thiết bị phục vụ neo đậu .............................................................. 53

3.2.4. Hình thức neo đậu, hướng neo đậu........................................................ 55
3.3. Tai nạn, sự cố tàu cá trong KNĐ TTB sông Tắc và nguyên nhân ...... 56
3.3.1. Tai nạn, sự cố tàu cá ............................................................................. 56
3.3.2. Nguyên nhân sự cố tàu cá...................................................................... 57
3.4. Giải pháp neo đậu an toàn cho tàu cá ................................................... 59
3.4.1. Trang bị neo đậu ................................................................................... 59


v

3.4.2. Chọn vị trí và hướng neo phù hợp ......................................................... 59
3.4.3. Kiểm chứng giải pháp về mặt lý thuyết .................................................. 61
3.4.4. Chương trình hỗ trợ và quản lý tàu cá neo đậu ..................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 69
PHỤ LỤC ..............................................................................................................


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AIS

Automatic Identification System – Hệ thống nhận dạng tự động

ATNĐ

Áp Thấp Nhiệt Đới


BTS

Bộ Thủy Sản

CS

Công Suất

CV

Cheval – Sức ngựa

DGPS

Differential Global Positioning System – Hệ thống định vị toàn
cầu vi phân

ECDIS

Electronic Chart Display and Information System – Hệ thống
thông tin và hiển thị hải đồ điện tử

GIS

Geographic Information Systems – Hệ thống thông tin địa lý

GPS

Global Positioning System – Hệ thống định vị toàn cầu


IMO

International Maritime Organization – Tổ chức hàng hải thế giới

KNĐ TTB

Khu Neo Đậu Tránh Trú Bão

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển Nông thôn



Quyết Định

RS

Remote Sensing – Viễn thám

SĐK

Số Đăng Ký

SOLAS


International Convention for the Safety of Life at Sea – Cơng
ước quốc tế về an tồn tính mạng con người trên biển


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tốc độ gió (trung bình và lớn nhất) theo các hướng từ năm 1986 ¸ 2000 ...... 13
Bảng 1.2: Thống kê tàu cá thành phố Nha Trang.................................................. 16
Bảng 1.3: Phân bố tàu cá tại khu vực nghiên cứu theo nhóm cơng suất ................ 17
Bảng 3.1: Thống kê bão, ATNĐ ảnh hưởng đến vùng biển Khánh Hòa
từ năm 2005 đến năm 2009 ............................................................................ 35
Bảng 3.2: Kết quả tốc độ gió tại các điểm đo đạc ở KNĐ TTB sơng Tắc ............. 35
Bảng 3.3: Tốc độ gió trung bình tại các trạm đo................................................... 36
Bảng 3.4: Diện tích neo đậu cần thiết cho tàu ...................................................... 43
Bảng 3.5: Diện tích cần thiết cho số lượng tàu hiện tại và theo quy hoạch có thể
neo đậu ......................................................................................................... 44
Bảng 3.6: Thực trạng trang bị máy tàu ................................................................. 51
Bảng 3.7: Thống kê một vài trang thiết bị phục vụ hàng hải tàu cá tại
KNĐ TTB sông Tắc........................................................................................ 51
Bảng 3.8: Tỷ lệ % trang bị neo đậu trên tàu cá đạt, không đạt yêu cầu ................. 53
Bảng 3.9: Tỷ lệ % tàu có lực giữ của neo và lĩn neo nhỏ hơn lực tác dụng
của gió, dịng chảy ........................................................................................ 54
Bảng 3.10: Tỷ lệ % tàu neo đậu theo những hình thức và hướng khác nhau ......... 55
Bảng 3.11: Những tai nạn xảy ra chủ yếu trong KNĐ TTB sông Tắc................... 57
Bảng 3.12: Tương quan giữa các yêu tố với sự cố của tàu khi neo đậu................. 58
Bảng 3.13: Chọn đường kính lĩn neo (dây PP) và trọng lượng neo (neo Hải Quân)..... 59
Bảng 3.14: Bố trí số lượng, nhóm tàu neo đậu theo vùng và độ sâu...................... 60
Bảng 3.15: Tỷ lệ % tàu có lực giữ của neo và lĩn neo nhỏ hơn lực tác dụng
của gió, dịng chảy ........................................................................................ 61



viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Độ sâu khu vực neo .............................................................................. 21
Hình 2.2: Tương quan giữa tỷ số độ sâu neo đậu và mớn nước tàu....................... 23
Hình 2.3: Biểu diễn đường trịn diện tích khu vực neo ......................................... 25
Hình 2.4: Biểu diễn khu vực neo.......................................................................... 25
Hình 2.4: Biểu diễn khu vực neo.......................................................................... 25
Hình 2.5: Diện tích neo cần thiết cho tàu thả 2 neo (1 neo mũi và 1 neo lái) ........ 26
Hình 3.1: Phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................... 30
Hình 3.2: Phân bố điểm khảo sát độ sâu KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ đầu năm 2009..... 31
Hình 3.3: Độ sâu tại KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ đầu năm 2009 ..................... 31
Hình 3.4: Phân bố trạm thu mẫu chất đáy............................................................. 32
Hình 3.5: Nội suy phân bố sỏi (%) ....................................................................... 32
Hình 3.6: Nội suy phân bố cát (%) ....................................................................... 33
Hình 3.7: Nội suy phân bố bùn (%)...................................................................... 33
Hình 3.8: Phân bố chất cháy trong khu vực nghiên cứu........................................ 33
Hình 3.9: Sự che chắn của các dãy núi đến KNĐ TTB Sơng Tắc .............................. 34
Hình 3.10: Phân bố gió trong KNĐ TTB sơng Tắc............................................... 36
Hình 3.11: Phân bố vị trí đo tốc độ dịng chảy khu vực sơng Tắc ......................... 37
Hình 3.12: Sơ đồ vector dịng chảy tầng giữa tại thời điểm triều lên .................... 38
Hình 3.13: Sơ đồ vector dòng chảy tầng giữa tại thời điểm triều lên mạnh........... 38
Hình 3.14: Sơ đồ vector dịng chảy tầng giữa tại thời điểm triều xuống ............... 39
Hình 3.15: Sơ đồ vector dòng chảy tầng giữa tại thời điểm triều xuống mạnh ...... 39
Hình 3.16: Sơ đồ vector dịng chảy tầng giữa tại thời điểm triều lên .................... 40


ix


Hình 3.17: Sơ đồ vector dịng chảy tầng giữa tại thời điểm triều lên mạnh........... 41
Hình 3.18: Sơ đồ vector dòng chảy tầng giữa tại thời điểm triều xuống ............... 41
Hình 3.19: Sơ đồ vector dịng chảy tầng giữa tại thời điểm triều xuống mạnh ...... 42
Hình 3.20: Bãi cạn phía trên cảng Hịn Rớ ............................................................... 44
Hình 3.21: Bãi cạn phía dưới cảng Hịn Rớ............................................................... 44
Hình 3.22: Bãi cạn và bãi đá ngầm trong KNĐ TTB............................................ 45
Hình 3.23 Bè ni thủy sản chiếm diện tích trong KNĐ ...................................... 45
Hình 3.24: Hệ thống phao luồng vào KNĐ TTB sông Tắc ................................... 46
Hình 3.25: Hình ảnh phao luồng khơng hoạt động và đang ở trên bờ .................. 47
Hình 3.26: Cọc bích bị sét, rỉ ............................................................................... 48
Hình 3.27: Cọc bích hỏng hồn tồn .................................................................... 48
Hình 3.28: Buộc dây vào cọc gỗ .......................................................................... 48
Hình 3.29: Buộc dây vào cọc gỗ (tiếp theo) ......................................................... 48
Hình 3.30: Buộc dây vào bờ kè ............................................................................ 48
Hình 3.31: Buộc dây vào đá ................................................................................. 48
Hình 3.32: Trạm xăng dầu tại cảng Hịn Rớ ................................................................ 49
Hình 3.33: Trạm xăng dầu tại cảng Cửa Bé.......................................................... 49
Hình 3.34: Nhà máy nước đá tại cảng Hịn Rớ ..................................................... 49
Hình 3.35: Dãy nhà máy nước đá tại cảng Hịn Rớ .............................................. 49
Hình 3.36: Đại lý cung cấp lương thực thực phẩm..................................................... 49
Hình 3.37: Cửa hàng ngư lưới cụ ......................................................................... 49
Hình 3.38: Tàu đang neo đậu (nhìn từ cầu Bình Tân xuống cảng Hịn Rớ)........... 50
Hình 3.39: Tàu đang neo đậu (nhìn từ cảng Hịn Rớ lên cầu Bình Tân)................ 50


x

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Số lượng tàu cá bị tai nạn qua các năm............................................... 56


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình tìm vị trí neo đậu và cung cấp thông tin neo đậu cho tàu ..... 63
Sơ đồ 3.2: Quy trình xác nhận thời gian tàu vào................................................... 64
Sơ đồ 3.3: Quy trình cho tàu rời KNĐ TTB ......................................................... 64
Sơ đồ 3.4: Quy trình thống kê số lượng tàu vào ................................................... 65


1

MỞ ĐẦU

Hàng năm, Việt Nam phải hứng chịu khoảng 10 cơn bão từ cấp 8 trở lên,
điều này gây không ít khó khăn và thiệt hại cho bà con ngư dân. Chỉ riêng năm
2006, ngoài tai nạn do các cơn bão gây ra làm chìm, đắm hàng chục tàu cá, làm chết
và mất tích hàng trăm người, làm hàng nghìn tàu bị hư hại do va đập. Theo thông
tin tổng hợp từ các địa phương và Ðài thông tin Duyên hải, cũng trong năm 2006
trên vùng biển Việt Nam đã xảy ra 73 vụ tai nạn với 55 tàu cá và 447 người dân.
Trong tổng số tai nạn xảy ra trên biển thì tai nạn tàu cá chiếm 80% [32]. Đây là con
số báo động đỏ cho người dân và đối với các cấp quản lý.
Một đặc điểm khác, khi tàu cá vào các KN Đ trú bão vẫn xảy ra tai nạn, sự cố
với những nguyên nhân chủ yếu: Tàu bị đâm va do khơng có các trang thiết bị tín
hiệu, trang thiết bị hàng hải hoặc do khơng có người cảnh giới khi hành trình cũng
như khi neo đậu; tàu bị va đập khi neo đậu do neo và lĩn neo không đủ độ bền, do
neo đậu không có kỹ thuật; tàu bị rê neo do neo khơng đủ lực giữ, do tàu neo ở
những vùng nước không đảm bảo độ sâu… Năm 2006, bão Sangxen đã làm thiệt
hại đến 252 tàu cá ở Đà Nẵng, hơn 300 tàu cá tại khu neo đậu Thọ Quang [17]. Cơn
bão số 6 năm 2007 đã làm thiệt hại hơn 60 tàu cá tại khu neo đậu Hồng Triều –
Quảng Nam [17]. Theo điều tra 100 tàu neo đậu tại KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ
thì số sự cố xảy ra cũng rất đáng quan tâm: năm 2005 có 9 tàu, năm 2006 có 12 tàu,

năm 2007 có đến 16 tàu, năm 2008 có 8 tàu và năm 2009 có 11 tàu.
Trước diễn biến phức tạp của bão, tai nạn, sự cố đáng kể của tàu cá. Năm
2005, Chính Phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch KNĐ TTB cho tàu cá đến năm
2010 và tầm nhìn 2020. Với phê duyệt này thì cả nước có đến 98 KNĐ TTB, riêng
Khánh Hịa có 6 KNĐ TTB. Kể từ khi quy hoạch đến nay vẫn chưa có những cơng
trình nghiên cứu sâu về đặc điểm tàu, đặc điểm KNĐ để tìm ra nguyên nhân và giải
pháp neo đậu an toàn cho tàu cá ở từng KNĐ cụ thể. Chính vì thế tai nạn, sự cố vẫn
thường xuyên xảy ra và gây không ít khó khăn, thiệt hại cho người dân.


2

Trước tình hình trên tơi chọn và thực hiện luận văn “Giải pháp neo đậu an
toàn cho tàu cá tại KNĐ TTB sơng Tắc - Hịn Rớ - Nha Trang” với những nội
dung chính sau:
- Nghiên cứu thực trạng KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ - Nha Trang
- Nghiên cứu thực trạng tàu cá neo đậu tại KNĐ TTB này.
- Đề xuất giải pháp neo đậu an toàn cho tàu cá bao gồm sử dụng GIS lập bản
đồ KNĐ TTB, tạo giao diện quản lý KNĐ TTB và tàu cá.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa to lớn vào thực tiễn và khoa học
như sau:
Ý nghĩa thực tiễn:
- Giúp chủ tàu, thuyền trưởng biết cách trang bị an toàn, biết cách neo đậu
tàu khi vào KNĐ TTB từ đó giảm được tổn thất và thiệt hại cho tàu.
- Giúp nhà quản lý kiểm soát số lượng, thơng tin tàu ra, vào KNĐ TTB một
cách nhanh chóng, chính xác từ đó có phương án thơng tin, tìm kiếm đối với những
tàu chưa vào tránh trú bão.
- Tạo sự an tâm cho chính quyền, người dân địa phương lân cận khi cung cấp
được số lượng, thông tin tàu cá của địa phương họ đã vào tránh trú bão.
Ý nghĩa khoa học:

- Là cơ sở, tiền đề cho những nghiên cứu sâu rộng trên phạm vi cả nước.
- Là tài liệu chuyên môn cho các sở ban ngành liên quan tham khảo, tìm ra
hướng, phương pháp mới giúp tàu cá neo đậu an toàn và quản lý chúng thuận lợi,
chính xác, nhanh chóng.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trong nhiều năm qua tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đã quan tâm nhiều đến
sự an toàn hàng hải cho tàu cá nói riêng và tàu biển nói chung bằng việc soạn thảo
và thông qua những công ước quốc tế:
1.1.1. Cơng ước quốc tế về an tồn tính mạng con người trên biển (SOLAS-1974)
Cơng ước SOLAS-1974 đóng vai trị quan trọng về an tồn tính mạng con
người trên biển. Công ước là chuẩn mực chung cho ngành hàng hải quốc tế về kết
cấu và trang bị đảm bảo an tồn cho tàu chạy tuyến quốc tế. Cơng ước còn là cơ sở
cho các quốc gia xây dựng bộ qui phạm của mình để đáp ứng yêu cầu về an toàn
sinh mạng con người trên biển và đưa ra các thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
cho tàu về mặt an tồn hàng hải.
Tuy nhiên, cơng ước SOLAS 74 không áp dụng đối với một số loại tàu như:
tàu cá, tàu chiến, tàu quân sự khác, tàu hàng có tổng dung tích nhỏ hơn 500 tấn, tàu
có thiết bị đẩy khơng phải là cơ giới, tàu có kết cấu thô sơ, tàu du lịch không tham
gia vào hoạt động thương mại.
1.1.2. Cơng ước “tìm kiếm cứu nạn hàng hải 1979”

Công ước bắt buộc các quốc gia ven biển phải thành lập các đội tàu cứu hộ
nhằm đảm bảo ứng cứu kịp thời đối với tàu bị nạn trên biển. Phân chia vùng biển
quản lý và xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn của từng quốc gia. Các quốc gia
phải có biện pháp phối hợp tìm kiếm cứu nạn kịp thời và có hiệu quả đối với tàu bị

nạn trong vùng biển chung giữa các quốc gia.
1.1.3. Công ước quốc tế về an toàn cho tàu cá

Ngày 02/4/1977 tại hội nghị Quốc tế họp ở Torremolinos, Tây Ban Nha đã
thảo luận cơng ước về an tồn cho tàu cá. Cơng ước sẽ có hiệu lực sau một năm kể
từ khi có 15 quốc gia với 50% hạm tàu đánh cá thế giới loại có chiều dài trên 24 m


4

thừa nhận công ước. Nhưng cho đến nay công nước này vẫn chưa có hiệu lực vì chỉ
có 15 quốc gia ký kết thừa nhận nhưng các yêu cầu khác vẫn chưa thoả mãn.
Nhiều năm qua các nhà hàng hải thường quan tâm đến sự an toàn của tàu
hàng, tàu khách, tàu chở dầu mà chưa quan tâm đến tàu cá. Phạm vi các đối tượng
được quan tâm cũng chỉ dừng lại ở loại tàu có chiều dài lớn hơn 24 m.
An toàn đối với tàu cá đã được nêu ra từ lúc IMO mới thành lập nhưng do sự
khác nhau lớn trong thiết kế, hoạt động giữa tàu cá và tàu hàng chính là mối cản trở
lớn đến sự ra đời của công ước, kể cả với công ước an tồn tính mạng con người
trên biển và cơng ước mạn khô quốc tế.
Sự ra đời chậm trễ của công ước an tồn cho tàu cá cũng có thể do tàu cá có
giá trị thấp, số lượng quá lớn,... các cơ quan chức năng khơng thể kiểm sốt nổi.
Mặt khác, các loại tàu này hầu hết có kích thước nhỏ, thuộc những chủ tàu nghèo,
trình độ dân trí thấp… khơng thể đáp ứng các yêu cầu của công ước quốc tế như tàu
chở khách và tàu chở hàng. Tuy vậy khơng thể coi thường tính mạng và tài sản của
người dân hoạt động nghề cá.
1.1.4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong nghiên cứu quản lý nghề cá
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong những năm gần
đây thì việc nghiên cứu ứng dụng GIS vào quản lý nghề cá đã được một số nước
trên thế giới quan tâm và đầu tư thích đáng. Philipin đã có những nghiên cứu ứng
dụng GIS để thiết lập bản đồ nền vùng dự án tại khu bảo tồn biển Lingayen. Trung

tâm nghiên cứu quản lý tài nguyên biển thế giới đã tiến hành dự án nghiên cứu quản
lý vùng ven bờ tại miền Nam Malaysia, Philipin, Thailand... Ngoài ra, GIS còn
được nghiên cứu ứng dụng trong một số lĩnh vực: Quản lý môi trường nước biển;
Nghiên cứu tiềm năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản; Nghiên cứu nguồn lợi ven
biển; Nghiên cứu đề xuất phương án kế hoạch hoá không gian của vùng ven biển.
James.N.P (1993) đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng GIS để quản lý liên hợp
nhằm phát triển bền vững tài nguyên biển và ven biển của Philipin. Gertjan de
Graaf, Md Giassudin Khan, Md. Omar Faruk, Lubma Yasmin, Abdullah-Al Mamun


5

(2000) tiến hành nghiên cứu ứng dụng GIS trong việc phân tích các yếu tố lý hóa,
mơi trường phục vụ giám sát và định hướng cho việc quản lý nghề cá ở Bangladesh.
Gertjan de Graaf (2003) đã tiến hành nghiên cứu GIS trong việc lập kế hoạch trong
quản lý nghề cá ở Lake Kadim, Pais Pesca, Bangladesh… thông qua việc đánh giá
sự ảnh hưởng các yếu tố sinh học cá.
Từ những nghiên cứu nêu trên cho thấy các nhà nghiên cứu chỉ tập trung vào
việc tạo cơ sở dữ liệu như độ sâu, trầm tích, nhiệt độ,... phục vụ cho quy hoạch và
quản lý nghề cá (chủ yếu cho nuôi trồng thủy sản). Do vậy lĩnh vực nghiên cứu ứng
dụng trong việc quản lý tàu cá chưa được quan tâm.
Ở các nước có nghề cá phát triển như Nga, Nhật Bản, NaUy,…việc quản lý
tàu cá neo đậu đã được quan tâm. Đó là việc trang bị những trang thiết bị hiện đại
cho tàu cá như: GPS, DGPS, AIS, ECDIS…, cùng với hệ thống cầu cảng, cơ sở hạ
tầng hiện đại phục vụ cho công tác neo đậu, giám sát tàu cá. Bên cạnh đó hệ thống
cảnh báo bão đã dự đốn chính xác cấp độ, hướng di chuyển của bão do đó đã tổ
chức, quản lý được tàu cá neo đậu một cách dễ dàng, an toàn. Để trang bị những
thiết bị hiện đại, cập nhật dữ liệu thường xuyên đối với tàu cá Việt Nam là vấn đề
hết sức khó khăn, xa lạ vì kinh phí cao cùng với chuyên môn của ngư dân rất hạn chế.
Qua thời gian hình thành, hiệu lực và nội dung các cơng ước trên cho thấy

vấn đề an toàn cho tàu cá chưa được quan tâm nhiều bởi lẽ loại tàu này hầu hết kích
thước nhỏ, giá trị khơng cao so với tàu chở hàng và hơn nữa là chúng thường hoạt
động gần bờ. Trên cơ sở đánh giá sự phát triển khoa học công nghệ mà đặc biệt là
công nghệ thông tin. Từ những nghiên cứu của các cơ quan, các nhà khoa học trên
thế giới về ứng dụng GIS trong nghề cá. Luận văn sẽ khai thác những ưu điểm trên
các lĩnh vực pháp lý, khoa học công nghệ để áp dụng tốt cho nghiên cứu của mình.
1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu thực trạng tai nạn tàu cá
Lĩnh vực an toàn cho tàu cá Việt Nam chưa được các nhà khoa học chú ý
nhiều nên các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế.


6

Đề tài “Điều tra tai nạn tàu thuyền nghề cá Việt Nam từ năm 1980¸1989”
(Phan Trọng Huyến) được thực hiện trong các năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tai nạn tàu cá nước ta chủ yếu là do thiên tai (các trận
bão) chiếm tỷ lệ 50%; tiếp theo là tai nạn đâm va giữa các tàu chiếm tỷ lệ 25%; còn
lại là tai nạn mắc cạn, chìm, hỏng máy...
Đề tài “Thực trạng bảo hộ lao động trong sản xuất nghề lưới kéo tỉnh Khánh
Hòa” năm 1999 và đề tài “Thực trạng an toàn lao động trong ngành khai thác thủy
sản ở tỉnh Khánh Hòa” năm 2000 (Nguyễn Đức Sĩ) chủ yếu đề cập đến vấn đề bảo
hộ lao động và an toàn lao động chung cho ngành khai thác thủy sản Khánh Hịa.
Tác giả cho thấy bức tranh tồn cảnh về an tồn lao động trong nghề lưới kéo nói
riêng và nghề cá Khánh Hồ nói chung đang cịn nhiều bất cập. Đề tài cũng chỉ ra
cần phải có những nghiên cứu sâu hơn cho từng nghề nhằm đưa ra các giải pháp
đảm bảo an toàn sản xuất trên biển cho tàu cá tỉnh Khánh Hồ.
1.2.2. Nghiên cứu giải pháp cơng nghệ đảm bảo an toàn cho tàu cá
Năm 2003, tác giả Trần Tiến Phức đã có “Nghiên cứu chế tạo thiết bị chống
sét cho tàu đánh cá’’. Từ những thiết bị chống sét của nước ngoài, tác giả đã nghiên

cứu cải tiến phù hợp với thực tế tàu câu cá ngừ đại dương Việt Nam. Thiết bị chống
sét cho tàu cá đã được lắp đặt trên các tàu câu cá ngừ đại dương của công ty trách
nhiệm hữu hạn Mạnh Hà và Việt Tân.
Cơng trình “Nghiên cứu thiết kế các loại tàu cá cỡ nhỏ có khả năng hoạt
động an tồn trên vùng biển xa bờ khu vực Trường Sa - DK1” của TS. Phạm Ngọc
Hịe - Tổng cơng ty hải sản Biển Đông. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra hai mẫu tàu
câu cá ngừ đại dương.
1.2.3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vũ trụ để quản lý tàu cá

Ngày 22/5/2006, Viện Công nghệ Vũ trụ - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã kết hợp tác với Trung tâm Thu phát và định vị vệ tinh thuộc Cơ quan Hàng
không Vũ trụ quốc gia Pháp giới thiệu "đề án về ứng dụng công nghệ vũ trụ trong


7

công tác quản lý tàu thuyền, giám sát vùng biển và tài nguyên biển Việt Nam". Đề
án này sẽ đem lại một hệ thống dữ liệu vệ tinh tổng hợp cho phép giám sát, quản lý
và hỗ trợ ngành công nghiệp đánh bắt thuỷ sản ở Việt Nam, cảnh báo các tình
huống khí tượng thuỷ văn, phát hiện tràn dầu và đặc biệt là giám sát, bảo vệ nguồn
tài nguyên biển Việt Nam.
Ưu tiên hàng đầu của dự án này là đảm bảo an toàn cho các hoạt động trên
biển của người dân Việt Nam thông qua việc cung cấp một hệ thống định vị vệ tinh
cho các tàu cá. Đó là một thiết bị nhận tín hiệu GPS, định vị 24/24 giờ, cho biết tốc
độ và hướng đi của tàu.
Hạn chế trong việc sử dụng hệ thống viễn thám tại Việt Nam là chưa có
nguồn cung cấp ảnh thường xuyên. Do vậy, các dữ liệu không đủ để điều phối
chung. Cho đến năm 2007¸2008, Việt Nam mới tiến hành thành lập Ủy ban Vũ trụ,
đưa vào hoạt động trạm thu ảnh vệ tinh, phóng vệ tinh VINASAT-1... Trở ngại lớn
nhất là giá thành quá cao nên chủ tàu, người dân phải trả một mức phí khoảng 1

triệu đồng/tháng. Trong khi đó, nếu trang bị thiết bị của Việt Nam (máy kết nối với
các đài duyên hải) chỉ 5 triệu đồng/máy.
1.2.4. Triển khai dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển

Hiện tượng thời tiết bất thường (bão, áp thấp nhiệt đới, gió lốc... ) ln đe
dọa tính mạng người đi biển. Đó là chưa kể sự cố kỹ thuật, an toàn hàng hải (mỗi
tháng có 20¸26 vụ tai nạn tàu cá), an ninh biển... là những nguy cơ tiềm ẩn mất an
toàn với tàu cá. Hàng trăm người bị chết và mất tích, một số lượng không nhỏ tàu cá
bị tàn phá trong cơn bão Chanchu và cơn bão Sanxen năm 2006 đặt ra yêu cầu bức
thiết về cải thiện hệ thống thông tin trên biển của nước ta hiện nay. Đây là một
trong những lý do quan trọng để Bộ Thủy sản trước đây và một số Bộ, ngành liên
quan triển khai dự án “xây dựng hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển”.
Mục tiêu của dự án là xây dựng một hệ thống thông tin liên lạc, đáp ứng yêu
cầu thông tin tổng hợp cho người và tàu cá hoạt động trên các vùng biển; đồng thời,
các cơ quan tiếp nhận, xử lý nhanh, chính xác mọi thơng tin từ tàu hoạt động trên


8

các vùng biển truyền về bờ, bằng tất cả các phương thức có thể như sóng ngắn,
viba, vệ tinh...
Hạn chế của dự án: Dự án này mới dừng ở việc đầu tư, nâng cấp các thiết bị
sẵn có, ở quy mô vừa và nhỏ và làm gấp trong hai năm 2007¸2008 để kịp thời phục
vụ cơng tác phịng chống lụt bão. Về lâu dài, cần xây dựng hệ thống thông tin hiện
đại phục vụ quản lý tàu cá và giám sát vùng biển Việt Nam, đó chính là áp dụng
những thành tựu của cơng nghệ vũ trụ. Một khó khăn trở ngại trong việc quản lý tàu
cá trên biển là người dân ngại đăng ký tần số liên lạc. Theo quy định của Chính phủ,
chủ tàu đưa tàu ra biển khai thác thủy sản phải đăng ký tần số liên lạc do Sở Bưu
chính - Viễn thơng cấp, nhưng cho đến nay người dân vẫn chưa chấp hành đầy đủ.
Mặc dù việc đăng ký tần số liên lạc liên quan nhiều đến vấn đề quyền lợi của người

dân khi đánh bắt trên biển, nhưng chủ tàu không muốn đăng ký bởi họ muốn “ độc
quyền” ngư trường. Họ cho rằng, nếu đăng ký tần số chẳng khác nào họ tự tiết lộ
thông tin ngư trường và sẽ bị tàu khác kéo đến tranh giành ngư trường mà họ đã tìm
ra... Vì thế mà người dân rất “ngại” và trốn tránh việc đăng ký tần số. Tuy nhiên
một số người dân vẫn có ý thức “tự giác”, nên dù khơng đăng ký tần số với Sở Bưu
chính - Viễn thơng, nhưng trước khi ra biển họ đã để lại “vùng hoạt động, tần số”
cho người nhà lỡ khi xảy ra trường hợp cần ứng cứu, người nhà sẽ phối hợp các cơ
quan chức năng dị tìm.
1.2.5. Sử dụng hệ thống GPS và GIS để quản lý đội tàu cá
Trong xu thế hội nhập quốc tế, GIS đã được nghiên cứu và ứng dụng ở Việt
Nam. Từ chỗ ứng dụng, phát triển mang tính tự phát, trong vài năm gần đây, với sự
khẳng định của Nhà nước về mục tiêu chung của việc xây dựng, phát triển công
nghệ thông tin, cùng với việc chỉ đạo xây dựng dự án thiết kế tổng thể cơ sở dữ liệu
Quốc gia của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về cơng nghệ thơng tin, sự phát
triển và ứng dụng GIS đã được đặt trên cơ sở, nền móng chiến lược và hứa hẹn đạt
được những kết quả cao. Tuy nhiên việc ứng dụng GIS trong nghề cá cũng mới chỉ
là bước đầu tiếp cận.


9

Viện Hải dương học Nha Trang đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu công nghệ
GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Bình Định".
Kết quả nghiên cứu của đề tài là làm rõ vai trò quản lý kinh tế - xã hội kết hợp với
bảo vệ môi trường của từng ngành kinh tế, xã hội và từng địa phương đối với đới
bờ. Thiết lập một cơ sở dữ liệu GIS về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường
vùng đất và nước ven bờ của tỉnh Bình Định.
Tác giả Nguyễn Tác An phối hợp với Trung tâm Khoa học Công nghệ Quốc
gia thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật cải thiện chất lượng môi
trường để phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản và du lịch ven bờ Việt Nam". Đề

tài triển khai kỹ thuật GIS để quản lý môi trường biển; xây dựng hệ thống bản đồ
nền về địa hình vùng ven biển, phân bố các hệ sinh thái ven bờ.
Năm 2003, Bộ Thuỷ sản (nay là Bộ NN và PTNT) đã triển khai đề tài "Ứng
dụng công nghệ GIS và viễn thám cho quản lý nghề cá (quy hoạch và quản lý nghề
cá biển, phát triển nuôi trồng thuỷ sản)". Mục tiêu của đề tài là quy hoạch và quản
lý nghề cá bằng kỹ thuật viễn thám (RS) và GIS. Sản phẩm nghiên cứu của đề tài là
xây dựng cơ sở dữ liệu GIS đa mục tiêu cho nghề cá; xây dựng bản đồ nền, bản đồ
hiện trạng môi trường động vật thuỷ sinh, bản đồ tiềm năng môi trường nuôi từ đó
đề xuất định hướng, xây dựng dự án khả thi, đầu tư chiều sâu phát triển khả năng
ứng dụng GIS trong ngành thuỷ sản.
Vũ Kế Nghiệp (2005), "Ứng dụng GIS trong quản lý khai thác thuỷ sản tỉnh
Khánh Hoà", đề tài bước đầu xây dựng chương trình ứng dụng và tạo ra bộ bản đồ
nền và dữ liệu GIS phục vụ cơng tác quản lý khai thác thủy sản nói chung.
PGS.TS. Nguyễn Thạch (2006), "Nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản lý
môi trường nước nuôi tôm ở khu vực từ Khánh Hịa đến Bình Thuận", đề tài chủ
yếu tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản.
Sử dụng hệ thống GPS và GIS để quản lý đội tàu nghề cá, trên cơ sở phân
tích các giải pháp kỹ thuật, tác giả Nguyễn Thạch đã lựa chọn giải pháp: Sử dụng
máy thu GPS trên tàu sản xuất để xác định vị trí tàu từng thời điểm, cùng với dùng


10

bộ xử lý tín hiệu phát FG-01T để chuyển tín hiệu từ máy GPS sang máy đàm thoại
tầm xa ICOM. Máy ICOM có nhiệm vụ chuyển tín hiệu về đất liền đến máy thu
ICOM đặt cố định ở bờ. Tín hiệu thu về từ ICOM ở bờ sẽ được đưa đến bộ xử lý
FG-01R để chuyển tín hiệu đưa vào máy tính. Hệ thống này cho phép chủ tàu hoặc
cán bộ quản lý ở bờ có thể cập nhật được đường đi và vị trí tàu tại thời điểm bất kỳ
mà tàu có mở máy GPS. Hệ thống đã được PGS. TS Nguyễn Thạch tiến hành
nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm nhưng do còn nhiều hạn chế nên chưa được triển

khai áp dụng trong thực tế sản xuất.
Với những cơng trình và đề tài như trên cho thấy các tác giả chỉ mới tập
trung nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ phục vụ cho nghề cá và quản lý
thủy sản nói chung mà chưa có nghiên cứu nào tập trung xây dựng dữ liệu và bản
đồ phục vụ công tác neo đậu tàu cá.
1.2.6. Hệ thống thực thi công tác cứu hộ cứu nạn trên biển

Việt Nam đã thành lập các Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải theo quyết
định số 2628/QĐ/TCCB-LB ngày 02/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Hiện nay, Việt Nam có 4 trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn trãi dọc bờ biển dài
3.620km, đây là trở ngại, khó khăn cho cơng tác tìm kiếm cứu nạn nhanh chóng và
kịp thời. Hạn chế của hệ thống tìm kiếm cứu nạn của nước ta là số lượng tàu cứu
nạn không nhiều, kinh phí dành cho cơng tác này chưa đủ lớn để bao qt trên tồn
vùng biển. Trong khi đó đội tàu cá với số lượng lên đến khoảng 130.000 chiếc, cơng
suất và kích thước nhỏ, chất lượng kém, hoạt động phân tán trên phạm vi rộng cũng
là trở ngại lớn cho việc thực thi tìm kiếm cứu nạn trên biển.
1.2.7. Một số cơng trình nghiên cứu về KNĐ TTB ở Việt Nam

Việc Chính Phủ đã phê duyệt điều chỉnh qui hoạch khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Bộ Thủy Sản (nay là Bộ NN
và PTNT) cũng ban hành qui định về tiêu chí khu trú bão cho tàu cá thì đã có một
số đề tài nghiên cứu của sinh viên, hướng dẫn của cán kỹ thuật liên quan đến vấn đề
an toàn tàu cá trong KNĐ TTB như: Nguyễn Y Vang (2008), “Khảo sát thực trạng


11

và đề xuất giải pháp neo đậu an toàn cho tàu thuyền nghề cá tại âu thuyền Hồng
Triều huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam”; Trương Thế Kỳ (2006), “Điều tra hiện
trạng khu neo đậu, cơ sở phục vụ tàu thuyền nghề câu cá ngừ đại dương tại các khu

neo đậu (khơng kể Hịn Rớ, sơng Tắc) thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa”; Lê
Văn Đăng (2008), “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ tai nạn tàu thuyền
trong khu vực neo đậu của nghề câu cá ngừ đại dương tỉnh Khánh Hòa”. Tác giả Lê
Ngọc Quang (2007) cũng có “Hướng dẫn kỹ thuật neo đậu tránh, trú bão cho tàu
cá” trên tạp chí Thơng tin khoa học cơng nghệ và kinh tế thủy sản.
Những cơng trình nghiên cứu trên còn ở mức cơ bản, chung chung, chỉ là
thống kê tai nạn mà chưa tìm ra ngun nhân chính, giải pháp cụ thể cho tàu, chưa
xây dựng được cơ sở dữ liệu, bản đồ số giúp cho việc cập nhật thông tin về khu neo
đậu một cách dễ dàng, phục vụ tốt cho việc neo đậu và quản lý tàu cá trong KNĐ TTB.
Từ những phân tích trên cho thấy, việc tiếp cận và nghiên cứu giải pháp neo
đậu an tồn cho tàu cá tại KNĐ TTB có ứng dụng GIS là điều hết sức cần thiết và
hứa hẹn mang lại những chuyển biến mới so với công tác quản lý như hiện nay.
1.3. Tổng quan đặc điểm khí tượng thủy văn và đặc điểm tàu cá
1.3.1. Đặc điểm khí tượng thủy văn khu vực Khánh Hịa và KNĐ TTB Sơng Tắc [29]
1.3.1.1. Vị trí địa lý
KNĐ TTB Sơng Tắc là đoạn sơng bắt đầu từ cầu Bình Tân ra cửa biển. KNĐ
này nằm gọn trong vùng biển Khánh Hịa được giới hạn từ 11030’¸13000N;
1090¸115000E nên những đặc điểm về khí tượng thủy văn của KNĐ cũng tương tự
như đặc điểm khí tượng thủy văn của vùng biển Khánh Hịa.
1.3.1.2 . Đặc điểm khí tượng
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm 26,10C. Trung bình tháng cao nhất
28,50C và trung bình tháng thấp nhất 23,70C. Tháng có nhiệt độ cao ( > 280C) là


12

tháng 5¸8. Tháng có nhiệt độ thấp (<240C) là tháng 1 và 12. Biên độ chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm của trung bình tháng là 4,8 ¸ 6,80C và tùy theo tháng
trong năm.

b. Độ ẩm, bốc hơi và mưa
Độ ẩm tương đối trung bình năm là 80%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng
10 (khoảng 83%), thấp nhất là tháng 7 và 8 (khoảng 77%). Lượng bốc hơi trung
bình năm là 1.424 mm. Các tháng 1, 12 là các tháng có lượng bốc hơi cao nhất (>
130 mm/tháng). Tháng 9, 10 là tháng b ốc hơi ít nhất (96 ¸ 103 mm/tháng).
Lượng mưa trung bình năm giao động khá lớn giữa các vùng trong tỉnh.
Vùng ven biển có lượng mưa thấp, số ngày mưa ít. Lượng mưa trung bình 1.285
mm/năm. Mưa tập trung vào tháng 9, 10, 11 và nửa đầu tháng 12. Lượng mưa cao
nhất thường rơi vào tháng 10 và 11 hàng năm (326,4 ¸ 361,7 mm/tháng), có tháng
đạt 20 ngày mưa. Lượng mưa trong các tháng 9 ¸ 12 chiếm 64,6% tổng lượng mưa
cả năm. Mùa khơ từ tháng 2¸8, chiếm 19% tổng lượng mưa năm. Riêng các tháng
2, 3 và 4 là những tháng khơ hạn (lượng mưa trung bình 1,38 ¸ 2,09 mm/tháng).
c. Bão và gió
Bão thường xuất hiện ở vùng biển Khánh Hịa vào các tháng 9¸12. Nhiều
khả năng nhất vào tháng 10, 11. Trung bình hàng năm có khoảng 1¸3 cơn bão đổ bộ
vào vùng bờ biển. Mùa bão trùng vào mùa mưa nên thường kèm theo mưa lớn gây
thiệt hại cho các hoạt động kinh tế biển, đặc biệt là tàu neo đậu tại các cửa sông.
Vào các tháng 1, 2, 11, 12 tần suất lặng gió thấp, dưới 32%, hướng gió tập
trung chủ yếu vào các hướng Bắc, Đơng Bắc, Tây Bắc và các tháng này xuất hiện
gió có tốc độ lớn (28 m/s). Vào các tháng 5, 6, 7, 8 tần suất lặng gió cao hầu hết là
trên 50% chỉ có tháng 5 là 48,8%, hướng gió tập trung chủ yếu vào hai hướng là


13

hướng Tây Bắc và Tây Nam, các tháng này gió có tốc độ khơng cao chỉ đạt 9 m/s là
cao nhất.
Bảng 1.1: Tốc độ gió (trung bình và lớn nhất) theo các hướng từ năm 1986 ¸ 2000.
Hướng
Năm (1996¸2000)

Vận tốc trung bình (m/s)
Vận tốc lớn nhất (m/s)
Bắc (N)
5,3
24
Bắc Đơng Bắc (NNE)
5,5
15
Đông Bắc (NE)
4,7
28
Đông Đông Bắc (ENE)
4,3
13
Đông (E)
3,7
16
Đông Đông Nam (ESE)
3,6
7
Đông Nam (SE)
3,8
8
Nam Đông Nam (SSE)
3,6
9
Nam (S)
3,1
8
Nam Tây Nam (SSW)

2,5
6
Tây Nam (SW)
1,4
6
Tây Tây Nam (WSW)
1,6
6
Tây (W)
1,4
6
Tây Tây Bắc (WNW)
1,4
9
Tây Bắc (NW)
1,6
10
Bắc Tây Bắc (NNW)
4,0
13
1.3.1.3. Đặc điểm thủy văn
a. Hệ thống sông
Hệ thống sông đổ vào vịnh Nha Trang tương đối ngắn, dốc, lưu lượng nước
phân bố rất không đều trong năm. Các sông lớn đổ vào vịnh Nha Trang là sông Cái,
có diện tích lưu vực 2.000 km2, tổng lượng nước đến 389,8*109m3; sơng cửa Bé có
diện tích lưu vực 83km2, tổng lượng nước đến 60,1*10 9 m3. Sông cửa Bé chính là
sơng có tác động lớn vào KNĐ TTB sơng Tắc – Hịn Rớ.
b. Sóng biển
Sóng biển là yếu tố động lực có tác động tích cực đến khả năng lưu thơng
trao đổi nước với vùng cửa sơng, có ảnh hưởng đến mớn nước của tàu trong quá



×