Cập nhật thông tin cấu hình từ
các thiết bị khác
Giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách thực hiện bảo trì thông tin
1.Kiểm tra cấu hình IGRP
Đ
ể
ki
ể
m
tra xem IGRP
đ
ã
đư
ợ
c
cấu hình
đ
úng
chưa bạn dùng lệnh show ip
route và kiểm tra các
đư
ờ
ng
của IGRP
đư
ợ
c
đ
ánh
dấu bằng chữ “I”
ở
đ
ầ
u
dòng
.
Ngoài ra còn các l
ệ
nh
sau bạn có thể sử dụng
đ
ể
kiểm tra cấu hình IGRP :
•
Show interface interface
•
Show running-config
Giáo trình hướng dẫn phương thức để kiểm
tra và xử lý những vấn đề của IP
.
.
181
•
Show running-config interface interface
•
Show running-config | begin interface interface
•
Show running-config | begin igrp
•
Show ip protocols
Đ
ể
kiểm tra xem cổng Ethernet
đ
ã
đư
ợ
c
cấu hình
đ
úng
chưa thì bạn dùng lệnh
show interface fa0/0.
Đ
ể
kiểm tra IGRP
đ
ã
đư
ợ
c
chạy trên router chưa thì bạn dùng lệnh show ip
protocols.
7.3.8 Xử lý sự cố của IGRP
Phần lớn các sự cố của IGRP là do bạn khai báo sai lệnh network ,địa chỉ mạng
IP không liên tục ,khai báo số AS sai .
Hình 7.3.8a
Sau
đ
ây
là các lệnh
đư
ợ
c
sử dụng
đ
ể
tìm sự cố của IGRP :
•
•
•
•
•
•
Show ip protocols
Show ip route
Debug ip igrp events
Debug ip igrp transactions
Ping
Traceroute
.
.
182
Hình 7.3.8b
Hình 7.3.8c
Nếu chỉ số AS sai thì bạn có thể sửa lại chỉ số này như hình trên .
Tổng kết
Sau
đ
ây
là các
đ
i
ể
m
quan trong bạn cần nắm
đư
ợ
c
trong chương này:
•
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thực hiện bảo trì thông tin
đ
ị
nh
tuyến như thế nào .
•
Trong các giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách ,vòng lặp có thể
xuất hiện như thê nào .
.
183
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Cơ chế
đ
ị
nh
nghĩa giá trị tối
đ
a
đ
ể
tránh
đ
ế
m
vô hạn .
Tránh vòng lặp bằng split horizon .
Route poisoning.
Tránh lặp vòng bằng cơ chế cập nhật tức thời .
Tránh lặp vòng bằng thời gian holddown .
Ngăn không cho router gửi thông tin cập nhật về
đ
ị
nh
tuyến ra một cổng .
Chia tải ra nhiều
đư
ờ
ng
.
Tiến trình RIP
Cấu hình RIP
Sử dụng lệnh ip classless.
Những vấn
đ
ề
thường gặp khi cấu hình RIP
Chia tải với RIP
Tích hợp
đư
ờ
ng
cố
đ
ị
nh
vơi RIP
Kiểm tra cấu hình RIP
Đ
ặ
c
đ
i
ể
m
c
ủ
a
IGRP
Thông số
đ
ị
nh
tuyến của IGRP
Các loại
đư
ờ
ng
trong IGRP
Tính
ổ
n
đ
ị
nh
của IGRP
Cấu hình của IGRP
Sự chuyển
đ
ổ
i
từ RIP sang IGRP
Kiểm tra cấu hình IGRP
Xử lý sự cố của IGRP
.
184
THÔNG ĐIỆP ĐIỀU KHIỂN VÀ BÁO LỖI CỦA TCP/IP
GIỚI THIỆU
IP là một giao thức tự nỗ lực tối
đ
a
(Best - effort)để chuyển gói tới
đ
ích.
Nó
không hề có cơ chế nào
đ
ể
xác nhận dữ liệu
đ
ã
đư
ợ
c
chưyển tới
đ
ích
.Dữ liệu
có thể gặp sự cố trên
đư
ờ
ng
đ
i
tới
đ
ích
vì rất nhiều lý do như phần cứng bị hư
hỏng, cấu hình sai hoặc thông tin
đ
ị
nh
tuyến không
đ
úng.
Đ
ể
giúp xác
đ
ị
nh
các
sự cố xảy ra ,IP sử dụng giao thức thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển Internet (ICMP -
Internet Control Message Protocol)
đ
ể
thông báo cho máy nguồn biết là sự cố
xảy ra trong quá trình truyền dữ liệu. Chương này sẽ mô tả các lo
ạ
i
thông
đ
i
ệ
p
báo lỗi khác nhau của ICMP và trường hợp nào thì chúng
đư
ợ
c
sử dụng.
Bản thân IP không có cơ chế gửi thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển và báo lỗi nên nó sử
dụng ICMP
đ
ể
thực hiện việc gửi nh
ậ
n
các thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển và báo lỗi cho
host trên mạng. Chương này sẽ tập trung nhiều vào các thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển
.Đây là những thông
đ
i
ệ
p
cung cấp thông tin về cấu hình ,định tính cho host
.Am hiểu về thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển của ICMP là một phần rất quan trọng giúp
bạn xử lý sự cố mạng và hiểu
đư
ợ
c
một cách
đ
ầ
y
đ
ủ
về mạng IP.
Sau
đ
ây
hoàn tất chương này ,bạn có thể thực hiện
đ
ự
ơ
c
những việc sau:
Mô tả ICMP.
Mô tả cấu trúc của thông
đ
i
ệ
p
ICMP.
Xác
đ
ị
nh
loại thông
đ
i
ệ
p
báo lỗi ICMP.
Xác
đ
ị
nh
nguyên nhân liên quan
đ
ế
n
từng loại thông
đ
i
ệ
p
báo lỗi ICMP.
Mô tả thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển ICMP.
Xác
đ
ị
nh
đư
ợ
c
cácloại thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển ICMP
đư
ợ
c
sử dụng trong
mạng ngày nay.
•
Xác
đ
ị
nh
nguyên nhân liên quan
đ
ế
n
thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển ICMP.
8.1.T
ổ
ng
quát về thông
đ
i
ệ
p
báo lỗi của TCP/IP
•
•
•
•
•
•
.
.
185
8.1.1. Giao thức thông điệp điều khiển Interne (ICMP)
IP là một phương thức truyền dữ liệu không tin cậy trên mạng. Nó là một giao
thức tự nỗ lực tối
đ
a
đ
ể
truyền dữ liệu tới
đ
ích.
Trong
đ
ó,
IP không hề có một
cơ chế nào
đ
ể
xác nhận là dữ liệu
đ
ã
đ
ế
n
đ
ích.
Nếu một thiết bị trung gian trên
đư
ờ
ng
đ
i
như router chẳng hạn bị sự cố, hay là thiết bị
đ
ích
không kết nối vào
mạng nên dữ liệu không truyền tới
đ
ích
thì IP không hề có cơ chế nào
đ
ể
thông
báo cho người gửi biết là quá trình truyền dữ liệu
đ
ã
bị sự cố. Giao thức thông
đ
i
ệ
p
đ
i
ề
u
khiển Internet (ICMP) là một giao thức của bộ TCP/IP
đ
ã
bổ sung cho
khiếm khuyết này của IP. ICMP không khắc phục
đư
ợ
c
sự không tin cậy của IP.
ICMP chỉ
đơ
n
giản là phát
đ
i
các thông
đ
i
ệ
p
đ
ể
thông báo về sự cố. Vấn
đ
ề
về
đ
ộ
tin cậy thì sẽ
đư
ợ
c
giải quyết
ở
các lớp trên nếu cần thiết.
8.1.2 . Thông báo lỗi và khắc phục lỗi.
ICMP là một giao thức thông báo lỗi của IP. Khi quá trình truyền dữ liệu xảy ra
lỗi thì ICMP
đư
ợ
c
sử dụng
đ
ể
thông báo lỗi cho nơi gửi dữ liệu. Ví dụ như hình
8.2.1. Máy 1 chuyển dữ liệu cho máy 6 nhưng cổng Fa0/0 trên Router C bị
ngắt, khi
đ
ó
Router C sử dụng ICMP
đ
ể
gửi thông báo lỗi cho Máy 1 biết là dữ
liệu không truyền
đư
ợ
c
tới
đ
ích.
ICMP không khắc phục
đư
ợ
c
sự cố mà nó chỉ
đơ
n
giản là thông báo v
ề
sự cố
đ
ã
xảy ra.
Hình 8.2.1
.
234
Sau
đ
ây
là các
đ
ặ
c
đ
i
ể
m
hoạt
đ
ông
của router sử dụng giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo
trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết:
1. Sử dụng thông tin từ gói hello và LSAs nhận
đ
ư
ợ
c
từ các router láng giềng
đ
ể
xây dựng cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng.
2. Sử dụng thuật toán SPF
đ
ể
xác tính toán ra
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
đ
ế
n
từng mạng.
3. Lưu kết quả chon
đ
ư
ờ
ng
trong bảng
đ
ị
nh
tuyến.
2.1.3. Thông tin định tuyến được duy trì như thế nào
Phần này sẽ giải thích giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết sử dụng
các thành phần sau
đ
ây
như thế nào:
LSAs.
Cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng.
Thuật toán SPF
Cây SPF
Bảng
đ
ị
nh
tuyến với
đ
ư
ờ
ng
đ
i
và cổng ra tương
ứ
ng
đ
ể
đ
ị
nh
tuyến cho gói
dữ liệu.
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết
đ
ư
ợ
c
thiết kế
đ
ể
khắc phục
các nhược
đ
i
ể
m
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theovectơ khoảng cách. Ví dụ như:giao
thức
đ
ị
nh
tuyến theo vectơ khoảng cách chỉ trao
đ
ổ
i
thông tin
đ
ị
nh
tuyến với các
router kết nối trực tiếp với mình mà thôi, trong khi
đ
ó
giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo
trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết thực hiện trao
đ
ổ
i
thông tin
đ
ị
nh
tuyến trên một vùng
rộng lớn.
•
•
•
•
•
Khi có một sự cố xảy ra trong mạng, ví dụ như có một router láng giềng bị mất kết
nối , giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng
đ
ư
ờ
ng
liên kết lập tức phát các gói LSAs ra
trên toàn vùng b
ằ
ng
1
đ
ị
a
chỉ multicast
đ
ặ
c
biệt. Tiến trình này thực hiện gửi thông
tin ra tất cả các cổng, trừ cổng nhận
đ
ư
ợ
c
thông tin. Mỗi router nhận
đ
ư
ợ
c
một
LSA, cập nhật thông tin mới này vào cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng. Sau
đ
ó
router chuyển tiếp gói LSA này cho tất cả các thiết bị làng giềng khác. LSAs
làm cho mọi router trong vùng thực hiện tính toán lại
đ
ư
ờ
ng
đ
i.
Chính vì vậy số
lượng router trong một vùng nên có giới hạn.
.
235
Một kết nối tương
ứ
ng
với một cổng trên router. Thông tin về trạng thái của một
liên kết bao gồm thông tin về một cổng của router và mối quan hệ với các router
láng giềng trên cổng
đ
ó
.
Ví dụ như: thông tin về một cổng trên router bao gồm
đ
ị
a
chỉ IP, subnet mask, loại mạng kết nối vào cổng
đ
ó…T
ậ
p
hợp tất cả các thông tin
trên
đ
ư
ợ
c
lưu lại thành một cơ sở dữ li
ệ
u
về trạng thái các
đ
ư
ờ
ng
liên kết, hay còn
g
ọ
i
là cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng. Cơ sở dữ liệu này
đ
ư
ợ
c
sử dụng
đ
ể
tính toán chọn
đ
ư
ờ
ng
tốt nhất. Router áp dụng thuật toán chọn
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
Dijkstra vào cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng, từ
đ
ó
xây dựng nên cây SPF với bản
thân router là gốc. Từ cây SPF này, router sẽ chọn ra
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
đ
ế
n
từng
m
ạ
ng
đ
ích.
Kết quả chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
ư
ợ
c
đ
ặ
t
trên bảng
đ
ị
nh
tuyến của router.
Hình 2.1.3
2.1.4 Thuật toán định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Thuật toán
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết xây dựng và duy trì một cơ
sở dữ liệu phức tạp về cấu trúc hệ thống mạng bằng cách trao
đ
ổ
i
các gói quảng
cáo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết LSAs(Link – State Advertisements) với tất cả các
router khác trong mạng.
Thuật toán
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết có
đ
ặ
c
đ
i
ể
m
sau:
•
Chúng
đ
ư
ợ
c
xem như là một tập hợp các giao thức SPF.
.
236
•
•
Chúng xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu phức tạp về cấu trúc hệ thống
mạng.
Chúng dựa trên thuật toán Dijkstra.
Giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết phát triển và duy trì
đ
ầ
y
đ
ủ
các
thông tin về mọi router trong mạng và cấu trúc kết nối của chúng.
Đ
i
ề
u
này
đ
ư
ợ
c
thực hiện nhờ quá trình trao
đ
ổ
i
LSAs với các router khác trong m
ạ
ng.
Mỗi router xây dựng cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng của mình nhờ các
thông tin từ các LSA mà nó nhận
đ
ư
ợ
c.
Sau
đ
ó
router sử dụng thuật toán SP
đ
ể
tính toán chọn
đ
ư
ờ
ng
ngắn nhất
đ
ế
n
từng mạng
đ
ích.
Kết quả chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
ư
ợ
c
đ
ư
a lên bảng
đ
ị
nh
tuyến của router. Trong suốt tiến trình hoạt
đ
ộ
ng,
mọi sự thay
đ
ổ
i
trong cấu trúc hệ thống mạng như một thành phần mạng bị
đ
ứ
t
hay mạng phát
triển thêm thành phần mới
đ
ề
u
đ
ư
ợ
c
phat hiện và
đ
áp
ứ
ng
theo.
Việc trao
đ
ổ
i
LSA
đ
ư
ợ
c
thực hiện khi có một sự kiện xảy ra trong mạng chứ không
đ
ư
ợ
c thực hiện theo
đ
ị
nh
kìy. Nhờ vậy tốc
đ
ộ
hội tụ nhanh hơn ví không cần chờ
h
ế
t
thời gian
đ
ị
nh
kỳ các router mới
đ
ư
ợ
c
hội tụ.
.
237
Hình 2.1.4
Ví dụ hình 2.1.4: Tùy theo từng giao thức và thông số
đ
ị
nh
tuyến tương
ứ
ng,
giao
thức
đ
ị
nh
tuyến có thể phân biệt
đ
ư
ợ
c
hai
đ
ư
ờ
ng
đ
ế
n
cùng một
đ
ích
và sử dụng
đ
ư
ờ
ng
tốt nhất. Trong hình 2.1.4, trên bảng
đ
ị
nh
tuyến có hai
đ
ư
ờ
ng
đ
i
từ Router A
đ
ế
n
Router D. Hai
đ
ư
ờ
ng
này có chi phí bằng nhau nên giao thức
đ
ị
nh
tuyến ghi
nhận cả hai. Có một số giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết có cách
đ
ánh
giá khả năng hoạt
đ
ộ
ng
của hai
đ
ư
ờ
ng
và chon
đ
ư
ờ
ng
tốt nhất. Ví dụ, nếu
đ
ư
ờ
ng
đ
i
qua Router C gặp trở ngại như bị nghẽn mạch hoặc bị hư hỏng thì giao
thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết có thể nhận biết
đ
ư
ợ
c
các thay
đ
ổ
i
này và chuyển gói di theo
đ
ư
ờ
ng
qua Router B.
2.1.5 Ưu và nhược điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên
kết
Sau
đ
ây
là các
ư
u
đ
i
ể
m
của giao thức
đ
ị
nh
tuyến theo trạng thái
đ
ư
ờ
ng
liên kết:
•
•
•
Sử dụng chi phí làm thông số
đ
ị
nh
tuyến
đ
ể
chọn
đ
ư
ờ
ng
đ
i
trong mạng.
Thông số chi phí này có thể phản ánh
đ
ư
ợ
c
dung lượng của
đ
ư
ờ
ng
truyền.
Thực hiện cập nhật khi có sự kiện xảy ra, phát LSAs ra cho mọi router trong
hệ thống mạng.
Đ
i
ề
u
này giúp cho thời gian hội tụ nhanh hơn.
Mỗi router có một sơ
đ
ồ
đ
ầ
y
đ
ủ
và
đ
ồ
ng
bộ về toàn bộ cấu trúc hệ thống
mạng. Do
đ
ó
chúng rất khó bị lặp vòng.
.