Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

TÍNH TOÁN CHI PHÍ vật tư CHO một PHÂN đoạn tàu vỏ THÉP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.89 KB, 88 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT TÀU THỦY



NGUYỄN QUỐC VIỆT


TÍNH TOÁN CHI PHÍ VẬT TƯ CHO MỘT
PHÂN ĐOẠN TÀU VỎ THÉP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP






GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
KS. BÙI VĂN NGHIỆP












NHA TRANG - 2008
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC VIỆT Lớp: 46TT-1
Địa chỉ liên hệ: Số 08 – NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – NHA TRANG – KHÁNH
HÒA.
Điện thoại: 0989395152
Tên đề tài: “Tính toán chi phí vật tư cho một phân đoạn tàu vỏ thép”
Chuyên ngành: Đóng tàu
Cán bộ hướng dẫn: KS. BÙI VĂN NGHIỆP
Chương 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
1.2. Tầm quan trọng của việc tính toán chi phí vật tư trong ngành công nghiệp

đóng tàu
1.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
1.3.1. Lựa chọn phân đoạn để tính toán
1.3.2. Mục tiêu của đề tài
1.3.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.2. Các cơ sở lý thuyết về tính toán vật tư
2.3. Các phương pháp tính toán định mức chi phí vật tư cơ bản:
2.3.1. Phương pháp kĩ thuật
2.3 2. Phương pháp kinh nghiệm
2.3.3. Phương pháp gần đúng
2.4. Định mức vật tư tiêu hao
2.4.1. Định mức tiêu hao dây hàn và que hàn
2.4.2. Định mức tiêu hao đá mài
2.4.3. Định mức tiêu hao bép cắt ga
2.4.4. Định mức của một số loại vật tư phụ khác
2.4.5. Định mức sơn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Chương 3 : TÍNH TOÁN CHI PHÍ VẬT TƯ CHO MỘT PHÂN ĐOẠN TÀU
VỎ THÉP CỤ THỂ
3.1. Giới thiệu chung về tàu và phân đoạn tàu cần tính chi phí vật tư
3.1.1. Giới thiệu chung về tàu cần tính chi phí vật tư
3.1.1.1. Loại tàu và công dụng
3.1.1.2. Vùng hoạt động và cấp tàu
3.1.1.3. Các thông số chủ yếu của tàu
3.1.1.4. Đặc điểm kết cấu tàu hàng 22.500 tấn
3.1.2. Phương án thi công phân chia phân tổng đoạn
3.2. Những yêu cầu kỹ thuật của phân đoạn đáy đôi U11
3.2.1. Tính công nghệ
3.2.2. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong quá trình chề tạo block 11B1 P/S
và 11B2 P/S
3.2.3. Quy định chung của block 11B1 P/S và 11B2 P/S
3.2.4. Các ghi chú và kí hiệu trong bảng tính khối lượng vật tư cơ bản
3.3. Tính toán chi phí vật tư cho phân đoạn đáy đôi U11
3.3.1. Tính toán chi phí vật tư cơ bản
3.3.1.1. Các chi tiết trên block 11B1 P/S
3.3.1.2. Các chi tiết trên block 11B2 P/S
3.3.2. Tính toán chi phí vật tư phụ
3.3.2.1. Tính toán chi phí vật tư phụ cho quá trình chế tạo chi tiết
3.3.2.2. Tính toán chi phí vật tư phụ cho quá trình lắp ráp
Chương 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Thảo luận kết quả
4.2. Đề xuất ý kiến





Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
LỜI NÓI ĐẦU

Chúng ta đã biết trong các ngành vận tải thì vận tải biển là một trong những
ngành đem lại lợi nhuận cao nhất. Hàng năm có rất nhiều con tàu trọng tải lớn ra
đời để phục vụ cho nhu cầu chuyên chở hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới.
Chính vì vậy mà ngành đóng tàu hiện nay đang rất phát triển. Việt Nam ta đang có
chủ trương phát triển ngành công nghiệp đóng tàu thành ngành công nghiệp mũi
nhọn của đất nước, nhưng vì nước ta còn nghèo, công nghệ còn lạc hậu và đặc biệt
ngành đóng tàu ở nước ta là ngành sinh sau đẻ muộn so với các nước có truyền
thống đóng tàu trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc… nên nếu muốn cạnh tranh
để phát triển thì chúng ta phải có những chủ trương đúng đắn về mặt quản lý con
người cũng như vật tư đóng tàu.
Trong các tàu được đóng mới hiện nay thì tàu vỏ thép vẫn là loại tàu được ưa
chuộng và được đóng mới nhiều nhất, mà trên tàu vỏ thép thì vật liệu chủ yếu để
hình thành là thép, như vậy để quản lý vật tư đóng tàu thì chủ yếu là ta quản lý khối
lượng sắt thép.

Công việc tính toán chi phí vật tư trong ngành đóng tàu rất quan trọng và rất
thực tế, bởi bất cứ một nhà máy nào cũng cần phải thực hiện nếu muốn tồn tại và
phát triển và bất kỳ một kỹ sư nào cũng cần phải nắm vững để có thể quản lý được
những gì mình phụ trách. Tuy nhiên việc tính toán chi phí vật tư này không nằm
trong chương trình đào tạo, nhưng với mong muốn tìm hiểu những gì thực tế đang
làm nên tôi chọn đề tài: “Tính toán chi phí vật tư cho một phân đoạn tàu vỏ thép”.
Đề tài thực hiện gồm 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Tính toán chi phí vật tư cho một phân đoạn tàu vỏ thép cụ thể
Chương 4: Thảo luận và đề xuất ý kiến
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Do thời gian thực hiện đề tài tương đối ngắn cùng với kiến thức và kinh
nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự giúp đỡ của quý thầy và các bạn!

Nha Trang, ngày 26 tháng 10 năm 2008

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN QUỐC VIỆT





















Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 3 tháng thực hiện đồ án tốt nghiệp với sự cố gắn hết mình và sự giúp
đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng mọi người xung quanh. Cuối cùng tôi đã hoàn
thành xong đồ án tốt nghiệp của mình.
Đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn KS. Bùi
Văn Nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án. Tiếp đến tôi xin
gởi lời cảm ơn đến ban giám hiệu trường đại học Nha Trang, các thầy cô trong khoa
Kỹ Thuật Tàu Thủy, bộ môn Đóng Tàu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên (TNHH MTV) đóng tàu Cam Ranh đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể thực
hiện đồ án tốt nghiệp của mình thuận lợi nhất.
Mặc dù được sự tận tình giúp đỡ của thầy cô và sự cố gắn của bản thân, nhưng
do trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có và tài liệu tham
khảo để phục vụ nghiên cứu cho đề tài còn ít nên việc thực hiện nội dung đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự góp ý kiến của
các thầy và các bạn để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm
ơn.
Nha trang, tháng 11/2008
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN QUỐC VIỆT










Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC VIỆT Lớp: 46TT-1
Ngành: Đóng tàu
Tên đề tài: “Tính toán chi phí vật tư cho một phân đoạn tàu vỏ thép”
Số trang: Số chương: Số tài liệu tham khảo:
Hiện vật:
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN







Kết luận:



Nha Trang, ngày tháng năm 2008
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN









Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC VIỆT Lớp: 46TT-1
Ngành: Đóng tàu
Tên đề tài: “Tính toán chi phí vật tư cho một phân đoạn tàu vỏ thép”
Số trang: Số chương: Số tài liệu tham khảo:
Hiện vật:
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN






Điểm phản biện:
Nha Trang, ngày tháng năm 2008
CÁN BỘ PHẢN BIỆN






__________________________________________________________________

Nha Trang, ngày tháng năm 2008
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài 1
1.2. Tầm quan trọng của việc tính toán chi phí vật tư trong ngành công nghiệp
đóng tàu 2
1.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu 3
1.3.1. Lựa chọn phân đoạn để tính toán 3
1.3.2. Mục tiêu của đề tài 3
1.3.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
2.1. Các yêu cầu khi tính toán chi phí vật tư 5
2.2. Các cơ sở lý thuyết về tính toán vật tư 6
2.2.1. Mặt cắt và quy cách vát nẹp gia cường 6

2.2.2. Khối lượng riêng của thép hình 10
2.3. Các phương pháp tính toán chi phí vật tư cơ bản: 11
2.3.1. Phương pháp kĩ thuật: 11
2.3.2. Phương pháp kinh nghiệm: 16
2.3.3. Phương pháp gần đúng: 17
2.4. Định mức vật tư tiêu hao 17
2.4.1. Định mức tiêu hao dây hàn và que hàn 17
2.4.1.1. Định mức tiêu hao dây hàn, que hàn khi không có khối lượng 17
2.4.1.2. Định mức tiêu hao dây hàn, que hàn khi có khối lượng 18
2.4.2. Định mức tiêu hao đá mài 18
2.4.3. Định mức tiêu hao béc cắt ga 19
2.4.4. Định mức của một số loại vật tư phụ khác 20
2.4.5. Định mức sơn 21
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VẬT TƯ CHO MỘT PHÂN ĐOẠN
TÀU VỎ THÉP CỤ THỂ 23
3.1. Giới thiệu chung về tàu và phân đoạn tàu cần tính chi phí vật tư 23

3.1.1. Giới thiệu chung về tàu cần tính chi phí vật tư 23
3.1.1.1. Loại tàu và công dụng 23
3.1.1.2. Vùng hoạt động và cấp tàu 23
3.1.1.3. Các thông số chủ yếu của tàu 23
3.1.1.4. Đặc điểm kết cấu tàu hàng 22.500 tấn 23
3.1.2. Phương án thi công phân chia phân tổng đoạn 24
3.2. Những yêu cầu kỹ thuật của phân đoạn đáy đôi U11 26
3.2.1. Tính công nghệ: 26
3.2.2. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong quá trình chế tạo block 11B1 P/S và
11B2 P/S 26
3.2.3. Qui định chung của block 11B1 P/S và 11B2 P/S 29
3.2.4. Các ghi chú và kí hiệu trong bảng tính khối lượng vật tư cơ bản 30
3.2.4.1. Cách tính với các chi tiết được chế tạo từ thép tấm: 30
3.2.4.2. Cách tính với các chi tiết được chế tạo từ thép hình: 32
3.3. Tính toán chi phí vật tư cho phân đoạn đáy đôi U11 34
3.3.1. Tính toán chi phí vật tư cơ bản 34
3.3.1.1. Các chi tiết trên block 11B1 P/S 34
3.3.1.2. Các chi tiết trên block 11B2 P/S 58
3.3.2. Tính toán chi phí vật tư phụ 66
3.3.2.1. Tính toán chi phí vật tư phụ cho quá trình chế tạo chi tiết 66
3.3.2.2. Tính toán chi phí vật tư phụ cho quá trình lắp ráp 68
a) Trên block 11B1 P/S 68
b) Trên block 11B2 P/S 71
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 76
4.1. Thảo luận kết quả 76
4.2. Đề xuất ý kiến 77
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 1 -

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, Đảng và Nhà nước
ta đã có chủ trương phát triển các ngành công nghiệp nặng, trong đó có công nghiệp
đóng tàu, biến nó thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, vì một khi
ngành công nghiệp này phát triển thì sẽ kéo theo rất nhiều ngành công nghiệp phụ
trợ khác như ngành luyện kim, sản xuất que hàn, sơn… phát triển theo để phục vụ.
Ngành công nghiệp đóng tàu của nước ta quyết tâm phấn đấu để trở thành
một trong các cường quốc đóng tàu trên thế giới, muốn được như vậy thì phải có
những chủ trương đúng đắn về mặt quản lý kinh tế cũng như kĩ thuật để đáp ứng
yêu cầu khắt khe về kĩ thuật của thế giới và cạnh tranh được với các công ty đóng
tàu trên thế giới (đặt biệt là của Trung Quốc hiện nay cũng đang rất phát triển).
Phải có phương pháp tính toán và quản lý chi phí vật tư một cách khoa học
mới mong làm hạ giá thành mà vẫn giữ được chất lượng của sản phẩm, có như vậy
các nhà máy đóng tàu của nước ta mới có thể kí được nhiều hợp đồng đóng tàu có
trọng tải lớn với các đối tác nước ngoài.
Là một kĩ sư mới ra trường, để đáp ứng nhu cầu của các nhà máy đóng tàu

hiện nay, em thiết nghĩ điều đáng quan tâm đầu tiên là phải biết tính toán chi phí vật
tư cho một con tàu thật của nhà máy. Vì trong quá trính tính toán chi phí vật tư như
thế chúng ta sẽ tìm hiểu được các đặc điểm kết cấu cũng như qui cách của các chi
tiết trên tàu, chỉ có thể biết rõ hình dáng và cấu tạo của các chi tiết như thế nào thì
chúng ta mới có thể khai triển được chi tiết thật trên tôn và tính toán khối lượng và
vật tư phụ cho nó một cách chính xác.
Ngoài ra, nếu ta đã tính toán tương đối chính xác chi phí vật tư cho một con
tàu thì dựa trên cơ sở đó ta có thể quản lý và cung cấp vật tư cho công nhân làm một
cách có hiệu quả, hoặc có thể khoáng trực tiếp sản phẩm cho nhà thầu phụ (là đơn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 2 -

vị nhận các gói thầu của công ty mà không trực thuộc quyền quản lý của công ty),
tránh thất thoát vật tư và đem lại lợi nhuận cao nhất cho nhà máy.
1.2. Tầm quan trọng của việc tính toán chi phí vật tư trong ngành công nghiệp
đóng tàu
Với một nhà máy đóng tàu trước khi đóng mới hay sửa chữa một con tàu thì

cần phải dự toán được tất cả chi phí vật tư cơ bản (thép) và cả chi phí vật tư phụ
(dây hàn, đá mài, khí CO
2
, gió….), hạch toán sơ bộ được giá thành của nó, để có thể
thỏa thuận và kí hợp đồng về giá thành đóng mới hay sửa chữa với chủ tàu, chuẩn bị
mọi mặt cho công việc sản xuất. Mặt khác, nếu như một nhà máy dự toán được gần
như chính xác về khối lượng vật tư cơ bản (thép) và cả chi phí vật tư phụ (dây hàn,
đá mài, khí CO
2
, gió….) thì đem lại lợi nhuận rất nhiều. Vì quản lý được vật tư của
nhà máy, có thể khoáng sản phẩm trực tiếp cho công nhân hoặc các nhà thầu phụ,
tránh thất thoát ra ngoài.
Hơn nữa, thông thường một nhà máy phải tiến hành đóng mới hoặc sửa chữa
nhiều con tàu trong cùng một khoảng thời gian. Do đó đòi hỏi nhà máy phải có sự
quản lý chặt chẽ về khối lượng vật tư, trang thiết bị và nhân lực, cũng như việc lập
ra tiến độ thi công một cách hợp lý, đảm bảo vừa đáp ứng yêu cầu về thời gian và
giá thành, vừa nâng cao năng suất làm việc của nhà máy.
Để hạch toán được dễ dàng, quản lý được vật tư, nhân công, tiến độ làm việc
tốt thì nhà máy cần có một định mức cụ thể cho tất cả các phần: thép, sơn, các trang
thiết bị, nhân lực – giờ công … nhất là phần vật tư. Vì nếu như ta dự toán được
chính xác vật tư cơ bản thì vừa quản lí được vật tư của nhà máy, vừa tính được tất
cả các chi phí vật tư phụ như : khối lượng dây hàn, thuốc hàn, đá mài…và tính được
công, nên có thể khoáng sản phẩm trực tiếp cho công nhân hoặc nhà thầu phụ, tránh
thất thoát và lãng phí, đồng thời có thể thỏa thuận, kí hợp đồng với chủ tàu mang lại
lợi nhuận cao nhất cho nhà máy.
Trong khi giá cả vật tư cơ bản (thép) và vật tư phụ (dây hàn, gió, ga, đá
mài…) hiện nay đều rất đắt đỏ và hầu như nước ta đều chưa sản xuất được mà phải
nhập khẩu từ nước ngoài nên giá thành của chúng rất cao. Chính vì thế nếu như một
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 3 -

nhà máy không có phương pháp dự toán vật tư khoa học và không đưa ra được định
mức hao phí cho nhà máy của mình thì không thể tồn tại được trong ngành công
nghiệp tàu thủy với mức độ phát triển chóng mặt như hiện nay.
Chính vì thế nên vai trò và ý nghĩa của việc tính toán chi phí vật tư:
- Là cơ sở để nhà máy quản lý lập dự toán hoạt động.
- Là cơ sở để nhà quản lý kiểm soát và đánh giá năng lực sản xuất của
nhà máy.
- Gắn trách nhiệm công việc tới mỗi cá nhân.
- Nếu định mức hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, thu hút khách
hàng.
1.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
1.3.1. Lựa chọn phân đoạn để tính toán
Trong quá tình thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH MTV đóng tàu Cam
Ranh em đã được tiếp xúc trực tiếp và đã được xem qua một số giai đoạn trong quá
trình đóng các block của tàu hàng 22.500 tấn và sau quá trình tìm hiểu về tàu, em
nhận thấy phân đoạn đáy là phần quan trọng nhất về kết cấu. Vì ở đây là phần chịu

toàn bộ tác dụng của cả nội lực (do trọng lượng của toàn bộ con tàu) và ngoại lực
(do lực đẩy Acsimet của nước biển) là lớn nhất, tương ứng trọng lượng của phân
đoạn đáy sẽ là lớn nhất và ở phân đoạn đáy sẽ là nơi có mật độ chi tiết nhiều nhất,
có kết cấu rất phức tạp so với các phân đoạn khác trong cùng một tổng đoạn, để nó
có thể chịu được lực của cả một con tàu. Với tàu em chọn để thực hiện đề tài là tàu
hàng 22.500 tấn có các cẩu trên boong nên phần đáy càng có kết cấu phức tạp hơn.
Bên cạnh đó, phân đoạn đáy đôi U11 là phân đoạn đang được triển khai đóng
mới, em đã được trực tiếp theo dõi và tìm hiểu kết cấu, nên em chọn phân đoạn đáy
đôi U11 là phân đoạn đại diện cho tàu hàng 22.500 tấn để tính toán chi phí vật tư.
1.3.2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng cơ sở lý thuyết của việc tính toán chi phí vật tư trong đóng tàu vỏ
thép của công ty TNHH MTV đóng tàu Cam Ranh.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 4 -

- Tính toán định mức chi phí vật tư cho một phân đoạn tàu vỏ thép cụ thể, đó
là phân đoạn đáy đôi U11 của tàu hàng 22.500 tấn đang được triển khai đóng mới

tại công ty TNHH MTV đóng tàu Cam Ranh.
- Thảo luận kết quả đạt được.
1.3.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Trong điều kiện thực hiện đề tài tốt nghiệp, thời gian có hạn, kiến thức thực
tế còn hạn chế và đây là lần đầu tiên em tính toán chi phí cho một phân đoạn tàu cụ
thể nên em chỉ đi vào một số nội dung chính sau:
1. Đặt vấn đề.
2. Cơ sở lý thuyết.
3. Tính toán chi phí vật tư cho một phân đoạn tàu vỏ thép.
4. Thảo luận kết quả và đề xuất ý kiến.












Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
- 5 -

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các yêu cầu khi tính toán chi phí vật tư
Bảng dự toán chi phí vật tư của một con tàu đóng vai trò quan trọng trong
việc thiết lập nên kế hoạch tài chính cho một dự án. Kế hoạch này là nền tảng cho
công tác quản lý - kiểm soát mọi chi phí của dự án. Để có được một bảng dự toán
chính xác cần những yêu cầu sau:
 Biết đọc bản vẽ: Khi lập dự toán cho một con tàu người lập dự toán cần
nắm bắt và hiểu rõ bản vẽ thiết kế của tàu mình phụ trách. Hình dung được công
trình qua các giai đoạn thi công. Có kiến thức vững vàng về các loại nguyên vật liệu
trong đóng tàu, trình tự và các biện pháp thi công chế tạo và lắp ráp.
 Sự hiểu biết, những kinh nghiệm và các số liệu thu thập, tích luỹ được
thông qua những trải nghiệm trong thực tế thi công các tàu có liên quan về những
loại nguyên vật liệu cần thiết, năng suất lao động của công nhân và năng suất các
loại máy móc, thiết bị, chi phí chung và tất cả các loại chi phí khác. Khả năng dự
đoán trước các chi phí có thể phát sinh trong dự án đóng thành công một con tàu.
 Ngày nay các nhà máy đóng tàu chủ yếu đóng những con tàu có trọng tải
lớn, phức tạp. Kéo theo đó là khối lượng tính toán, xử lý số liệu rất lớn (bóc tách chi
tiết, liệt kê danh mục công việc, áp giá, trình bày tài liệu, vẽ hình minh hoạ, trình
bày tiến độ…) tất cả những công việc này đòi hòi phải xử lý bằng các phần mềm
máy tính (đòi hỏi về thời gian, độ chính xác…). Nên các kiến thức cơ bản về tin học
trong máy tính cũng phải coi là một kiến thức cơ sở của người kỹ sư lập dự toán (sử

dụng thành thạo các chương trình riêng lẻ chưa đủ, mà phải kết hợp được các
chương trình, tiện ích khác nhau để giải quyết được vấn đề).
 Đọc hiểu được các thuyết minh, chỉ dẫn và yêu cầu kỹ thuật trình bày
chính xác về đặc tính và chủng loại nguyên vật liệu sẽ được sử dụng.
 Phải nắm được các cơ sở dữ liệu về định mức, đơn giá, chi phí cần thiết để
thực hiện các danh mục công việc khác nhau.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 6 -

 Nắm được các tiêu chuẩn trong đóng tàu, các công thức tính khối lượng
vật tư, biết được khối lượng riêng của một số loại thép đóng tàu.
2.2. Các cơ sở lý thuyết về tính toán vật tư
2.2.1. Mặt cắt và quy cách vát nẹp gia cường
Trong phân đoạn đáy đôi U11 sẽ có những quy cách vát mép của một số nẹp
gia cường như sau:
 Các nẹp đứng mã hông 40A, 40C, 40D, 40E, 40F, 40G, 40H, 40K,
40L,40M của block 11B2P/S, các chi tiết này giống nhau về hình dáng, chỉ khác

nhau về kích thước, nên em chọn một chi tiết 40F (là nẹp đứng mã hông FR132, có
quy cách như sau: 125x12 FB) làm đại diện để chỉ rõ quy cách vát mép của chi tiết:



Hình 2.1. Nẹp đứng mã hông FR132.

Theo kết cấu của chi tiết 40F (là nẹp đứng mã hông FR132, có quy cách như
sau: 125x12 FB).
Như vậy quy cách vát mép của chi tiết 40F như sau:
- Vì hai đầu của nẹp đứng mã hông được kí hiệu là S- S nên mỗi đầu của chi
tiết sẽ cách tôn đáy trong và tôn đáy ngoài mỗi bên là 30 mm, chiều rộng của chi
tiết là 125 mm và chiều dày là 12 mm, góc vát ở mỗi đầu của nẹp đứng sẽ là 30
0
.
- Như vậy dựa vào quy cách vát như trên ta có thể vẽ được chi tiết như hình
dưới:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
- 7 -


Hình 2.2. Nẹp đứng mã hông FR132.

- Nẹp đứng mã hông FR132 (40F) sẽ được gắn vào mã hông của đà ngang
đặc tại sườn 132 theo liên kết hàn, sau khi hàn mã hông của sườn 132 xong ta tiến
hành hàn nẹp đứng vào mã hông bằng cách hàn mặt có chiều dài 1269 vào mã hông,
sao cho mỗi đầu của nẹp đứng cách mép tôn đáy trong và đáy ngoài mỗi bên là 30
mm.
- Nẹp đứng mã hông có tác dụng gia cường độ cứng vững cho mã hông
mang nó và đà ngang đặc tương ứng.
 Cũng giống như các nẹp đứng mã hông, các nẹp đứng đà ngang cắt dọc:
S1 của cắt dọc #1, S2 của cắt dọc #2, S3 của cắt dọc #3, S4 của cắt dọc #4, S5 của
cắt dọc #5, S6 của cắt dọc #6, S8 của cắt dọc #8, S9 của cắt dọc #9, S10 của cắt dọc
#10, S11 của cắt dọc #11, S12 của cắt dọc #12, S13 của cắt dọc #13 cũng đều giống
nhau về quy cách, chỉ khác nhau về kích thước chiều rộng, nên em cũng chọn một
chi tiết S8 là nẹp đứng đà ngang cắt dọc #8 làm đại diện để chỉ rõ qui cách của chi
tiết:

Hình 2.3. Nẹp đứng đà ngang cắt dọc #8 nhìn trên cắt dọc #8.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
- 8 -




Hình 2.4. Nẹp đứng đà ngang cắt dọc #8 nhìn trên đà ngang FR133.

Theo kết cấu của chi tiết S8 (là nẹp đứng đà ngang cắt dọc #8, có quy cách
như sau: 150 x12 FB).
- Vì hai đầu của nẹp đứng mã hông được kí hiệu là C- C nên mỗi đầu của
chi tiết sẽ gắn liền vào các thanh thép chữ L chạy dọc theo chiều dài tàu bằng liên
kết hàn, chiều rộng của chi tiết là 150 mm và chiều dày là 12 mm, chi tiết này sẽ
không được vát mép, nó có dạng như một hình chữ nhật.
Dựa vào quy cách như trên ta có thể vẽ được hình của chi tiết như sau:

Hình 2.5. Nẹp đứng đà ngang cắt dọc #8.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
- 9 -

- Nẹp đứng đà ngang cắt dọc #8 sẽ được gắn vào đà ngang đặc tại vị trí sườn
133 và các thanh thép chữ L chạy dọc theo chiều dài tàu tại cắt dọc #8 bằng liên kết
hàn. Các chi tiết loại này có tác dụng vừa gia cường độ cứng vững cho các đà
ngang, vừa gia cường cho các thanh thép L.
 Loại chi tiết 19A (nẹp đứng sống chính có quy cách 150 x12):

Hình 2.6. Nẹp đứng sống chính nhìn trên sống chính.


Hình 2.7. Nẹp đứng sống chính nhìn trên mặt cắt ngang sườn 137.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
- 10 -

- Vì trên bản vẽ chi tiết này có kí hiệu S- B nên chi tiết này sẽ có một đầu vát
mép như chi tiết 40F và một đầu sẽ giữ nguyên như chi tiết S8. Chiều rộng của nẹp
đứng sống chính là 150 mm và dày 12 mm.


Hình 2.2. Nẹp đứng sống chính

- Đầu vát mép (có kí hiệu là S) sẽ cách tôn đáy trong một khoảng là 30mm,
còn đầu không vát mép (có kí hiệu là B) được gắn vào chi tiết 16 ( là nẹp nằm sườn
137). Nẹp đứng sống chính sẽ được gắn vào sống chính sao cho đầu trên cách tôn
đáy trong một khoảng là 30mm, đầu dưới gắn vào nẹp nằm sườn 137 bằng liên kết
hàn.
2.2.2. Khối lượng riêng của thép hình
Trong quá trính nghiên cứu vật liệu thép hình, các nhà nghiên cứu đã đưa ra
cho chúng ta một số kết quả về khối lượng riêng cho từng loại thép hình.






Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 11 -

Bảng 2.1: Bảng khối lượng riêng của một số loại thép hình thường dùng:
Loại thép Kí hiệu

Khối
lượng
riêng
(kg/m)
Loại thép Kí hiệu
Khối
lượng
riêng
(kg/m)
75x75x6 EA 6.85 Ø70 RB 30.2
75x75x9 EA 9.96 450x150x11.5/15 IA 57.7
100x75x7 UA 9.32 500x150x11.5/18 IA 65.4
100x75x10 UA 13 550x150x12/21 IA 75.3
100x100x10 EA 14.7 200x10 BP 19.7

125x75x7 UA 10.7 250x12 BP 29.9
125x75x10 UA 14.9 150x50x5/7.5 CH 9.36
150x90x9 UA 16.4 125x65x6/8 CH 13.4
150x90x12 UA 21.5 150x75x6.5/10 CH 18.6
200x90x10/14 IA 24.7 200x90x8/13.5 CH 30.3
250x90x10/15 IA 29.4 250x90x9/13 CH 34.6
250x90x12/16 IA 33.7 16x16 SB 2.01
300x90x11/16 IA 36.3 19x19 SB 2.83
300x90x13/17 IA 41.3 22x22 SB 3.8
350x10x12/17 IA 45.3 150x75x5.5/9.5 IB 17.1
400x10x11.5/16 IA 47.9 350x150x12/24 IB 87.2
400x100x13/18 IA 53.8 400x150x12.5/25 IB 95.8
450x125x11.5/18 IA 57.4 30x60 HRB 11.0
Ø22 RB 3.0

Ø50 RB 15.3

2.3. Các phương pháp tính toán chi phí vật tư cơ bản:
2.3.1. Phương pháp kĩ thuật:
Là phương pháp tính dựa trên phần mềm Autocad để tính diện tích chi tiết
và sau đó thiết lập công thức để tính được khối lượng vật tư cơ bản, từ đó tùy theo
mức giá vật tư trên thị trường mà ta tính được chi phí cho một con tàu (đối với thép
tấm).
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
- 12 -

Dưới đây là ví dụ về phương pháp tính chi phí cho một chi tiết của phân
đoạn đáy đôi U11 bằng phương pháp tính Autocad:
Ví dụ 1: Tính khối lượng của chi tiết thép tấm: 1 (sống chính đứng) của
block 11B1 P/S
 Bước 1: Dựa vào bảng vẽ kỹ thuật ta xác định vị trí của chi tiết
Như vậy trên bản vẽ kĩ thuật ta thấy tôn sống chính đứng được kí hiệu là 1

Hình 2.8. Sống chính đứng nhìn trên bản vẽ kĩ thuật

Đây là hình dáng sống chính đứng:


Hình 2.9. Sống chính nhìn trên hình chiếu đứng

 Bước 2: Trên bảng vẽ tách các chi tiết ta tiến hành đo diện tích bằng phần
mềm Autocad
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 13 -

TÔN TẤM


Hình 2.10. Sống chính đứng trên bảng vẽ tách các chi tiết
* Tính diện tích cho 1 chi tiết tôn sống chính đứng S và diện tích của các lỗ
khoét trên sống chính đứng S`.
 Bước 3: Tính diện tích 1 chi tiết thành phẩm (S1) của tôn sống chính đứng
S1 = S – S` (m
2
)
 Bước 4: Tính tổng diện tích thành phẩm của tôn sống chính đứng
S2 = S1 x N (m
2
)
Trong đó: N: số chi tiết tôn sống chính đứng
 Bước 5: Tính tổng khối lượng thành phẩm của tôn sống chính đứng
M = S2 x Z x D (kg)
Trong đó:
Z : chiều dày tôn tấm (mm)

D: khối lượng riêng của thép tấm (D = 7.85 tấn/m
3
)
Thứ nguyên: M = 
mm
mxmx
xkgmxmxmmx
m
xmmxtonm
1000
1000
3
2
kg
 Bước 6: Tính tổng diện tích hao hụt của tôn sống chính đứng theo định
mức nhà máy
S3 = 3% x S2 (m
2
)
 Bước 7: Tính tổng khối lượng hao hụt của tôn sống chính đứng theo định
mức nhà máy
M1 = 3% x M (kg)
 Bước 8: Tính tổng diện tích tôn sống chính đứng
S4 = S2 + S3 (m
2
)
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 14 -

 Bước 9: Tính tổng khối lượng tôn sống chính đứng
M2 = M + M1 (kg)
Vì công ty TNHH MTV đóng tàu Cam Ranh mới thành lập và đây là con tàu
thứ ba đang tiến hành đóng mới nên kinh nghiệm và định mức của nhà máy chưa có
mà phải dựa vào định mức của một số nhà máy đã hoạt động từ lâu nên định mức
của nhà máy cho phép số lượng hao hụt chi tiết còn cao là 3% của tổng khối lượng
thép thành phẩm
Ví dụ 2: Tính khối lượng của chi tiết thép hình, cụ thể ở block 11 B1 P/S và
11B2 P/S là thép chữ L
Cũng tương tự như quy trình tính thép tấm ở bước 1 ta tính khối lượng cho
chi tiết 14C (dầm dọc đáy dưới #12 trước FR130) có quy cách như sau:
200x90x10/14 thuộc block 11B2P/S.


Hình 2.11. Thép chữ L 200x90x10/14






Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
- 15 -

 Bước 1: Dựa vào bảng vẽ kỹ thuật ta xác định vị trí của chi tiết

Hình 2.12. Dầm dọc đáy dưới #12 trước FR130

 Bước 2: Đo chiều dài của dầm dọc đáy dưới, trên bảng vẽ kĩ thuật ta thấy
dầm dọc đáy dưới #12 có chiều dài từ FR132 đến FR137
+350
.
Vậy dầm dọc đáy dưới có chiều dài:
L = (n x a) +

L (mm)

Trong đó:
n : số khoảng sườn
a: khoảng sườn (a = 750 mm)

L: chiều dài từ sườn 137 đến đầu mút của dầm dọc đáy dưới #12
 Bước 3: Tính khối lượng của 1 chi tiết thành phẩm
Ta có công thức tính khối lượng của thép hình như sau:
M = L x D (kg)
Trong đó:
M: khối lượng của 1 chi tiết thành phẩm (kg)
L: chiều dài thép hình (m)
D: khối lượng riêng thép hình (kg/m). Tra theo bảng khối lượng riêng
thép hình.
 Bước 4: Tổng chiều dài thành phẩm:
L1 = L x N (m)
Trong đó:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×