Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

LUAN VAN TOT NGHIEP_Nop pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.46 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam thế kỷ XXI, với xu thế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xu thế sẵn sàng hội nhập không chỉ dừng lại trong những
lời tuyên bố mà thực sự đang diễn ra hàng ngày có tiếp thu, sàng lọc để tồn tại và
phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Mỗi DN là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế, quyết định
đến sự tăng trưởng cơ sở vật chất xã hội. Họ sẽ nghĩ gì? Làm gì? Để đóng góp vào
mục tiêu chung, vào sự tăng trưởng và phát triển của mình. Khi tới đây, xu thế toàn
cầu hoá tạo ra nhiều thời cơ và thách thức. Bên cạnh, là những cơn lốc cạnh tranh,
những thay đổi của các định chế và có thể là những dông gió lạm phát sẽ tác động
trực tiếp vào các DN. Vậy nên, các DN đặc biệt là DN Nhà nước trong xu thế cổ
phần hoá, ngoài việc đổi mới cơ chế, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản thì với mục
tiêu khai thác hiệu quả nội lực, tranh thủ tối đa cơ hội và sức mạnh thời đại. Các DN
cần nâng cao kỹ năng phân tích tài chính “để có thể chuẩn đoán một cách đúng đắn
những khả năng tiềm tàng về vốn, những căn bệnh của DN, cho toa thuốc hữu dụng
và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động tài chính của mình, nâng cao
hiệu quả hoạt động của DN. Góp phần cho sự phát triển tiến bộ xã hội”.
Vậy có thể thấy rằng, phân tích tình hình tài chính của DN có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Thứ nhất, phân tích những thông tin tài chính là nền tảng cho việc đánh
giá tình hình tài chính trong quá khứ, dự đoán tài chính tương lai góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, rút ngắn ranh giới giữa tăng trưởng và suy
thoái, phát triển ổn định và phá sản. Nghĩa là, hoạt động tài chính và hoạt động kinh
doanh liên quan mật thiết với nhau, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì hoạt
động tài chính phải có mục đích, có lợi, tiết kiệm và giảm chi phí sử dụng vốn. Thứ
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
hai, nó đáp ứng những mục tiêu khác nhau mà các nhà quản trị, nhà đầu tư, người
cho vay và cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước theo đuổi. Hay các đối tượng quan
tâm muốn biết chắc chắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, chính


xác hơn là muốn biết chắc chắn khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng, tiền lời
bình quân cho một suất đầu tư là bao nhiêu, thời gian thu hồi đủ vốn là bao lâu và
chính sách vĩ mô được xác định như thế nào… thì một công cụ không thể thiếu là
phân tích một cách khoa học, hợp pháp và hợp lý tình hình tài chính của DN.
Mặt khác, ngày nay “trong nền kinh tế thị trường do sự đa dạng hoá của các
DN, hoà quyện với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, từ đó để phù hợp với hoạt
động kinh doanh nhiều mô hình phân phối nguồn lực tài chính, hình thức tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên đa dạng. Các
mối quan hệ tài chính trở nên phong phú phức tạp và ràng buộc với nhau”, thì việc
phân tích tài chính DN càng phải được quan tâm, được nâng cao về tính khoa học,
sự đa dạng của các công cụ, cách thức, phương pháp tiến hành khi phân tích.
Giải đáp cho tất cả những đòi hỏi trên, phân tích tài chính của DN phải làm
thật tốt, chính xác và đưa ra những kiến nghị sát với thực tế ở DN Nhà nước cũng
như DN ngoài quốc doanh, DN nói chung và DN thương mại dịch vụ nói riêng.
Tóm lại: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính một mặt đáp ứng mục tiêu
của các đối tượng khác nhau, mặt khác phân tích tài chính là công cụ để đánh giá
tình trạng sức khoẻ tài chính, cung cấp những thông tin hiện tại, những khó khăn
tiềm ẩn hay triển vọng phát triển của DN góp phần vào “kim chỉ nam” đúng đắn cho
việc đưa ra những quyết định chính xác phát huy những thế mạnh, nâng cao sức
cạnh tranh của DN, giúp DN phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của phân tích tài chính. Qua thời gian thực tập
và nghiên cứu tại Công ty Công ty Cổ phần Xây Dựng Điện VNECO 8, tôi đã chọn
và nghiên cứu đề tài “phân tích và đánh giá tình hình tài chính Công ty Cổ phần
Xây Dựng Điện VNECO 8”.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1 - Tìm hiểu lý luận về tài chính và phân tích tài chính.
2 - Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Điện
VNECO 8.

3 - Đề xuất một số giải pháp về tình hình tài chính góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Điện VNECO 8.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của tài chính và phân tích tài
chính tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Điện VNECO 8.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận văn nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính như: Phân tích tình hình
tài chính chung; phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn; phân tích mức độ bảo đảm
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; phân tích tình hình công nợ và khả năng
thanh toán tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Điện VNECO 8.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài thực hiện tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Điện VNECO 8.
Địa chỉ: Số 10 - Đào Duy Từ- TP.Buôn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Điện VNECO 8 trong ba năm 2008, 2009, 2010.
Những giải pháp có thể áp dụng cho năm 2011- 2012.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3 - 6/2011
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
2.1. Tài chính, bản chất và chức năng của tài chính DN
2.1.1. Khái niệm tài chính DN
2.1.1.1. Khái niệm tài chính
“Là những quan hệ kinh tế biểu hiện qua những quan hệ tiền tệ nhưng nó
không phải là tiền tệ”.
2.1.1.2. Tài chính của một DN

Là tài nguyên kinh tế của DN đó và những trái quyền đối với tài nguyên này
ở vào một thời điểm nào đó gọi là vốn hình thành nguồn lực tài chính của DN.
2.1.1.3. Hoạt động tài chính và nguyên tắc của hoạt động tài chính DN
“Hoạt động tài chính bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ trong quá trình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN”.
Hoạt động tài chính của DN có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hoạt động tài chính của DN có nhiệm vụ đảm bảo đầy đủ, kịp thời và
một cách hợp pháp về vốn tối thiểu cần thiết để DN hoàn thành tốt nhiệm vụ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm HH.
Hoạt động tài chính của DN được thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác dụng thúc
đẩy hoặc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chẳng hạn, công tác tài
chính không cung cấp đủ tiền để thu mua NVL, thì sẽ không thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh được liên tục. Trái lại, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt
hay xấu lại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính của DN. Chẳng hạn, DN
không tiêu thụ được sản phẩm, không thu được tiền thì công tác tài chính của DN
cũng không thể tốt đẹp. Như vậy, hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh có
liên quan mật thiết với nhau và đồng thời lợi nhuận không đồng nhất với tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
Vì có một chân lý rằng: Một công ty đang làm ăn có lãi thì cũng không có gì đảm
bảo rằng dòng tiền của nó đủ để duy trì các hoạt động cần đến sự thanh toán bằng
tiền mặt.
Vậy nguyên tắc hoạt động tài chính của DN là gì? Hoạt động tài chính của
DN phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: “Có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là:
DN sử dụng vốn của mình theo đúng mục đích tuân thủ theo các kỷ luật tài chính,
kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước ban hành. Cấp phát và chi tiêu
theo đúng chế độ thu chi của Nhà nước, không chi sai phạm vi quy định, không
chiếm dụng vốn của ngân sách, Ngân hàng và của DN khác quá mức cho phép”.

2.1.1.4. Tổ chức tài chính DN và những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính DN
Tổ chức tài chính DN
“Là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của tài chính DN để khai báo lựa
chọn và áp dụng các hình thức và phương pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết
định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phục vụ có hiệu
quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của DN trong những thời kỳ nhất định”.
Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính DN
Như vậy tổ chức tài chính khoa học, hợp lý và hợp pháp là yếu tố quyết định
đến an toàn tài chính DN. Để đảm bảo tổ chức tài chính có ảnh hưởng tốt đến hoạt
động kinh doanh thì phải nhận biết được những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài
chính DN. Mà từ khái niệm tổ chức tài chính DN cho thấy mô hình của tổ chức tài
chính DN không phải luôn luôn ở trạng thái tĩnh, được áp dụng cứng nhắc trong
mọi thời kỳ, mọi quy mô và mọi loại hình DN. Tổ chức tài chính DN phải được
xem xét trong trạng thái vận động và đa dạng. Mô hình tổ chức tài chính DN bị chi
phối phối các nhân tố như: “Cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước”; “các hình thái
DN”; “trình độ quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”.
2.1.2. Bản chất tài chính DN
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
“Là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN, để phục vụ yêu cầu sản
xuất kinh doanh và nhu cầu chung của xã hội” . Trong các quan hệ kinh tế là:
Quan hệ giữa DN và Nhà nước. Để đảm bảo việc thực hiện chức năng của
Nhà nước mọi tổ chức, mọi thành viên trong xã hội đều phải đóng thuế. Các DN
thuộc mọi thành phần kinh tế cũng không ngoại lệ trong việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Đồng thời mối quan hệ này còn thể hiện, các DN còn được hưởng quyền lợi từ
những chính sách liên quan đến tài chính mà Nhà nước đưa lại.
Quan hệ DN với tổ chức kinh tế khác. Có thể là quan hệ đối kháng cạnh
tranh, ví dụ như ở DN với DN cùng ngành hoặc các ngành thực hiện sản phẩm thay
thế và đặc biệt là quan hệ giữa DN với các tổ chức cung cấp vốn thực hiện quan hệ

cung cầu trên thị trường tài chính.
Quan hệ Công ty với nội bộ Công ty. Bao gồm các quan hệ tạm ứng và thanh
toán tiền tệ trong quá trình sử dụng vốn của nội bộ DN.
Quan hệ DN với cán bộ công nhân viên. Những quan hệ phát sinh giữa hai
chủ thể này là những quan hệ thanh toán các khoản lương thưởng mà DN phải trả
cho công nhân viên hay thu các khoản tiền phạt, tiền bồi thường của công nhân viên
vi phạm kỷ luật làm thiệt hại đến lợi ích của Công ty, do thiếu trách nhiệm gây ra.
2.1.2. Chức năng của tài chính DN
Bản chất tài chính DN được biểu hiện cụ thể thông qua các chức năng của nó
2.1.2.1. Chức năng đảm bảo nguồn vốn
Đây là chức năng quan trọng vì, để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh bình
thường phải đảm bảo cho các DN nghiệp có đủ vốn và quyền chủ động sử dụng vốn
bằng tiền của mình. Nội dung chức năng đảm bảo nguồn vốn là:
“Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
Tổ chức nguồn vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh
Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân
bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển”.
2.1.2.2. Chức năng phân phối
Thể hiện công cụ và khả năng của phạm trù tài chính trong việc phân phối
dưới hình thức giá trị của cải xã hội trên các khâu của quá trình tái sản xuất. Chức
năng phân phối của tài chính được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập
của DN. Sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh DN sẽ thu được các
khoản trên về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ hoặc từ hoạt động tài chính. Để
tiếp tục quá trình tái sản xuất thu nhập của DN tất yếu phải được phân phối lại theo
hình thức phân phối tổng quát sau:
“Trước hết thu nhập của DN được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất
đã tiêu hoa trong quá trình sản xuất kinh doanh, phần còn lại được gọi là lợi
nhuận. Lợi nhuận của DN lại tiếp được phân phối, một bộ phận được nộp cho ngân

sách nhà nước phần còn lại được dùng hình thành các quỹ khác nhau của DN”
.
2.1.2.3. Chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc là thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài
chính. Nó thể hiện khả năng của tài chính trong việc quan sát tính mục đích, tính
hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN. Đặc trưng cơ bản của
chức năng giám đốc là giám đốc bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính
như: Chỉ tiêu sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về khả năng thanh toán và các chỉ
tiêu về khả năng sinh lời… Chúng cho phép đánh giá một cách chính xác, toàn diện
tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của DN, từ đó phát huy những mặt mạnh
khắc phục những mặt hạn chế nâng cao hiệu quả hoạt động của DN
.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
2.2. Phân tích tình hình tài chính
2.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính DN
“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
DN, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN, giúp người
sử dụng thông tin đưa ra các quết định tài chính, quết định quản lý phù hợp”
.
2.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính DN
“Phân tích tài chính làm rõ xu hướng, thực trạng tài chính DN đặt trong mối
quan hệ so sánh với các DN tiêu biểu cùng ngành, chỉ ra thế mạnh và cả tình trạng
bất ổn không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản trị mà còn là mối quan tâm của
những nhà đầu tư, người cho vay và các thành viên khác. Mỗi đối tượng này sẽ có
một yêu cầu nhất định trong hoạt động phân tích tài chính DN”.
Nhà quản trị là những người trực tiếp điều hành hoạt động của DN, họ sẽ
quan tâm đến mục tiêu. Phân tích phải đảm bảo đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro tài

chính trong DN. Đồng thời phân tích tài chính phải là cơ sở cho dự đoán tài chính,
là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong DN.
Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho người khác quản lý. Vì thế
có thể có rủi ro. Phân tích tài chính của DN đối với họ là để giải đáp những câu hỏi.
Tiền lời bình quân cho một suất đầu tư sẽ là bao nhiêu? Phải mất bao lâu mới thu
hồi đủ vốn.
Người cho vay là những người có thu nhập từ lãi suất tiền vay. Nên họ muốn
biết chắc chắn khả năng hoàn trả lãi và tiền vay của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
2.2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Những nhiệm vụ cơ bản của phân tích tài chính DN
Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được đầy đủ những thông
tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ DN và các đối tượng quan tâm khác như: Các
nhà đầu tư, hội đồng quản trị DN, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và
những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi
ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay…

Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin quan
trọng cho chủ DN, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin
tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt
và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của DN.
Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về
NVCSH; các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của DN
.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
2.2.4. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Từ những vấn đề trình bày trên đây thì việc đầu tư cho tính khoa học, tính

hợp lý và đa dạng hóa công cụ sử dụng khi phân tích tình hình tài chính là vấn để
quyết định cho hiệu quả hoạt động kinh doanh được tốt hơn và là yếu tố góp phần
cho sự phát triển tién bộ xã hội. Vì “việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý DN và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của DN.
Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài
chính của DN”.
2.2.5. Trình tự phân tích và tài liệu sử dụng khi phân tích tài chính DN
2.2.5.1. Trình tự phân tích tình hình tài chính DN
Bước một: Thu thập thông tin
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh mọi thực trạng tài chính DN, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị…
trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính DN, là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Bước hai: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người ta sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục
tiêu phân tích đề ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích đánh giá, xác định nguyên
nhân, kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Bước ba: Dự đoán và quyết định
Thu thập, xử lý thông tin nhằm chuẩn bị tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định về tài chính. Đối
với chủ tài chính DN, phân tích tài chính DN nhằm đưa ra các quyết định liên quan

đến các mục tiêu hoạt động của DN là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận
hay tối đa hoá giá trị DN. Đối với người cho vay và đầu tư vào DN thì đưa ra các
quyết định về đầu tư, đối với cấp trên đưa ra các quyết định về quản lý DN.
2.2.5.2. Tài liệu sử dụng khi phân tích tài chính DN
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc
dự kiến kết quả tương lai của DN, nên tài liệu sử dụng không chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các thông tin tài
liệu khác.
Những thông tin tài liệu chung
Những thông tin tài liệu có liên quan đến cơ hội kinh doanh. Nghĩa là tình
hình chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước, suy thoái hoặc tăng trưởng có tác
động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh. Khi phân tích tình hình tài chính DN, điều
quan trọng là phải nhận thấy được sự xuất hiện của những cơ hội mang tính chu kỳ.
Qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại.
Những thông tin tài liệu theo ngành
Điều hiển nhiên là khi phân tích tình hình tài chính của Công ty kinh doanh
dầu lửa Pháp chẳng hạn; cần phải biết bối cảnh của thị trường dầu lửa quốc tế, các
đặc điểm của ngành dầu lửa, dự trữ bắt buộc và các quy định về giá dầu lửa, các
khoản đầu tư khai thác. Hay việc phân tích tình hình tài chính của DN cũng phải đặt
sự phát triển của DN, trong mối quan hệ với các hoạt động chung của ngành.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn kiện đặc biệt riêng, có của hệ
thống kế toán được tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn
mực. Hệ thống báo cáo tài chính và hệ thông kế toán nói chung thuộc về tài sản
nhân loại, là kết quả của trí tuệ, là đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học và
của tất cả các nền kinh tế trên thế giới. Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp
cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng không thể nào có những kết
quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo

cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
Bảng cân đối kê toán, bảng cân đối kế toán là phương pháp kế toán phản ánh
toàn bộ TS hiện có của DN tại một thời điểm nhất định theo hai cách phân loại: Kết
cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Bảng cân đối kế toán là
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của DN tại thời điểm lập báo cáo tài
chính. Số liệu trên bảng cân đối kế toán phản ánh khái quát tình hình tài chính, trình
độ quản lý và sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính của DN.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Số liệu trên
báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tình hình chi phí, thu nhập, kết quả kinh doanh
và tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước
.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về
những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của DN trong
một kỳ kế toán. Số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy DN làm cách nào
để kiếm được tiền và chi tiêu nó ra sao? Quá trình trích lập các quỹ và các quá
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
trình phân phối khác cho các chủ sở hữu, những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán của DN.
Báo cáo tài chính và vấn đề xác định giá trị
Ở đây chúng tôi muốn thảo luận một vấn đề khó khăn gặp phải trong thực tế
khi sử dụng số liệu báo cáo kế toán phục vụ cho việc đưa ra quyết định về tài chính.
Thứ nhất: Giá trị thị trường khác với giá trị sổ sách. Nguyên nhân:
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thực
hiện hoàn tất. Ví dụ năm 1950 Công ty mua các TS với giá 1 tỷ USD thì nghiệp vụ
kinh tế phát sinh này cung cấp một đánh giá khách quan đối với giá trị của TS, dựa
vào đó kế toán sử dụng con số này để lập bảng cân đối kế toán của Công ty. Nhưng
khổ nỗi giá trị vào năm 1950 lại chẳng ăn nhập gì với giá trị TS ở thời điểm hiện

nay. TS mua với giá 1 tỷ USD vào năm 1950 có thể lạc hậu so với công nghệ hiện
nay và do đó nó chẳng là bao nhiêu so với thời điểm hiện tại. Hoặc giả do lạm phát,
TS này sẽ có giá cao gấp nhiều lần so với giá mua ban đầu. Điều này đúng với đất
đai, nó thường cao gấp nhiều lần so với nguyên giá ban đầu.
Thứ hai: Lợi nhuận kinh tế khác với lợi nhuận kế toán
Một người bình thường chưa nghiên cứu về kế toán hiểu lợi nhuận một cách
đơn giản là phần thu được sau thuế, trừ hết các chi phí đã bỏ ra sau thời gian hoạt
động kinh doanh. Ví dụ, nếu TS của cô A, nguồn vốn ròng đã trừ đi nghĩa vụ với
Nhà nước là 30,000 USD vào đầu năm và giá trị TS đó đã tăng lên 50,000 USD vào
cuối năm và nếu tiền lương của cô A là 70,000 USD thì phần lớn chúng ta cho rằng
thu nhập của cô A là 90,000 USD. Nhưng đó không phải là cách tính của nhà kế
toán. Nhà kế toán nói rằng thu nhập của cô Misa là 70,000 USD, phần gia tăng
20,000 USD trong TS theo giá trị thị trường sẽ không được công nhận là thu nhập
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
phối vì, TS chưa được bán. Điều này là do nguyên tắc thận trọng của các nhà kế
toán khi xác định lợi nhuận.
Ngoài ra, nếu cô A bán chúng cùng với các giá này thì phần tăng thêm
20,000 USD sẽ được các nhà kế toán công nhận và chúng sẽ trở thành thu nhập của
cô A. Điều này một lần nữa cho thấy, thu nhập có thể tuỳ thuộc vào các giao dịch,
các nghiệp vụ kế toán giả vờ và chỉ điều này thôi cũng đủ làm giấy lên sự hoài nghi
tính đúng đắn của các nguyên tắc kế toán.
Tóm lại: “Các vấn đề giá trị cho thấy rằng, báo cáo tài chính được thiết lập
trên các thông tin đã bị bóp méo về lợi nhuận và giá trị thị trường của DN. Những
khiếm khuyết này làm giới hạn khả năng áp dụng chúng vào việc đưa ra các quyết
định quản trị tài chính quan trọng. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính cũng đã cung
cấp những thông tin tốt nhất hiện có, hữu ích cho việc phân tích tài chính DN”.
2.2.6. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
“Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá
tình hình tài chính của DN ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai.

Từ đó giúp các đối tượng đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp vời mục tiêu mong
muốn của từng đối tượng”
.
Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính thông thường
người ta sử dụng các phương pháp sau:
2.2.6.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình phân tích. Khi so sánh cần chú ý đến điều kiện, tiêu thức
2.2.6.2. Phương pháp phân chia
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
Là việc chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối
quan hệ hữu cơ với các bộ phận khác và hiện tượng khác. Tuỳ theo mục đích phân
tích có thể chia theo các tiêu thức khác nhau.
2.2.6.3. Phương pháp phân tích nhân tố
Là kỹ thuật phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, đến chỉ
tiêu đang phân tích, nghiên cứu như: Phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
chênh lệch và phương pháp cân đối.
2.2.6.4. Phương pháp dự đoán
Là kỹ thuật được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương lai
. [6]
2.2.7. Kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính
Kỹ thuật thường được sử dụng để phân tích báo cáo tài chính là phân tích
theo chiều dọc, theo chiều ngang, phân tích qua hệ số.
2.2.7.1. Phân tích theo chiều ngang
Là việc so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu (cùng một hàng) trên báo cáo
tài chính. Phân tích theo chiều ngang cho thấy sự biến động của từng chỉ tiêu. Điều
quan trọng ở đây là không chỉ đi so sánh để thấy được sự biến động về số tuyệt đối,
để thấy số tiền biến đổi qua thời gian là bao nhiêu (tuy điều này là rất quan trọng)

mà cần thể hiện theo cả số biến động %. Điều đó bổ sung nhiều cho bức tranh toàn
cảnh. Sự biến động theo phần trăm được tính bằng số biến động tuyệt đối giữa các
năm chia cho năm gốc. Việc tính toán này ở một số chỉ tiêu cho thấy tốc độ tăng
trưởng của DN. Khi phân tích ngang nên so sánh số liệu hiện hành với kết quả cùng
kỳ năm trước. Việc này tránh cho việc phân tích không bị bóp méo phối những biến
động mùa vụ trong hoạt động kinh doanh.
2.2.7.2. Phân tích theo chiều dọc
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
Là việc xác định tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể quy mô chung.
Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng thành phần trong tổng thể. Nếu xem
xét tất cả các thành phần thì điều đó cho thấy cơ cấu của tổng thể. Trong phân tích
theo chiều dọc, vấn đề quan trọng là phải xác định quy mô chung cho phù hợp với
từng báo cáo và mối quan hệ giữa chỉ tiêu xem xét với quy mô chung.
2.2.7.3. Phân tích qua hệ số (tỷ số)
Là việc thiết lập biểu thức toán học có tử số và mẫu số, có thể hiện mối quan
hệ giữa một mục này với mục khác trên báo cáo tài chính. Các hệ số này trình bày
bằng phân số, có thể trình bày bằng số %. Các hệ số này là công cụ giúp cho việc
phân tích và diễn giải một cách có hiệu quả.
Tóm lại: Sử dụng các kỹ thuật phân tích nói trên, các đối tượng quan tâm,
tuỳ thuộc mục tiêu, góc độ nhìn nhận và thời gian cho phép có thể sử dụng một hay
nhiều cách thức ở những khía cạnh khác nhau, có như vậy mới đảm bảo tính kịp
thời, đáp ứng mục tiêu đề ra
.
2.3. Nội dung phân tích và đánh giá tính hình tài chính DN
2.3.1. Khái quát tình hình tài chính DN
Tiến hành khái quát tình hình tài chính DN sẽ cung cấp một cách tổng quát
nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh, hay lớn hơn nữa là trong những năm
trở lại đây khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ DN thấy rõ thực
chất của quá trình kinh doanh và dự đoán khả năng phát triển hay chiều hướng suy

thoái của DN, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý điều hành.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết cần căn cứ vào các số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán, để so sánh tổng số TS (vốn) và số NVCSH giữa
cuối kỳ với đầu kỳ, sự biến động qua các năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
sử dụng trong kỳ cũng như thấy được khả năng huy động vốn từ các nguồn khác
nhau của DN.
2.3.2. Phân tích kết cấu vốn, nguồn vốn
Phân tích tình hình tài chính, nhất thiết phải xem xét đến kết cấu vốn và
nguồn vốn, đầu tư vốn. Phân tích kết cấu vốn là việc so sánh tổng số vốn cuối kỳ so
với đầu năm của các năm nghiên cứu. Ngoài việc so sánh này chúng ta còn xem xét
từng khoản mục vốn (TS) của DN chiếm trong tổng số, để thấy được mức độ đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải xem xét tỷ suất đầu tư trang
bị TSCĐ, ĐTTC để đánh giá tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển trong tương lai của DN. Bên cạnh đó cần phân tích
nguồn vốn, nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức
độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà DN đối mặt
.
2.3.3. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn
Nguồn vốn kinh doanh của DN bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động, các
nguồn vốn này được hình thành từ các CSH, các nhà đầu tư và các cổ đông. Ngoài
ra còn được hình thành từ phần lợi tức DN.
Nguồn vốn cố định được sử dụng để trang trải cho TSCĐ, đầu tư xây dựng
cơ bản. Nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho đầu tư TSLĐ như mua sắm
NVL, công cụ, dụng cụ lao động…
Khi phân tích chúng ta cần phải nắm được nhu cầu vốn kinh doanh, chủ yếu
là vốn lưu động. Nó được thể hiện trong kế hoạch dự trữ TSLĐ. Khi nguồn vốn
kinh doanh thuộc NVCSH không đáp ứng đầy đủ thì trước hết DN phải huy động từ
nguồn vay ngắn hạn, các khoản vay đến hạn nhưng chưa trả. Việc tính toán mức độ

đảm bảo thừa hay thiếu của nguồn vốn lưu động, được thực hiện bằng cách lấy
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
nguồn vốn lưu động thực tế trừ đi TS dự trữ thực tế. Nếu nguồn vốn lưu động lớn
hơn TS dự trữ đó là mức đảm bảo thừa, điều này chứng tỏ DN bị chiếm dụng vốn,
ngược lại khi nguồn vốn lưu động nhỏ hơn TS dự trữ thì điều đó là mức đảm bảo
thiếu, điều này chứng tỏ DN đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên trong trường hợp nguồn
vốn lưu động thực tế cân bằng với TS dự trữ vẫn có thể xảy ra hiện tượng đi chiếm
dụng vốn lẫn nhau.
Trong thực tế quá trình sản xuất kinh doanh, việc các DN chiếm dụng vốn
lẫn nhau là yếu tố khách quan. Vì vậy chúng ta phải xem xét cụ thể trường hợp nào
chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng là hợp lý để có hướng giải quyết, xử lý kịp thời
tránh giảm hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của DN phản ánh chất lượng công
tác tài chính. Khi bù đắp cho TS dự trữ bị thiếu, DN đi chiếm dụng vốn. Ngược lại,
khi nguồn vốn chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một
phần vốn để đưa vào sản xuất, còn trái lại DN bị giảm bớt vốn. Khi phân tích chỉ
cần chỉ ra khoản đi chiếm dụng và những khoản chiếm dụng nào là hợp lý để DN
chủ động giải quyết trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính và pháp luật Nhà nước.
Để biết được tình hình tài chính của DN tốt hay xấu cần phải xem xét khả năng
thanh toán của DN như thế nào? Nếu DN có ít công nợ, ít đi chiếm dụng vốn và khả
năng thanh toán dồi dào thì điều này chứng minh tình hình tài chính của DN tốt.
Ngược lại DN nợ nần nhiều để dây dưa kéo dài và khả năng thanh toán không đảm
bảo thì điều này chứng tỏ tình hình tài chính của DN đang gặp khó khăn có thể dẫn
đến tình trạng mất chủ động trong sản xuất kinh doanh, có nguy cơ bị phá sản. Việc
phân tích này được tiến hành qua các chỉ tiêu:
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Đo lường khả năng thanh toán tạm

thời nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn cho biết DN có bao nhiêu đồng TSLĐ
và ĐTNH để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán càng cao thì khả
năng thanh toán của DN càng được tin tưởng và ngược lại thì khó mà tin tưởng
được
.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số thanh toán nhanh cho biết DN có
bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay
cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh càng cao thì khả năng thanh
toán của DN càng được tin tưởng và ngược lại. Thông thường tỷ lệ thanh toán
nhanh chấp nhận được là gần bằng 1.
Hệ số thanh toán bằng tiền. Cho biết DN có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để
thanh toán cho một đồng nợ đến hạn. Hệ số thanh toán này càng cao thì khả năng
thanh toán của DN càng được tin tưởng, ngược lại thì khó mà tin tưởng được hệ số
nay khoản xấp xỉ bằng 0,5 thì được xem là đáng tin cậy.
Ngoài ra trong quá trình phân tích khả năng thanh toán của DN đẻ đánh giá
chính xác hơn chúng ta cần xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền, nghĩa là tính vòng quay các khoản phải thu.
Nợ phải thu là một bộ phận TS của DN trong luân chuyển, là phần vốn của
DN tất yếu tồn tại hoặc bị chiếm dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh (định
mức nợ phải thu của một DN thường được xác định theo một tỷ lệ ước tính hoặc
theo số thống kê hàng năm trên doanh thu).
Số vòng quay nợ phải thu hoặc số ngày của một vòng quay nợ phải thu. Số
vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày 1vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn chế bớt vốn bị
chiếm dụng và DN có được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán.
2.3.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
2.3.5.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phản ánh, cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu

ra, chỉ tiêu này càng cao chững tỏ hiệu quả kinh doanh của DN càng lớn.
2.3.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (khả năng luân chuyển vốn)
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng
hợp quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là sự tối thiểu hoá số vốn cần sử dụng
và tối thiểu hoá kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một
giới hạn về nguồn nhân tài vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung. Đồng
thời tiến hành phân tích các chỉ tiêu cụ thể như: Luân chuyển TSCĐ; luân chuyển
TSLĐ; luân chuyển hàng tồn kho; kỳ thu tiền bình quân.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
2.2.8.3. Phân tích khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Đây là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của DN, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu càng cao thì vai trò và hiệu quả hoạt động của DN càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết 1 đồng TS sử dụng trong hoạt động tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên TS càng cao thì trình độ sử dụng
TS của DN càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh
doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên TS được xem là hợp lý khi nó lớn hơn hoặc
bằng lãi suất cho vay vốn bình quân trên thị trường trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH cho biết 1 đồng vốn CSH của DN sử dụng
trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH
càng cao thì trình độ sử dụng vốn CSH của DN càng cao và ngược lại. Ngoại trừ
những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận được xem là hợp lý khi ít
nhất phải lớn hơn hoặc bằng với lãi suất cho vay vốn dài hạn trên thị trường trong
kỳ hoặc đạt được tiêu chuẩn mong muốn của CSH vốn.
Tỷ suất lợi nhuận trên TSNH
Tỷ suất lợi nhuận trên TSNH cho biết, 1 đồng TSNH DN sử dụng tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên TSNH càng cao thì trình độ sử dụng
TSNH của DN càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoài những chiến lược kinh
doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên TSNH được xem là hợp lý khi ít nhất phải
bằng lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trường trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định cho biết, 1 đồng vốn cố định DN sử dụng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định càng cao thì
trình độ sử dụng vốn cố định của DN càng cao và ngược lại. Ngoại trừ những chiến
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định được xem là hợp lý
khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay dài hạn trên thị trường trong kỳ
hoặc tỷ suất lợi nhuận đã cam kết trong dự án đầu tư TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, xã hội của địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Đắk Lắk nằm trên địa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa lý từ
107
o
28'57"- 108
o
59'37" độ kinh Đông và từ 12
o
9'45" - 13
o
25'06" độ vĩ Bắc.
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa

- Phia Tây giáp Vương quốc Cam Pu Chia và tỉnh Đăk Nông.
Là tỉnh có đường biên giới dài 70 km chung với nước Cam Pu Chia, trên đó có
quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng.
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá xã hội của
tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14
(chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từ Bắc xuống Nam) với quốc lộ 26 và quốc lộ 27
nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm
Đồng) và Pleiku (Gia Lai). Trong tương lai khi đường Hồ Chí Minh được xây dựng
cùng với đường hàng không được nâng cấp thì Đắk Lắk sẽ là đầu mối giao lưu rất
quan trọng nối liền các trung tâm kinh tế của cả nước như Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh. Đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như toàn vùng
Tây Nguyên phát triển.
3.2 Vài nét về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Điện VNECO 8
3.2.1 Tổng quan về công ty
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 24
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ________
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO8 tiền thân là Xí nghiệp xây lắp
điện Tây Nguyên thuộc Công ty Xây lắp điện 3, được chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần Xây lắp điện 3.8 theo Quyết định số 132/2003/QĐ-BCN ngày 07/8/2003 của
Bộ trưỡng Vộ Công Nghiệp và được đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng điện
VNECO8 từ ngày 19/01/2006 theo quyết định số 60 QĐ/XLD9.9-HĐQT của Chủ
tịch hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Xây lắp điện 3.8. Công ty được Sở Kế
hoạch và Đầu tư Đăk La81k cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
4003000031 ngày 19/11/2003, đã đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 12/3/2008.
Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty là
20.000.000.000 đồng ( Hai mươi tỷ đồng chẵn )
Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần.

Các cổ đông đóng góp và tỷ lệ vốn góp theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 4003000031 thay đổi lần thứ 03 ngày 12/3/2008 bao gồm:
- Tổng Công ty Cổ phần xây dựng điện Việt Nam (VNECO) góp cổ phần chi
phối với số tiền là 10.200.000.000 (Mười tỷ hai trăm triệu đồng chẵn) tương đương
51% vốn điều lệ của Công ty.
- Các cổ đông là người lao động của Công ty đóng góp số tiền là
9.800.000.000 đồng (Chín tỷ tám trăm triệu đồng chẵn) tương đương 49% vốn điều
lệ của Công ty.
Vốn thực góp tại 31/12/2009 là 11.307.960.000 (Mười một tỷ ba trăm linh bảy triệu
chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn) trong đó:
- Tổng Công ty Cổ phần xây dựng điện Việt Nam (VNECO) góp cổ phần với
số tiền là 5.246980.000 (Năm tỷ hai trăm bốn sáu triệu chín trăm tám mươi nghìn
đông chẵn) tương đương 46,40% vốn thực góp:
SVTH: Nguyễn Đình Nguyên Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×