Chủ đề thảo luận:
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN
HÀNG Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
Ở VIỆT NAM
I. Tổng quan về Thị trường liên Ngân hàng ở Việt Nam
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là nơi các NH hoặc các TCTD vay mượn nhau
khoản dự trữ dư thừa nhằm bù đắp nhu cầu ngân quỹ tạm thời cho các nghĩa vụ tài
chính thường xuyên.
1. Sự ra đời
Ngày 7/10/1992, thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam ra đời theo Chỉ thị số
07/CT-NH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cho phép các tổ chức tín dụng
được thực hiện việc cho vay và đi vay lẫn nhau.
a. Thị trường nội tệ liên Ngân hàng
- Thành lập và đi vào hoạt động từ 1993 dưới hình thức thị trường tập trung có tổ
chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và gắn liền với các trung tâm thanh toán
bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội) theo Quyết định số
114/QĐ-NH14 ngày 21/6/1993 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thị
trường liên ngân hàng và Quyết định số 190/QĐ-NH14 ngày 06/10/1993 về việc
bổ sung, sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường liên ngân hàng.
- Thành viên: các TCTD giao dịch vốn và đi vay mượn lẫn nhau thông qua NHNN
Từ 2001 đến nay, TT nội tệ liên NH được chính thức tự do, toàn bộ các giao
dịch được thực hiện trực tiếp giữa các thành viên, NHNN chỉ thực hiện can thiệp
vào cung cầu vốn và nhu cầu thanh khoản thông qua thị trường mở.
b. Thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng
- Thành lập và đi vào hoạt động từ 1994
- Thành viên: các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối
2. Môi trường pháp lý cho hoạt động của TT liên NH ngày càng được cải
thiện
- Chỉ thị số 07/CT-NH1 của Thống đốc NHNN cho phép các TCTD thực hiện cho
vay và đi vay lẫn nhau
- Quyết định số 114/QĐ-MD14 ngày 21/6/1993 ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của TT liên NH
- QĐ số 190/QĐ-NH14 ngày 6/10/1993 bổ sung sửa quy chế và hoạt động về TT
liên NH
- QĐ số 189/QĐ-NH14 ngày 6/10/1993 ban hành bảo lãnh vay vốn trên TT liên NH
- QĐ số 1310/2001/QĐ-NHNN ban hành vay vốn của các TCTD
3. Thành viên tham gia
- Ngân hàng thương mại nhà nước
- Ngân hàng thương mại cổ phần
- Các tổ chức tín dụng khác
- Ngân hàng Nhà nước việt nam
- Nhà môi giới: là các chi nhánh của NHTM
Lúc đầu số lượng thành viên tham gia rất hạn chế. Đến nay số lượng tăng lên
đáng kể. Trong đó, các ngân hàng thương mại Nhà nước là những thành viên có
khả năng chi phối trên cả giác độ huy động và cho vay vốn do có lợi thế về khả
năng tài chính và uy tín. Tuy nhiên, vị thế này đã có xu hướng thay đổi khi các
ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng liên doanh, chi nhánh nước ngoài
tham gia tích cực hơn vào thị trường. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần và
ngân hàng nước ngoài trở thành người cho vay vốn đối với các ngân hàng thương
mại Nhà nước. Ngoài ra, một số các công ty tài chính, các quỹ tín dụng do những
đặc thù về hoạt động kinh doanh và những hạn chế về quy mô, khả năng tài chính
nên sự tham gia trên thị trường liên ngân hàng còn rất khiêm tốn.
4. Hàng hóa
Quyền sử dụng các khoản ngân quỹ dư thừa tạm thời ( vốn khả dụng của các
TCTD) và các Giấy tờ có giá.
*Giữa NHNN với các tổ chức tín dụng:
- Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà
nước chiết khấu gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui
định trong từng thời kỳ
- Thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng:
Điều kiện thấu chi và cho vay qua đêm: Các ngân hàng là thành viên trực tiếp của
hệ thống TTLNH, có tài sản cầm cố, có giấy đề nghị tham gia thấu chi và cho vay
qua đêm áp dụng trong TTLNH.
- Cho vay bằng cầm cố giấy tờ có giá
* Giữa các TCTD:
- Vay cho cho vay giữa các TCTD
- Mua bán GTCG: các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam sẽ được phép mua,
bán các loại giấy tờ có giá như: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, giấy
tờ có giá do các tổ chức tín dụng phát hành… với điều kiện thời hạn còn lại của
giấy tờ ít nhất bằng thời hạn mua, bán.
5. Thời hạn của các giao dịch
Trong thời gian gần đây đã được áp dụng khá linh hoạt. Trước đây, thời hạn
giao dịch thường là dài, chủ yếu từ 3 đến 6 tháng, đến nay thời hạn giao dịch có thể
là qua đêm, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng v.v…
6. Hình thức giao dịch: khá phong phú
Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng
như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm và có sự tham gia tích
cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức
tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm
chí một số ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn
nhau.
* Giữa các TCTD có 2 hình thức giao dịch:
- Mở TK tiền gửi lẫn nhau và giao dịch qua điện thoại, fax, mạng vi tính về điều
khoản của món vay và thực hiện chuyển tiền
- Hoạt động mua bán lẫn nhau tại trung tâm thanh toán bù trừ của NHNN
* Giữa các TCTD, NHNN và TCTD khác thực hiện mua bán vốn cũng dựa
trên 2 hình thức:
- Cho vay (tái cấp vốn)
- Cho vay theo bộ hồ sơ khách hàng
7. Doanh số giao dịch thị trường liên ngân hàng
Nhìn chung từ năm 2002 đến nay, theo đánh giá của các chuyên gia ngân
hàng thì doanh số giao dịch tăng khoảng 20% mỗi năm.
Ví dụ gần đây nhất: Theo báo cáo nhanh của các ngân hàng thương mại, tổng
doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong tuần từ 5 - 11/3/2011đạt
xấp xỉ 114.722 tỷ VND và 3.426 triệu USD, bình quân đạt khoảng 22.944 tỷ VND
và 685 triệu USD/ngày. Các giao dịch VND tập trung chủ yếu vào các kỳ hạn ngắn
(qua đêm, 1 tuần), đặc biệt là giao dịch qua đêm, với tổng doanh số giao dịch 2 kỳ
hạn này chiếm 74,7% tổng doanh số. Giao dịch bằng USD qua đêm đạt 2.462 triệu
USD, tương đương 72% tổng doanh số. Tỷ trọng của doanh số giao dịch qua đêm
bằng VND và USD theo đó đã có tuần tăng đột biến, khi trong thời gian qua phổ
biến chỉ xoay quanh 50% tổng doanh số.
8. Giá cả giao dịch trên TT liên NH
Trước đây thiết lập trên cơ sở bình quân hóa LS chào của các NHTM do
NHNN lựa chọn, tức chủ yếu do NH thỏa thuận
Từ 16/5/2008 áp dụng cơ chế LS theo LS cơ bản của NHNN
II. Thực trạng thị trường tiền tệ liên Ngân hàng ở Việt Nam từ năm 2008
đến nay
1. Lãi suất liên ngân hàng
a. Năm 2008
Tháng 1
Ngày
tháng
Qua
đêm
1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
2/1 6,52 7,36 6,96 7,44 8,3 7,69 8,88
3/1 6,27 7,42 6,72 7,84 9,15 8,17 9,67
4/1 7 7,46 7,5 8,27 8,89 8,07 9,38
7/1 6,9 7,38 7,09 7,51 9,65 7,85 9,41
8/1 6,84 7,34 7,38 7,96 8,87 7,04 9,2
9/1 7,21 8,03 7,36 7,82 9,38 7,96 9,01
11/1 7,76 8,03 7,94 8,24 8,34 7,89 8,66
14/1 8,2 8,64 8,21 8,3 8,28 7,69 8,52
15/1 7,86 8,65 8,23 8,35 8,61 7.87 8,62
16/1 8,17 8,51 8,47 8,31 8,37 7.85 9,21
17/1 8,09 8,89 8,81 7,97 8,24 7,86 9
18/1 8,02 8,56 8,48 8,24 8,2 7.94 9,2
21/1 8,76 9,12 8,88 7,71 8,44 8,04 8,83
22/1 9,45 9,3 8,83 8,32 8,27 7,58 9,1
23/1 8,91 9,62 8,98 8,37 7,95 7,71 8,94
24/1 9,11 9,53 8,97 8,03 8,07 7.79 8,35
25/1 8,82 9,26 7,98 8,05 8,09 7,87 8,51
28/1 9,58 9,6 8,94 8,24 7,83 8 8,38
30/1 14,87 11,3 11,56 7,03 7,91 8,09 9,28
Bình
quân
8,33 8,64 8,28 8 8,47 7,68 8,96
Nếu như lãi suất VND qua đêm trên thị trường liên ngân hàng ngày đầu năm 2008
chỉ là 6,52%, thì con số này tăng liên tục theo cầu vốn của các NHTM do nhu cầu
rút tiền trong dân cư và vay vốn của doanh nghiệp dịp tết tăng cao. Thị trường bất
động sản trong tình trạng sốt nóng và giá vàng vẫn ở mức cao cũng gây áp lực
căng thẳng cho cầu vốn. Kỷ lục lãi suất qua đêm 17% trong năm 2007 bị đánh đổ
và được ghi nhận thời điểm cuối tháng 1-2008, lãi suất thị trường liên ngân hàng
đã lên tới 27%/năm. Tình trạng căng thẳng về tiền đồng trên thị trường đang ở mức
rất cao, khi nhiều ngân hàng cần tiền để đảm bảo thanh khoản, thực hiện các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước (chẳng hạn như việc mua 20.300 tỉ tín phiếu bắt buộc
vào ngày 17/3/2008), với khách hàng Tuy nhiên, ngay cả ở mức lãi suất kỷ lục
43%, nhiều ngân hàng nhỏ phải chấp nhận nhưng cũng không vay được vốn để cải
thiện khả năng thanh khoản, bởi nguồn cho vay hạn chế. Cũng chính từ nguồn cho
vay hạn chế đã nảy sinh tình trạng đầu cơ, tích trữ và khiến cho lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng không ngừng tăng cao. Tình hình căng thẳng của lãi suất
qua đêm khiến các ngân hàng không thể mượn vốn qua thị trường liên ngân hàng
vì chênh lệch cao hơn đến 10%/năm so với lãi suất đầu ra của ngân hàng. Tiền
đồng khan hiếm, các NHTM buộc phải tăng lãi suất và chỉ trong vòng tuần đầu của
năm Mậu Tý có đến hàng chục ngân hàng nâng lãi suất huy động tiết kiệm lên mức
xấp xỉ 10%/năm.
Từ số liệu trên nhận thấy lãi suất qua đêm có xu hướng tăng từ đầu năm, và chênh
lệch giữa lãi suất qua đêm và lãi suất kỳ hạn là không nhiều.
Tháng 2
Lãi suất qua đêm tăng mạnh từ đầu tháng đến giưã tháng ( từ 14.16% đến 21.28%)
sau đó giảm nhẹ đến 20% vào ngày 19/02 rồi giảm mạnh đến 7.66% . Các loại lãi
suất kỳ hạn cũng có xu hướng tăng rồi lại giảm mạnh. Trước tiên thị trường tiền tệ
nóng lên chưa từng thấy trong lịch sử nền kinh tế Việt Nam, vốn VND khan hiếm.
Trên thị trường liên ngân hàng hầu như chỉ có người vay tăng lãi suất huy động
vốn nội tệ mà không có người cho vay. Trên thị trường tiền tệ các NHTM liên tục
bám đuổi nhau. Các ngân hang chạy đua tăng LS. Lãi suất thị trường mở qua đấu
thầu giấy tờ có giá ngắn hạn tại NHNN lên tới 10% thậm chí 15%/năm cho kỳ hạn
vay chỉ có 2 tuần, gấp 2-3 lần mức lãi suất bình thường. Ngày 22/2/2008 NHNN
phải bơm thêm 6.000 tỷ đồng qua nghiệp vụ thị trường mở cho một số NHTM
trúng thầu, với lãi suất tới 13%/năm của kỳ hạn 14 ngày, giảm 2% so với mức
15%/năm của ngày 21/2/2008. Tính tổng cộng chỉ trong 1 tuần, NHNN phải bơm
ra tới 39.000 tỷ đồng, mức hỗ trợ thanh khoản chưa từng có trong lịch sử can thiệp
của NHNN từ trước đến nay, bằng trên 50% so với mức 61.133 tỷ đồng mua vào
giấy tờ có giá ngắn hạn của cả năm 2007
Tháng3:
Lãi suất qua đêm có xu hướng giảm, đặc biệt giảm mạnh vào cuối tháng, các loại
lãi suất kỳ hạn biến động nhỏ. Ngày 28/3 LS lien NH kỳ hạn 1 tuần đã vọt lên 21-
22%/năm, tăng 2-3%/năm so với cuối tuần trước. Kỳ hạn 1 tháng LS có lúc lên
đến 23%/năm
Tháng 4
Nhìn chung LS có xu hướng tăng, trong đó LS qua đêm tăng mạnh nhất (từ 4,89%
đến 19,47%), bình quân LS kỳ hạn 1 tuần khá cao (13,52%) mặt bằng LS kỳ hạn
12 tháng thấp hơn các kỳ hạn khác
Trước ngày thỏa thuận mới về trần LS huy động 1 tuần, LS trên thị trường liên NH
qua đêm mới từ 5-7%, kỳ hạn 1 tuần từ 7-7,5%, kỳ hạn 1 tháng cao nhất cũng chỉ
10%/năm. Nhưng đến 2/4- ngày đầu tiên thực hiện thỏa thuận mới về trần LS- LS
trên thị trường liên NH qua đêm đã vọt lên 12%/năm, ngày hôm sau (3/4) lên
15%/năm , cao gấp đôi, gấp ba trước đó. Nguyên nhân có thể do nhiều NHTM,
nhất là NHTMCP, đặc biệt là cac NHTMCP mới chuyển từ NH nông thôn lên NH
đô thị, vẫn thiếu tính thanh khoản. Trong khi đó về phía cung, những NH dư VKD
(chủ yếu là các NHTM nhà nước và có một vài NHTMCP lớn) đã không sẵn sàng
cho vay trên TT liên NH do bản thân các NH này dư VKD chỉ mang tính tạm thời,
họ vẫn phải có sự phòng vệ cần thiết, nhất là các NHTM nhà nước còn phải chuyển
số dư tiền gửi của Kho Bạc Nhà nước về NHNN
Tháng 5
LS qua đêm có xu hướng tăng ở đầu tháng và giảm ở cuối tháng. LS 1 tuần, 2 tuần,
1 tháng có mặt bằng khá cao so với những LS còn lại
Ngày 14-15/5 LS liên NH có xu hướng giảm dần, từ 22-24%/năm xuống 19%/
năm, Ls qua đêm giao động ở 20%/năm. LS liên NH giảm dần sau khi NHNN bàn
về các biện pháp nhằm tiến tới bỏ trần LS huy động. Khi đó, những NH đang phải
vay trên TT liên NH với LS rất cao có thể mạnh tay tăng LS để huy động vốn từ
dân cư và doanh nghiệp. Hiện nay các NH này chỉ có thể trả cho người gửi tiền với
LS cao nhất là 12%/năm, trong khi đi vay trên TT liên NH với LS 19-20%/năm
Tháng 8
Trong T8 khả năng thanh khoản của các NH đã được cải thiện nên LS trên TT liên
NH giảm ở các kỳ hạn, mức giảm từ 0,79-2,89%/năm, trong đó mức LS cao nhất
hiện nay là 18,97%/năm (kỳ hạn 3 tháng). LS thị trường liên NH giảm 1-2%/năm.
Trong T8 đánh dấu mốc quan trọng về cơ chế điều hành LS của NHNN, ấn định
LS huy động và LS cho vay bằng VND giữa các TCTD trên TTTT lien NH không
vượt quá 150% LS cơ bản do NHNN công bố để áp dụng trong từng thời kỳ
(19/8/2008). Với cơ chế trên hoạt động thu lời của một số NHdw thừa vốn cũng bị
khống chế, bởi các mức LS trên 21% không còn, căn theo mức LS cơ bản hiện
hành 14%
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Trong 3/11 vừa qua, LS giao dịch qua đêm đạt 10,37%/năm. So với các mức bình
quân tè 8-8,3%/năm trong các ngày cuối T10, đây được xem là mức LS tăng mạnh
kể từ T2 đến nay. Trong khi đó đến 5/11 NHNN mới có quyết định các mức LS
chủ chốt lên 1%
Bên cạnh LS bình quân qua đêm các mức LS giao dịch bình quân các kỳ hạn ngắn
cũng tăng mạnh so với các ngày giao dịch cuối T10. Cụ thể, LS bình quân kỳ hạn
1, 2 tuần trong 3/11 vượt trên mốc 10%/ năm trước đó, kỳ hạn 1 tháng cũng có
mốc mới 11.28%/năm. LS kỳ hạn 3,6,12 tháng không biến động nhiều.
Sau khi tăng mạnh ở tuần đầu T11, đặc biệt sau quyết định tăng LS chủ chốt của
NHNN, LS trên TT liên NH đã bình ổn và có xu hướng giảm. Sau khi lên gần
13%/năm vào 10,11/11, LS bình quân qua đem giảm về 11%, ngày 18/11 còn
9,35%, 19/11 còn 9,08%. LS 1,2 tuần và 1 tháng trước đó vượt trên 13,5%, nay
giảm 10,96%, 11,36%, 12,55% trong ngày 18/11, ngày 19/11 xuống dưới 11%,
10,87%, 10,99%. LS các kỳ hạn dài cũng khá ổn định.
Tháng 12
LS liên NH tăng mạnh và liên tục trong tuần đầu T12. Tuần (từ 29/11 -3/12/2010),
NHNN đã có tuần thứ 3 liên tiếp hút ròng vốn trên OMO 3000 tỷ đồng, là một
nguyên nhân khiến LS tăng cao. Khoảng cách giữa LS trên TT lien NH và TT mở
càng nâng lên.
Cụ thể ngày 8/12:
Qua
đêm
1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VND 13.08 13,03 13,05 12,98 13,49 11,62 12
b. Năm 2009
Biểu đồ lãi suất các tháng trong năm
![]()
![]()
Cụ thể tình hình biến động như sau:
Tháng4:
Lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng có xu
hướng tăng ở hầu hết các kỳ hạn.
Báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước cho biết, theo số liệu báo cáo nhanh của các tổ
chức tín dụng đến ngày 7/4/2009, lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng có xu hướng tăng ở hầu hết các kỳ hạn (qua đêm, 1
tuần, 2 tuần và 12 tháng); ngoại trừ lãi suất bình quân kỳ hạn 3 tháng không đổi, lãi
suất bình quân các kỳ hạn 1 tháng và 6 tháng giảm nhẹ so với tuần trước đó
Mức tăng lớn nhất là 2,5%/năm (kỳ hạn 12 tháng). Lãi suất bình quân qua đêm là
6,46%/năm, lãi suất các kỳ hạn còn lại dao động trong khoảng từ 7,2%/năm đến
9%/năm.
Trong khi đó, lãi suất giao dịch bình quân bằng USD tiếp tục có xu hướng giảm ở
hầu hết các kỳ hạn, ngoại trừ lãi suất bình quân kỳ hạn 3 tháng tăng (0,74%/năm)
so với tuần trước đó.
Lãi suất giao dịch bình quân bằng USD cao nhất là 2,13%/năm (kỳ hạn 3 tháng),
lãi suất các kỳ hạn còn lại dao động trong khoảng từ 0,4%/năm đến 1,2%/năm.
Trong tuần không phát sinh giao dịch kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng.
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tuần qua cụ thể như sau: (%)
9/4-15/4
Qua
đêm
1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VND 6,46 7,18 7,52 7,67 8,31 8,42 8,42
USD 0,44 0,88 1,08 1,13 2,13 0,9 0,9
16/4-22/4: LS co sự biến động như sau:
Qua
đêm
1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VND 6,13 6,95 6,8 7,45 8,23 8,4 8,4
USD 0,45 0,73 0,59 0,87 1,58 3,29 -
Tháng 5: 29/4-6/5
Qua 1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
đêm
VND 6,13 6,95 6,8 7,45 8,23 8,4 8,4
USD 0,45 0,73 0,59 0,87 1,58 3,29 -
Tháng 6: 27/6
Lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng ở hầu
hết các kỳ hạn tiếp tục giảm, mức giảm lớn nhất là 0,28%/năm (đối với kỳ hạn 1
tuần), mức giảm nhỏ nhất là 0,04%/năm (đối với kỳ hạn 3 tháng), ngoại trừ lãi
suất bình quân kỳ hạn 6 tháng tăng 0,65% so với tuần trước đó.
Lãi suất bình quân qua đêm là 5,44%/năm (giảm 0,1%/năm so với tuần trước), lãi
suất các kỳ hạn còn lại dao động trong khoảng từ 6,3%/năm đến trên 8,6%/năm.
Đối với các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng USD, lãi suất bình quân
ở tất cả các kỳ hạn đều có xu hướng giảm so với tuần trước đó (mức giảm từ 0,02 -
0,3%/năm).
Lãi suất bình quân cao nhất là 1,31%/năm (đối với kỳ hạn 3 tháng), lãi suất các kỳ
hạn còn lại dao động trong khoảng 0,4%/năm - 1,1%/năm. Trong tuần không phát
sinh các giao dịch kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng.
Qua
đêm
1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VND 5,44 6,39 6,77 7,2 8,1 8,6 8,42
USD 0,42 0,7 0,85 1,14 1,31 - -
Tháng 8: 15/8
Lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng tuần
này có xu hướng tăng khá cao ở tất cả các kỳ hạn. Riêng lãi suất bình quân qua
đêm tăng tới 1,39%, lên mức 7,2%/năm.
Lãi suất của các kỳ hạn dao động trong khoảng từ 8,28%/năm đến 9,50%/năm.
Đối với các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng USD, lãi suất bình quân
các kỳ hạn 2 tuần, 1 tháng và 12 tháng có xu hướng giảm nhẹ.
Lãi suất bình quân ở các kỳ hạn còn lại tăng so với số liệu tuần trước đó, tuy nhiên
mức biến động không nhiều (phổ biến ở mức dưới 0,3%/năm). Lãi suất bình quân
cao nhất là 1,58%/năm (đối với kỳ hạn 3 tháng). Các kỳ hạn còn lại dao động từ
0,42% đến 1,46%/năm.
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tuần qua cụ thể như sau:
Kỳ hạn qua đêm 1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VND 7,20 8,28 8,61 8,64 9,31 9,50 9,50
USD 0,42 0,71 0,80 0,93 1,58 1,41 1,46
Trong tuần, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt xấp xỉ
60.700 tỷ VND và 2 tỷ USD, bình quân đạt 12.100 tỷ VND và 430 triệu
USD/ngày.
Tháng 9:
Theo các ngân hàng, trong ngày 1/9, lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân
hàng đã là 9%/năm cho kỳ hạn một tuần, 9,3% cho kỳ hạn hai tuần, và từ 9,8% đến
10% cho kỳ hạn một tháng.
Ngoài ra, lãi suất liên ngân hàng ngày 1/9 cũng cao hơn nhiều so với lãi suất cùng
kỳ hạn niêm yết tại các ngân hàng trong cùng ngày. Kỳ hạn một tháng tại các ngân
hàng thương mại cổ phần hiện nay chỉ ở mức từ 8,1% đến 8,4%/năm.
Tháng 10: 13/10
Lãi suất giao dịch bình quân bằng VND trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng tuần
qua có xu hướng giảm ở tất cả các kỳ hạn.
Lãi suất bình quân kỳ hạn 12 tháng có mức giảm thấp nhất 0,06%/năm, lãi suất
bình quân các kỳ hạn còn lại đều có mức giảm dưới 0,5%/năm.
Lãi suất bình quân cho vay qua đêm là 6,49%/năm, giảm 0,35% so với tuần trước.
Lãi suất cho vay qua đêm cao nhất là 10%/năm (tuy nhiên chỉ phát sinh duy nhất 1
món), lãi suất cho vay qua đêm thấp nhất là 3,70%/năm.
Lãi suất giao dịch bình quân bằng USD có xu hướng tăng nhẹ so với tuần trước,
với mức tăng từ 0,12% đến 0,30%/năm. Các giao dịch phát sinh chủ yếu ở các kỳ
hạn ngắn, không phát sinh giao dịch kỳ hạn 6 tháng; giao dịch kỳ hạn 12 tháng
phát sinh rất ít
Trong tuần, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt xấp xỉ
68.287 tỷ VND và 1.580 triệu USD, bình quân đạt khoảng 13.657 tỷ VND/ngày và
316 triệu USD/ngày; trong đó giao dịch qua đêm chiếm khoảng 35,6% tổng doanh
số giao dịch bằng VND.
Tháng 11: 24/11
Tuần qua, lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở hầu hết các
kỳ hạn đều tăng so với tuần trước, cả với VND và USD.
Cụ thể, theo Ngân hàng Nhà nước, với VND mức tăng của các kỳ hạn dao động từ
0,02 đến 0,3% một năm. Lãi suất bình quân qua đêm đạt mức 8,25%, tăng 0,3%
một năm so với kỳ trước; lãi suất bình quân các kỳ hạn một tuần, hai tuần và một
tháng đều ở mức 9% một năm trở lên; lãi suất bình quân các kỳ hạn dài đều trên
10% một năm
Với USD, kỳ hạn 6 tháng có mức lãi suất bình quân cao nhất 3,6% một năm, tăng
2,94% so với tuần trước; các kỳ hạn còn lại có lãi suất dao động từ 1,03% đến
2,4% một năm.
Tháng 12: 21/12
Ngân hàng Nhà nước cho biết, lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên
ngân hàng tuần qua có xu hướng tăng so với tuần trước.
Cụ thể, mức lãi suất bình quân của tất cả các kỳ hạn đã tăng lên mức trên
10%/năm. Mức dao động của các kỳ hạn từ 0,24% đến 1,08%/năm, trong đó lãi
suất bình quân kỳ hạn 6 tháng có mức tăng lớn nhất. Lãi suất cho vay thấp nhất là
5,00%/năm; lãi suất cho vay cao nhất là 12%/năm (không tính lãi suất không kỳ
hạn).
Lãi suất bình quân qua đêm tuần qua ở mức 10,71%/năm, tăng 0,66%/năm so với
kỳ trước; lãi suất bình quân các kỳ hạn còn lại đều từ 11,30%/năm trở lên. Riêng
lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tuần là 11,66%/năm (đây là kỳ hạn có doanh số phát
sinh lớn nhất); lãi suất bình quân kỳ hạn 12 tháng là 12%/năm.
So với tuần trước đó, lãi suất giao dịch bình quân bằng USD tuần qua có xu hướng
giảm đối với các kỳ hạn ngắn và tăng ở các kỳ hạn dài (3 tháng đến 12 tháng). Lãi
suất bình quân qua đêm là 0,85%/năm (giảm 0,09% so với kỳ trước). Lãi suất các
kỳ hạn còn lại dao động ở mức 1,53% đến 3,82%/năm, không phát sinh giao dịch
kỳ hạn 6 tháng.
Trong tuần, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt xấp xỉ 120.350 tỷ
VND và 2.033 triệu USD, bình quân đạt khoảng 24.070 tỷ VND và 406 triệu
USD/ngày.
Đến cuối T12 (28/12): LS có xu hướng giảm trong tuần qua nhưng lãi suất giao
dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng vẫn ở những mức khá cao.
Lãi suất bình quân kỳ hạn 2 tuần và 3 tháng tăng nhẹ (0,15% và 0,02%/năm
Lãi suất bình quân qua đêm tuần qua ở mức 10,69%/năm, giảm 0,02%/năm so với
kỳ trước; lãi suất bình quân các kỳ hạn còn lại đều từ 11,20%/năm trở lên, trong đó
lãi suất bình quân các kỳ hạn 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng ở mức trên
11,5%/năm. Trong tuần không phát sinh giao dịch kỳ hạn 6 tháng
So với tuần liền trước, lãi suất giao dịch bình quân bằng USD tuần qua có xu
hướng giảm đối với các kỳ hạn ngắn (dưới 3 tháng) và tăng lên ở các kỳ hạn dài (3
tháng đến 12 tháng). Lãi suất bình quân qua đêm là 0,61%/năm (giảm 0,23% so
với kỳ trước). Lãi suất các kỳ hạn còn lại dao động ở mức 1,46% đến 4,28%/năm,
không phát sinh giao dịch kỳ hạn 6 tháng.
Doanh số giao dịch đạt xấp xỉ 99.818 tỷ VND và 2.855 triệu USD, bình quân đạt
khoảng 19.963 tỷ VND/ngày và 571 triệu USD/ngày.
c. Năm 2010