Ba cơ chế Thị trường, Nhà nước và
Cộng đồng, ứng dụng cho Việt Nam
Lời giới thiệu
ôi đã đọc cuốn sách “Ba cơ chế Thị trường, Nhà nước và Cộng
đồng, ứng dụng cho Việt Nam” của Đặng Kim Sơn. Từ lâu, tôi
vẫn nghĩ rằng, Đặng Kim Sơn là một nhà nghiên cứu khoa học
còn trẻ tuổi xứng đáng là một người nghiên cứu khoa học, điều đó rất
đáng quý và không phải dễ thấy. Đặng Kim Sơn nghiên cứu chủ yếu về
kinh tế, nhưng không chỉ về kinh tế mà quan tâm đến mọi chiều cạnh của
công cuộc đổi mới và phát triển đất nước ta.
Đọc cuốn sách này, một lần nữa, ý nghĩ trên đây của tôi được xác nhận
và củng cố. Qua từng trang sách, tôi có niềm thích thú của một người gặp
điều bổ ích mà mình cần, và có niềm vui mừng của một người nhiều tuổi
gặp một tư duy, một trí tuệ, một tấm lòng đáng trân trọng của một người
còn trẻ và nhiều triển vọng.
Trong cuốn sách này, tác giả đã sử dụng một hệ thống khái niệm (cơ
chế, cơ chế thị trường, cơ chế nhà nước, cơ chế cộng đồng, sự kết hợp tối
ưu giữa 3 cơ chế, và nhiều khái niệm kinh tế, chính trị, xã hội khác ), đó
là những công cụ của nhận thức và thao tác khoa học và thực tiễn của tác
giả. Những khái niệm trong hệ thống khái niệm ấy nói chung là quen
thuộc trong giới nghiên cứu, giới hoạch định chính sách và giới quản lý,
song hiện nay, ở nước ta cũng như trên thế giới, thường được hiểu theo
nhiều cách khác nhau. Cách hiểu của tác giả cuốn sách này là một cách
hiểu, mà người đọc có thể đồng ý, cũng có thể có chỗ không đồng ý. Điều
ấy thiết nghĩ không ngăn trở việc tìm hiểu sự giãi bày những ý tưởng của
tác giả trong các phần của cuốn sách.
Qua nhiều công trình nghiên cứu trước đây và qua cuốn sách này,
Đặng Kim Sơn tự thể hiện là một người rất coi trọng lý luận, luôn cố gắng
vươn lên sự chuẩn xác và rõ ràng trong tư duy, nhưng không sính học
thuật. Khi phân tích về từng vấn đề, Đặng Kim Sơn tìm được và nêu ra,
trong các hộp của cuốn sách này, nhiều thí dụ sinh động, có sức thuyết
phục, của nhiều nước, ở nhiều thời, và nhất là Đặng Kim Sơn có ý thức
liên hệ với thực tế Việt Nam ta một cách thiết thực , như một người trong
T
2
cuộc luôn luôn lo toan góp phần, dù nhỏ bé và khiêm tốn, mang lại tiến
bộ và thành công cho công cuộc lớn của đất nước mình.
Điều rất đáng quý của cuốn sách này là tinh thần tìm tòi, là khát vọng
sáng tạo, hướng về phát hiện cái mới đúng đắn, mạnh dạn đề xuất và
đảm nhận trách nhiệm về chủ kiến riêng của bản thân tác giả.
Người đọc, nhất là các vị học giả, các nhà nghiên cứu, có thể dễ thấy
chỗ còn khiếm khuyết của cuốn sách này, và có thể không đồng ý, nhiều
hay ít, với tác giả, từ phương pháp luận chung đến nội dung chi tiết của
chương này mục khác. Đó là điều bình thường. Hơn thế nữa, đó có thể là
một dấu hiệu đáng hoan nghênh về sự phong phú có giá trị đặt vấn đề và
mở tranh luận của một công trình.
Xin không giới thiệu gì thêm về nội dung cuốn sách, nội dung ấy được
trình bày linh hoạt, có sức hấp dẫn, như đang đón chờ người đọc. Chỉ xin
được nêu một ý nghĩ riêng rằng, vào lúc chúng ta đang tổng kết 20 năm
đổi mới và bắt tay soạn thảo kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, cuốn sách này
là một đóng góp đáng trân trọng vào việc nghiên cứu, đề ra kiến nghị về
phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta/.
Ngày 4/5/2004
Trần Việt Phương
3
Lời nói đầu
Có lẽ bn về vấn đề nh nớc, thị trờng v cộng đồng l một điều liều lĩnh v
không cần thiết vì đã có hng rừng ti liệu, hng núi công trình, đề cập đến các
lĩnh vực ny hng trăm năm nay nếu không nói l hng ngn năm nay. Cuốn sách
ny không lạm bn về lý luận m chỉ đề cập một vi vấn đề rút ra từ thực tế để tìm
ứng dụng thiết thực.
Trong các nghiên cứu kinh tế xã hội xa nay, ngời ta thờng coi thị trờng v
nh nớc l những lực lợng chính thúc đẩy v điều hnh sự tiến hoá của xã hội
loi ngời. Các nghiên cứu trong vi thập kỷ gần đây thêm vo vai trò của thể chế
với t cách l quan hệ giữa con ngời với nhau v lm công cụ của hai lực lợng
nh nớc v thị trờng
1
. Câu chuyện của cuốn sách ny thử nhìn theo một cách
khác, nâng mối quan hệ giữa ngời với nhau trong cộng đồng lên thnh một lực
lợng ngang hng với nh nớc v thị trờng, nhìn nhận nó nh một động lực
tham gia thúc đẩy v điều hnh sự phát triển xã hội để có thể thêm một hớng suy
nghĩ cho vấn đề thú vị v phức tạp ny. Nh nớc, thị trờng v cộng đồng trong
sách ny đợc nghiên cứu dới khía cạnh nh những phơng cách điều chỉnh quan
hệ xã hội loi ngời m không đi sâu vo các nội dung khác nh tổ chức, thiết
chế,
Khác với khái niệm thể chế khi nói về thể chế nh nớc, thể chế thị trờng,
trong đó, các quan hệ xã hội giữa con ngời, các quan hệ trong cộng đồng thờng
đợc gọi chung l hoạt động của thể chế bao gồm cả khía cạnh tổ chức
2
, cuốn sách
ny chỉ bn đến khía cạnh cơ chế hoạt động của thị trờng, nh nớc v cộng
đồng, với nghĩa cơ chế l cách thức hoạt động, l phơng thức xử lý đặc trng của
nh nớc, thị trờng v cộng đồng nhằm điều chỉnh quan hệ kinh tế xã hội của con
ngời.
Cơ chế dờng nh một khái niệm trìu tợng, đợc ngời ta đổ cho mọi tội lỗi
khi xã hội vớng phải những sai phạm trầm trọng v cũng đợc dùng để giải thích
cho những thnh công trong xã hội m nguyên nhân mang tính tổng hợp khó lý
giải. ở nớc ta, rất nhiều sai lầm đã đợc qui cho cơ chế tập trung - quan liêu -
bao cấp của mô hình kinh tế kế hoạch trớc kia. Lại có nhiều tệ nạn xã hội,
méo mó trong kinh tế ngy nay đang bị coi l mặt trái của cơ chế thị trờng.
1
Xem Thể chế-cải cách thể chế v phát triển lý luận v thực tiễn ở nớc ngoi v Việt Nam, CIEM,
NXB Thống Kê, 2002;
2
Douglass C. North, Các thể chế, sự thay đổi thể chế v hoạt động kinh tế, NXB Khoa học Xã hội,
1998.
4
Khái niệm cơ chế trong những lập luận trên, có lẽ đúng hơn l nói về thể chế
(theo định nghĩa của Ngân hng Thế giới
3
).
Vì vậy, xin lm rõ rằng các từ ngữ đợc sử dụng trong sách ny nh cơ chế,
cộng đồng, không mang ý nghĩa của các khái niệm học thuật thông
thờng của các ti liệu kinh tế, xã hội kinh điển. Tên gọi cơ chế ở đây chỉ nêu
lên khía cạnh công cụ, phơng cách, giải pháp để đạt mục tiêu điều chỉnh quan hệ
xã hội của các tác nhân trong xã hội. Tên gọi cộng đồng trong sách ny để chỉ
loại cơ chế quan hệ v xử thế giữa từng cá nhân hoặc giữa các nhóm ngời với
nhau trong xã hội theo một số qui luật tự nhiên trong xã hội loi ngời. Cách gọi
ny tuy có thể không hon ton thỏa đáng, xin bạn đọc rộng lòng cho phép trong
khuôn khổ cuốn sách ny.
Vậy cơ chế theo nghĩa ny có mặt ngang mũi dọc ra sao ? v quan trọng hơn
l có thể điều khiển đợc cơ chế của nh nớc, thị trờng v cộng đồng phục vụ
cho sự phát triển của xã hội đợc hay không? cuốn sách ny trong chừng mực nhất
định, thử bn về hai câu hỏi trên, câu trả lời có thể đáp ứng phần no hoặc cha
thoả mãn ngời đọc cũng l điều đơng nhiên, bởi vì câu chuyện ny nói về sự vận
hnh khó hiểu của bacơ chế, của ba bn tay đầy uy lực tạo nên quan hệ xã hội
loi ngời.
Tác giả xin chân thnh cảm tạ học giả Trần Việt Phơng, giáo s Đo Thế Tuấn,
tiến Sỹ Lê Đăng Doanh, tiến sỹ Trử Văn Lâm, tiến sỹ Lê Du Phong đã đọc bản thảo,
chân thnh góp ý v thẳng thắn phê bình. Cảm thông với đề ti viết về một lĩnh vực
phức tạp, cuốn sách ny có vinh dự đợc học giả Trần Việt Phơng v giáo s Đo
Thế Tuấn tận tình viết một số ý kiến giới thiệu khái quát kiến thức tham khảo cho
độc giả về các nội dung liên quan, xin trân trọng giới thiệu với bạn đọc.
*
* *
Giáo s Đo Thế Tuấn giới thiệu một số khái niệm liên quan
1. Về quan hệ giữa ba khu vực thể chế: Nh nớc, Thị trờng
v Xã hội dân sự (hay Cộng đồng ?)
Trên thế giới từ giữa các năm 1970 có xu hớng chuyển từ kinh tế do các quy
tắc quản lý sang kinh tế thị trờng do giá điều tiết. Sự chuyển đổi ny do các tổ
chức kinh tế quốc tế nh Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hng thế giới (WB)
3
Theo định nghĩa ny, thể chế l luật chơi (chính thức v phi chính thức), bao gồm cơ chế thực
thi, v các tổ chức (gắn với hnh vi của chúng). Xem WB. 2002
5
hớng dẫn, gọi l Đồng thuận Washington (Washington concensus). Tuy vậy sau
15 năm thực hiện phơng hớng ny qua các chơng trình ổn định v điều tiết ở
các nớc đang phát triển, kết quả của việc tự do hoá rất mâu thuẫn. Bên cạnh các
trờng hợp thất bại của Nh nớc, có rất nhiều thất bại của thị trờng. Thị trờng
không thể tự điều tiết đợc. Kinh nghiệm của các nớc Đông á cho thấy cần phải
có một Nh nớc mạnh mới điều tiết đợc thị trờng. Cần một Nh nớc kiểu mới,
không phải l Nh nớc ban ơn (Providential State) m l một Nh nớc tác nhân
của thị trờng (Market actor State). Để giải quyết vấn đề ny không phải chỉ cần
có các cơ chế mới của Nh nớc v thị trờng m phải có các thể chế mới, trong
đó có cả các tổ chức mới.
Lý thuyết Kinh tế học thể chế mới ra đời chính l để xây dựng các thể chế có
thể giúp giải quyết đơc quan hệ giữa Nh nớc v Thị trờng. Do đấy không
những nó đợc các nh kinh tế học m cả các nh quản lý cho đón. Kinh tế học
thể chế mới l công trình nghiên cứu tập thể của nhiều nh kinh tế học, chủ yếu có
R. Coase (giải thởng Nobel 1991), O. Williamson v D. North (giải thởng Nobel
năm 1993).
Trong quá trình phân công lại giữa Nh nớc v Thị trờng ngời ta thấy có
một số việc Nh nớc không nên lm nữa, nhng Thị trờng cũng không lm đợc,
phải giao cho các thể chế mới: các tổ chức ny đợc xây dựng trên cơ sở của sự
thơng lợng, hợp tác, thuyết phục, đại diện cho hnh động tập thể. Các tổ chức
ny có mặt ở tất cả các cấp, thâm chí cả mức ton cầu, vì vậy ngời ta gọi khu vực
ny l xã hội dân sự (civil society) hay xã hội công dân (civic society). Khái niệm
xã hội dân sự chính do Marx dùng đầu tiên lúc phê phán học thuyết của Hegel.
Trớc đây xã hội dân sự đợc hiểu chỉ bao gồm các tổ chức phi chính phủ nay
đợc hiểu rộng hơn nhiều gồm tất cả các tổ chức không thuộc Nh nớc v thị
trờng. Gần đây vai trò của xã hội dân sự ngy cng đợc đề cao v nhiều thể chế
mới đã ra đời qua các Diễn đn xã hội thế giới.
2. Cộng đồng hay xã hội dân sự.
Khái niệm cộng đồng thờng vẫn đợc dùng trong khoa học xã hội. Tuy vậy
thờng ngời ta hiểu cộng đồng đã tồn tại lâu đời trong lịch sử, l một khái niệm
không có thời gian tính, còn xã hội dân sự l một hiện tợng hiện đại.
Vai trò của cộng đồng trong sự phát triển l một đề ti tranh luận trong khoa
học xã hội. Có ngời cho nó l tích cực nhng cũng có ngời cho l tiêu cực. Thí
dụ trong sự phát triển của lng xã châu á, ý kiến của các nh nghiên cứu về vai trò
của cộng đồng lng xã rất mâu thuẫn vì có nhiều nơi có những cộng đồng lng xã
chặt chẽ, nh ở miền Bắc Việt Nam, nhng có nơi, nh ở miền Nam Việt Nam,
lng xã ít mang tính cộng đồng cộng đồng.
6
Gần đây ngời ta cho rằng cộng đồng chỉ có tác dụng tích cực lúc nó tích luỹ
đợc vốn xã hội (social capital), l các tiêu chuẩn v quan hệ xã hội cho phép nhân
dân có khả năng phối hợp các hnh động tập thể. Chính vốn xã hội đã biến các cộng
đồng thnh xã hội dân sự. Xã hội dân sự bao gồm các tổ chức công dân (civic) v xã
hội.
3. Tính lịch sử trong phân tích kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế xã hội của các nớc đều thay đổi mạnh trong vi thập kỷ qua.
Các nớc xã hội chủ nghĩa cũ đang chuyển từ mô hình kế hoạch tập trung sang mô
hình thị trờng. Các nớc đang phát triển dã thực hiện cuộc điều chỉnh cơ cấu, cải
cách chính sách, kinh tế hớng vo thị trờng để cân bằng ngân sách v cán cân
thơng nghiệp để phát triển bền vững. Trong các cuộc cải cách ny, vai trò của
Nh nớc v vai trò của thị trờng đang thay đổi. Cộng đồng cũng đang phát triển
thnh các xã hội dân sự hiện đại lm chức năng hạn chế các tiêu cực của Nh nớc
v Thị trờng.
Các thất bại của Thị trờng v Nh nớc (market failure, government failure) nêu
trong cuốn sách ny đã đợc nhiều tác giả tổng kết (Stern N., 1989). Chính việc
chuyển sang xã hội dân sự l biện pháp để khắc phục các nghịch lý của Cộng đồng.
Học giả Trần Việt Phơng giới thiệu sơ lợc về thể chế.
Từ vi thập kỷ nay, ở nớc ta v trên thế giới, khái niệm v từ ngữ thể chế
ngy cng phổ biến trong hoạt động kinh tế, xã hội, trong các văn kiện của Nh
nớc, trên các phơng tiện thông tin đại chúng, v cả trong lời ăn tiếng nói hằng
ngy. ở đâu v lúc no cũng vậy, cng nghĩ đến v cng thúc đẩy công cuộc phát
triển đất nớc, thì cng chú ý xử lý vấn đề thể chế.
Nhiều nh khoa học đã cố gắng nêu ra định nghĩa thể chế, tính chất, nội dung,
phạm vị, các loại hình, tầm quan trọng của thể chế. ở đây, xin nhắc lại vắn tắt nh
sau:
Quan niệm thông thờng về thể chế đợc vạch rõ trong các cuốn từ điển phổ
thông. Theo cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, xuất bản năm
2000, thể chế l: những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi ngời
phải tuân theo (nói tổng quát). Quan niệm thông thờng nh vậy, tuy không thật
đầy đủ, v do đó không hon ton chuẩn xác, song rất có ích cho nhận thức v
hnh động của mọi ngời.
Quan niệm học thuật về thể chế đơng nhiên l phong phú hơn, tinh tể hơn, đa
dạng hơn (tức l có những quan niệm khác nhau). Quan niệm học thuật về thể chế
đợc số đông độc giả đồng ý hoặc chấp nhận gồm mấy điểm chính sau đây:
7
1. Thể chế l các luật lệ, quy tắc của một xã hội, từ cấp quốc gia (có khi
liên quốc gia) đến cấp cộng đồng nhỏ nhất, hớng dẫn, khuyến khích,
ca ngợi, khen thởng (những điều gì đó), lên án, trừng phạt (những điều
gì đó), ngăn cấm, rng buộc (những điều gì đó), nhờ vậy m tác động
đến cách nghĩ, cách cảm, cách lm, cách sống (phơng Tây thờng chỉ
nói hẹp hơn, l tác động đến hnh vi) của mọi con ngời trong chế độ
xã hội ấy.
2. Có nhiều loại thể chế v nhiều cách phân loại thể chế. Hai cách phân
loại thể chế quan trọng nhất l:
Một, có loại thể chế tự hình thnh (phơng Tây gọi l thể chế tự phát, từ tự
phát không có sắc thái biểu cảm xấu, m có nghĩa l tự thân phát triển), thí dự
nh thể chế thị trờng tự do, không có sự can thiệp chính trị, kinh tế, xã hội no
khác ngoi thị trờng; lại còn có loại thể chế đợc quyết định v bảo đảm (kể cả
đòi hỏi) thực hiện bởi một quyền lực nh Nh nớc, nh thờ, cộng đồng lng xã,
cộng đồng dòng họ
Hai, có loại thể chế Nh nớc, từ lập pháp (luật của Quốc hội), lâp quy (Nghị
định, quyết định của Chính phủ) đến luật lệ (của chính quyền cấp dới, về từng
lĩnh vực, ở từng nơi, không có giá trị quốc gia, v phải phù hợp với lập pháp, lập
quy), loại thể chế Nh nớc ny đến nay vẫn giữ vai trò lớn nhất, tác động sâu
rộng nhất; lại có loại thể chế phi Nh nớc (có khi đợc gọi l thể chế xã hội,
nhng gọi thế không đúng, vì thể chế Nh nớc cũng l một loại thể chế xã hội),
thể chế phi Nh nớc rất nhiều v vi thập kỷ nay có tầm quan trọng ngy cng
tăng lên cả trong thực tiễn v trong lý luận.
3. Thể chế hiểu đầy đủ, theo nghĩa rộng, gồm 3 bộ phận:
Một, các luật lệ, các quy tắc (kể cả các phong tục, tập quán, chuẩn mực
xã hội). Theo nghĩa hẹp (hiện thông dụng ở nớc ta), thì đây chính l thể
chế, l khái niệm đầy đủ về thể chế. Quả thật nh vậy có lẽ l quá hẹp.
Hai, các tổ chức, mỗi tổ chức l một tập đon ngời đợc kết hợp với
nhau một cách nhất định, có chức năng xây dựng v bảo đảm thực hiện
một loại thể chế nhất định.
Ba, các phơng tiện v phơng pháp m các tổ chức v các con ngời
vận dụng để thực hiện các thể chế, v rộng hơn nữa, l bản thân sự thực
hiện các thể chế, với kết quả đúng hay sai, nhiều hay ít, tốt hay xấu.
Nh vậy, theo nghĩa rộng nhất, thì thể chế bao gồm cả sự thực hiện v
kết quả thực hiện thể chế.
8
Có những học giả cho rằng thể chế chỉ l các luật lệ v quy tắc; cũng có những
học giả cho rằng thể chế bao gồm cả ba phần vừa nêu trên đây. Một nh khoa học
khá nổi tiếng ví một cách hình ảnh rằng nghiên cứu thể chế m chỉ nghiên cứu các
luật lệ, quy tắc thì chẳng khác no nghiên cứu mu ngời m tách rời không liên
quan tới hệ tim mạch, v ton bộ cơ thể của con ngời (chúng ta biết rằng chỉ một,
hai xăng-ti-mét khối máu cũng đợc quyết định bởi v cũng biểu hiện rõ rng ra
hng chục chỉ số về chỗ mạnh v chỗ yếu, chỗ lnh v chỗ bệnh của hầu hết các
bộ phận trong cơ thể con ngời).
4. Trong các khoa học, cho đến nay duy chỉ có kinh tế học có một bộ môn
tự đặt tên l học thuyết kinh tế thể chế. Nhng thể chế không chỉ l về
kinh tế (tuy thể chế kinh tế l loại rất quan trọng), m thể chế bao quát
mọi hoạt động v đời sống xã hội. Từ lâu, nhiều khoa học khác nhau đã
nghiên cứu thể chế. Chính các học giả thuộc học thuyết kinh tế thể chế
(cũ v mới) đều công nhận rằng, dẫu chỉ nghiên cứu thể chế kinh tế, thì
đơng nhiên chủ yếu l vận dụng kinh tế học, song cũng phải vận dụng
các thnh tựu của chính trị học, luật học, hnh chính học, xã hội học, sử
học, nhân học, văn hoá học, toán học, vật lý học, công nghệ thông tin,
cùng nhiều ngnh khoa học khác. Một cái nhìn hẹp hòi, thiển cận thì
chỉ đạt đợc những kết quả thiển cận, hẹp hòi thôi.
5. Về tầm quan trọng của thể chế, đến nay các nh nghiên cứu, các nh
cầm quyền, các nh quản lý v những ngời dân thờng đều thấy thể
chế có tầm quan trọng to lớn, cơ bản, một số nh khoa học cho rằng
tầm quan trọng của thể chế l cơ bản nhất, quyết định nhất đối với sự
phát triển của một đất nớc, một chế độ xã hội, nhất l vo những bớc
ngoặt, những thời kỳ thay đổi về chất (cả bản chất v chất lợng) của
một quốc gia.
Tiếp đây sẽ điểm lại vắn tắt sự phát triển của quan niệm về thể chế từ khoảng
250 năm nay, tức l từ giữa thế kỷ 18, trong các học thuyết kinh tế v trong đời
sống kinh tế của các dân tộc.
Kinh tế học cổ điển (trớc đây thờng gọi l kinh tế chính trị học cổ điển),
đợc gợi ý v báo trớc bởi những nh t tởng lín nh Locke v Hume, đã ra đời
vo giữa thế kỷ 18, với những vị chủ tớng xuất sắc l Smith, Ricardo, Marshall
Trên nền tảng lý luận v phơng pháp luận của kinh tế học cổ điển, vo khoảng
thập kỷ thứ 2 v thứ 3 của thế kỷ 19, đã xuất hiện kinh tế học tân cổ điển, m hai
đóng góp nổi bật nhất thời ấy l khái niệm kinh tế cận biên (đầu t cận biên, giá
cận biên, lợi nhuận cận biên ) v việc sử dụng rộng rãi các công thức, các mô
hình toán vo kinh tế. Hai nh kinh tế tân cổ điển hoạt động từ thời ấy, đến nay
vẫn hay đợc nhắc đến l Walras v Pareto. Từ đầu thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 21
9
ny, kinh tế học tân cổ điển từng thời gian vẫn có những bớc tiến triển, v hiện
nay vẫn đang l lý luận v phơng pháp luận giữ vị trí u trội trong kinh tế học,
đặc biệt l trong tro lu đợc mang tên tro lu chính trị của kinh tế học.
Cần nói ngay rằng các nh kinh tế học cổ điển v tân cổ điển đều có biết đến vấn
đề thể chế, nhiều ngời có nghiên cứu v viết về thể chế, thí dụ tiêu biểu l Adam
Smith đã có công trình rất hay v sâu về thể chế, chứ không phải l ngời chỉ đề
xớng bn tay vô hình của thị trờng. Tuy nhiên sự thật không ai chối cãi l kinh tế
học cổ điển v kinh tế học tân cố điển đã xem nhẹ vấn đề thể chế, không chú trọng
đúng mức đến thể chế, không dnh cho thể chế vị trí v tầm quan trọng đích đáng.
Sở dĩ nh vậy l vì kinh tế học cổ điển, v nhất l kinh tế học tân cổ điển, có ba
đặc điểm nổi bật sau đây:
1. Phơng pháp luận l cá nhân, lấy tác nhân kinh tế cơ bản l từng con
ngời. Nói rõ hơn, đó l con ngời kinh tế vốn có trong mỗi con
ngời, con ngời kinh tế có bản chất l: dự báo giỏi, phản ứng nhanh,
điều chỉnh tốt, hợp lý hoá, v hớng tới tối u hoá. Do đó, việc từng
con ngời luôn luôn theo đuổi lợi ích của riêng mình, thông qua bn
tay vô hình của thị trờng, sẽ đa đến sự hợp lý hoá xã hội. Một
phơng pháp luận nh vậy tất nhiên dnh u tiên cho phơng pháp
phân tích vi mô.
2. Điển hình của mô hình kinh tế tân cổ điển l mô hình thị trờng cạnh
tranh thuần khiết v hon hảo (tuyệt đối không có độc quyền, cũng
không có yếu tố hạn chế cạnh tranh), trong các hoạt động kinh tế hon
ton không có chi phí giao dịch (nói cách khác, chi phí giao dịch bằng
zê-rô).
3. Kinh tế học tân cố điển cờng điệu đến mức nhiều khi gần nh tuyệt
đối hoá các nhân tố vật chất (hoặc vật thể) của sản xuất, chung quy lại
l lao động (cơ bắp) v vốn (dới các hình thức khác nhau, kể cả đất
đai v ti nguyên thiên nhiên khác cũng đợc coi l những loại vốn).
Đơng nhiên, các nh kinh tế học cổ điển v tân cổ điển không phải không biết
đến các nhân tố nh giáo dục, đo tạo, phân công lao động, tổ chức v quản lý,
khoa học v công nghệ nhng họ đã xem nhẹ những nhân tố ấy, m họ cho l
nhân tố ngoại sinh, chứ không phải nhân tố nội sinh của kinh tế.
Theo sự tóm tắt thô thiển, nhng không đến nỗi sai lạc trên đây, thì quả l khó
hiểu rằng một lý luận nh vậy m lại giữ đợc vị trí u trội trong kinh tế học hng
thế kỷ, cho đến thời đơng đại. Từ lâu, giới kinh tế học một mặt công nhận những
thnh tựu hiển nhiên của kinh tế học tân cổ điển, song mặt khác đã vạch rõ rằng
nó quá xa thực tế đời sống v bất lực không giải thích đợc có sức thuyết phục
10
nguyên nhân của thnh quả kinh tế khác nhau giữa các nớc, nguyên nhân của sự
phát triển, sự chậm phát triển v sự thoái triển, đặc biệt l không giải thích đợc
những bớc ngoặt, những thay đổi về chất của các nền kinh tế.
Quả thật các nh kinh tế học cổ điển v tân cổ điển đã có sự mù quáng, đó
không phải l sự mù quáng của ngời kém trình độ, không biết nhìn, không biết
phân tích, m l sự mù quáng của hệ thống v chân trời lý luận. Đã theo (thậm chí
đã đề xớng) hệ thống ấy v ở trong chân trời ấy, thì ngời giỏi cũng không nhìn
thấy những gì ở ngoi hệ thống, ngoi chân trời của mình.
Từng có nhiều lý luận, nhiều học thuyết kinh tế ra đời v phát triển, khác nhiều
hoặc thậm chí đối lập hẳn với kinh tế học cổ điển v kinh tế học tân cổ điển. Nổi
tiếng nhất, có giá trị nhất l Kinh tế học Mác vo giữa v nửa cuối thế kỷ 19, tiếp
đó l Kinh tế học Keynes vo đầu thập kỷ 3 của thế kỷ 20. ở đây không phải l
chỗ nói về Mác v Keynes, chỉ xin nêu lên rằng: Có những công trình nghiên cứu
v cả những cuốn sách phổ cập đã kê ra hng mấy chục vấn đề kinh tế lớn v vừa,
về mỗi vấn đề lại lần lợt trình by quan điểm Kinh tế tân cổ điển, quan điểm
Kinh tế Mác, quan điểm Kinh tế Keynes, v phân tích so sánh 3 quan điểm ấy.
Liên quan đến học thuyết kinh tế thể chế, đáng giới thiệu l một số nh kinh tế
thể chế v sử kinh tế đã khẳng định rất có căn cứ v lý lẽ rằng Mác l nh kinh tế
đầu tiên đã nghiên cứu sâu v có phát hiện mới về các thể chế kinh tế v các thể
chế liên quan đến kinh tế, có ngời dứt khoát đặt vị trí lịch sử của Mác l nh tiền
bối của Học thuyết kinh tế thể chế, cả cũ v mới. Căn cứ của họ l những thnh
tựu khoa học của Mác về vai trò của lực lợng sản xuất v các nhân tố ton diện
hợp thnh lực lợng sản xuất; về vai trò của quan hệ sản xuất, đặc biệt l của chế
độ sở hữu v chế độ phân phối (tức l những thể chế kinh tế rất cơ bản); về quan
hệ (lúc phù hợp, lúc mâu thuẫn) giữa lực lợng sản xuất v quan hệ sản xuất; về
mối tơng tác giữa cơ sở hạ tầng v kiến trúc thợng tầng (tức l những thể chế
chính trị, t tởng, văn hoá, xã hội).
Đơng nhiên, cần nhấn mạnh rằng phơng pháp luận của Kinh tế học Mác khác
hẳn phơng pháp luận của Kinh tế học thể chế, đó l hai hệ thống, hai chân trời lý
luận khác nhau, đa đến những kết quả khác nhau.
Ngoi Kinh tế học Mác v Kinh tế học Keynes, cũng còn những học thuyết,
những trờng phái kinh tế khác, đều có ý định vợt quá v thay thế, từng phần
hoặc ton bộ Kinh tế học tân cổ điển, bổ khuyết những thiếu sót của kinh tế học
tân cổ điển. Đáng kể hơn cả, có lẽ l lý thuyết tăng trởng mới, nội sinh hoá tiến
bộ khoa học công nghệ vo kinh tế, v học thuyết kinh tế thể chế, nêu bật vai trò
rất to lớn, nhiều khi quyết định của các thể chế v sự thay đổi thể chế trong thnh
quả của các nền kinh tế.
11
Theo cách gọi thông dụng, học thuyết kinh tế thể chế cũ ra đời ở Mỹ vo thập
kỷ thứ 2 v thứ 3 của thế kỷ 20, với những nh khoa học nổi tiếng l Veblen,
Mitchell v nhất l Commons. Học thuyết ny đợc báo trớc v gợi ý rất nhiều
bởi trờng phái lịch sử trong kinh tế học ở Đức đầu thế kỷ 20. Ngời xuất sắc
nhất của trờng phái lịch sử Đức l Gustav Schmoller, năm 1926 đã đợc
Schumpeter đánh giá l cha đẻ của học thuyết kinh tế thể chế Mỹ. Còn học
thuyết kinh tế thể chế mới thì ra đời vo thập kỷ thứ 7 của thế kỷ 20 ở Mỹ v một
số nớc khác, từ đó phát triển đến nay. Những học giả nổi bật của học thuyết ny
l North, Williamson, Thomas, Weingast Về học thuyết kinh tế thể chế, nhất l
học thuyết kinh tế thể chế mới, xin nêu tóm tắt mấy điểm:
Phơng pháp luận của học thuyết kinh tế thể chế mới l cố gắng thực hiện một
sự cân đối thích đáng giữa cá nhân (từng con ngời) với cộng đồng (các cấp, các
loại), giữa phân tích vi mô, trung mô v vĩ mô. Về cá nhân từng con ngời, do coi
trọng các thể chế kinh tế, xã hội, nên con ngời của học thuyết kinh tế thể chế mới
không phải l con ngời kinh tế (homo-economicus), m l con ngời xã hội
(homo-sociologicus), phong phú hơn, ton diện hơn con ngời kinh tế. Đó l chỗ
học thuyết kinh tế thể chế mới khác với kinh tế học tân cổ điển v chừng mực no
gần hơn với kinh tế học Keynes v Kinh tế học Mác.
Một số nh nghiên cứu cho rằng phơng pháp luận của học thuyết kinh tế thể
chế mới tuy cố gắng giữ cân đối giữa cá nhân v cộng đồng, song vẫn nặng về cơ
sở cá nhân hơn, đó l chỗ nó gần với kinh tế học tân cổ điển v xa với kinh tế học
Keynes v kinh tế học Mác.
Học thuyết kinh tế thể chế mới, nh cái tên của nó, đi sâu nghiên cứu các thể
chế v có nhiều phát hiện, nổi bật l về năm phạm trù thực tế v lý luận sau đây:
1. Sở hữu v chế độ sở hữu (với cả hai t cách l thể chế thuần tuý kinh tế
v thể chế pháp lý). Chế độ sở hữu có nhiều loại, song chủ yếu l sở
hữu t nhân.
Chú trọng nghiên cứu sở hữu l một điểm khác biệt lớn giữa học thuyết
kinh tế thể chế mới với kinh tế học cổ điển v kinh tế học tân cổ điển,
những lý luận ny mặc nhiên coi sở hữu kinh tế l sở hữu t nhân v
không nghiên cứu gì sở hữu cả, ngay đến ngời nổi tiếng nhất của kinh
tế học cổ điển l Adam Smith cũng vậy.
Một thnh tựu quan trọng của việc nghiên cứu về sở hữu l sự hiểu biết
mối quan hệ giữa ngời chủ sở hữu v ngời đại diện (gọi l lý luận về
đại lý), có những hệ quả thiết thực trong hoạt động kinh tế.
2. Do chú trọng đến sở hữu m học thuyết kinh tế thể chế mới phát hiện
v nghiên cứu sâu về chi phí giao dịch các loại, điều trái ngợc với kinh
tế học tân cổ điển coi chi phí giao dịch bằng zê-rô.
12
Nói vắn tắt, chi phí giao dịch l chi phí phát sinh khi những chủ sở hữu khác
nhau cung ứng cho nhau sản phẩm hoặc dịch vụ (qua mua bán, vay mợn, cầm cố),
hoặc chuyển nhợng, mua bán sở hữu với nhau. Những sự trao đổi nh vậy đòi hỏi
các cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức phải có thông tin, tôt nhất l thông tin
cần v đủ, tức l không thiếu, không thừa; chi phí để có thông tin (cũng l một loại
chi phí giao dịch) có thể rất cao.
3. Chế độ sở hữu v chi phí giao dịch thúc đẩy sự nghiên cứu của học
thuyết kinh tế thể chế mới về các loại hợp đồng, bởi lẽ hợp đồng l thể
chế kinh tế rất phổ biến, gắn liền với sở hữu, giao dịch v chi phí giao
dịch.
4. Học thuyết kinh tế thể chế mới đã xem trọng nghiên cứu các tổ chức,
tức l mặt tổ chức của thể chế, đặc biệt trong vi thập kỷ gần đây, từ đó
có những thnh quả nghiên cứu quan trọng về Nh nớc, tổ chức Chính
phủ, nền hnh chính v cải cách hnh chính, các tổ chức phi Chính phủ,
các tổ chức quốc tế
5. Học thuyết kinh tế thể chế mới không nghiên cứu thể chế trong trạng
thái tĩnh, m trong trạng thái động, đặc biệt nghiên cứu sự thay đổi thể
chế, nguyên nhân, tiến trình v hệ quả của sự thay đổi thể chế, nhất l
tác động của sự thay đổi thể chế đối với công cuộc phát triển các nền
kinh tế các quốc gia.
Cũng nh đối với các học thuyết kinh tế khác, sự tóm tắt trên đây l thô thiển,
rất không đủ, chỉ l sự giới thiệu rất lớt qua.
Học thuyết kinh tế thể chế mới đã có những thnh tựu lý luận v thực tiễn quan
trọng, song cũng có những giới hạn rõ rệt m chính nhiều nh khoa học nổi tiếng
của học thuyết ấy đã công nhận v phân tích. Cũng nên nêu lên nhận xét rằng cho
đến nay, trong tất cả các học thuyết kinh tế của loi ngời, cha có học thuyết no
thnh công nh hứa hẹn.
Nếu chỉ nói một điều về giới hạn của học thuyết kinh tế thể chế mới, m tạm
gác những vấn đề về bản chất v nguyên tắc phơng pháp luận, thì điều đó có lẽ
nh sau: coi nhẹ thể chế l cái sai lớn, còn quá cờng điệu thể chế l cái lầm to.
ở đây, một lần nữa chúng ta gặp vấn đề mức, thờng liên hệ chặt với vấn đề
chất. Triết học, khoa học v thực tiễn của loi ngời cho chúng ta nhận thức rằng:
nhiều khi mức quan trọng không kém gì chất, mức v chất l một cặp sinh đôi
trong sự phát triển của thiên nhiên, xã hội, kinh tế v con ngời.
Một điều đáng chú ý cần đợc nhấn mạnh l: cải cách thể chế v phát triển kinh
tế, xã hội ở các loại nớc khác nhau v ở nớc ta đã không chỉ dựa vo học thuyết
13
kinh tế thể chế mới, m đã cố gắng vận dụng các thnh quả tích cực của nhiều học
thuyết kinh tế, ở nớc ta thì đặc biệt chú trọng vận dụng kinh tế học Mác, cũng
nh vận dụng nhiều khoa học có liên quan, nh khoa học về Nh nớc, hnh chính
học, xã hội học,
Ba cơ chế điều chỉnh quan hệ xã hội
Khái niệm cơ chế thị trờng, cơ chế nh nớc v cơ chế
cộng đồng:
Adam Smith đặt tên bn tay vô hình cho uy lực của thị trờng tự động
điều tiết ti nguyên, tạo nên của cải xã hội. Maynard Keynes đặt tên bn tay
hữu hình cho các hoạt động của nh nớc điều hnh chính trị, duy trì ổn định
xã hội. Ngoi ra, trong xã hội còn có một bn tay thứ ba "bán vô hình của
quan hệ cộng đồng có sức mạnh điều chỉnh các quan hệ giữa ngời với ngời. Ba
bn tay ny l ba thế lực chính điều chỉnh hnh vi, điều hnh sự vận động v
tiến hoá của xã hội loi ngời. Chúng vận hnh thông qua những cơ chế đặc trng.
Giải thích các mô thức của việc quản lý giao dịch tạo nên kinh tế gắn kết phức
tạp v đa dạng của thế giới hôm nay, Hilton Root đã nêu ra 3 cơ cấu chuẩn tắc
của sự trao đổi kinh tế l cộng đồng, tôn ti trật tự v thị trờng. Root xác định:
- Nguyên tắc của quan hệ cộng đồng dựa trên trách nhiệm đối với cộng
đồng v uy tín cá nhân,
- Tôn ti trật tự dựa trên kế hoạch v mệnh lệnh, phát triển mạnh trong
những tổ chức quản lý theo chiều dọc, trong những xã hội thay thế giao
dịch ti chính bằng dịch vụ,
- Thị trờng định đoạt bởi thơng lợng giữa ngời mua ng
ời bán, tính
toán dựa trên thông tin tổng hợp của giá cả
4
.
Peter H Calkins, trong Chiến lợc chuyển đổi sang một Trật tự Thế giới mới
cho năm thế giới Nông thôn, đã đa ra quan điểm về nguyện vọng của loi ngời
hớng tới ba cực l mục tiêu của trật t thế giới mới. Đó l trục phúc lợi vật chất
của thị trờng, trục xã hội của Nh nớc v trục tinh thần, đạo đức của quan hệ
có đi, có lại. Ba trục ny chụm lại với nhau tạo thnh một không gian ba chiều, v
theo Calkins thì các cộng đồng, các quốc gia trên thế giới trong những thời điểm
nhất định, đều nằm đâu đó trong không gian ny. Các nớc công nghiệp theo cơ
4
Xem Hilton Root Sách cha xuất bản.
14
chế thị trờng nằm trên vị trí cao của trục vật chất. Các nớc xã hội chủ nghĩa theo
kinh tế kế hoạch đã từng nằm ở mức cao của trục xã hội. Những cộng đồng thổ
dân v các nớc thế giới thứ ba nằm ở điểm cao của trục đạo đức hình thnh trên
qu cáp v sự có đi, có lại. Xuất phát từ giả định về sự giới hạn của ti nguyên
sinh thái trên trục vật chất v xung đột tiềm năng giữa tự do cá nhân v luật v trật
tự trên trục xã hội tác giả kết luận rằng: hầu hết các bối cảnh kinh tế thế giới đều
bị phát triển lệch lạc, thiên về thị trờng v nh nớc
5
.
Nếu sự nhìn nhận của Root chủ yếu từ góc độ quản lý kinh tế, nhằm đánh giá
khả năng thông tin v rng buộc trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch để
đảm bảo cam kết v thực hiện các hợp đồng của mình trong tơng lai, nếu cách
diễn giải của Calkins nhằm giải thích các định chế hoạt động v xu hớng phát
triển của các cộng đồng, các quốc gia, các nền kinh tế, thì trong cuốn sách ny, ba
cơ chế đợc xem xét dới một góc độ khác. Đó l những công cụ điều chỉnh các
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội nói chung của con ngời, hoạt động chi phối của
chúng thể hiện qua việc điều hnh trật tự, hoạt động xã hội; quản lý kinh tế, điều
phối ti nguyên; giải quyết mâu thuẫn, xung đột; định hớng phát triển, v nhiều
hoạt động kinh tế xã hội khác Tác động điều chỉnh của các cơ chế đợc thực
hiện dựa trên 3 hoạt động l định danh, thông tin v thởng phạt.
Trong sách kinh điển về nghiên cứu thể chế
6
, Douglass C. North đã xem xét
một cách tỉ mỉ v khoa học các hình thức vận động của thể chế (với nghĩa l các
hình thức giới hạn m con ngời tạo ra để hình thnh nên quan hệ qua lại của
mình) trong hoạt động kinh doanh của thị trờng v hoạt động của chính trị của
nh nớc. Trong khuôn khổ nghiên cứu cơ chế của cuốn sách ny, không bn đến
vấn đề tổ chức. Các hình thức tổ chức chỉ đợc xem xét dới góc độ những tác
nhân tham gia các giao dịch xã hội. Ví dụ, cũng l các tổ chức nh nớc nhng khi
tìm hiểu quan hệ kinh doanh giữa chúng với nhau thì chúng ta xem xét cơ chế thị
trờng của chúng; khi xem xét khía cạnh tranh chấp quyền lực chính trị thì chúng
đợc nhìn nhận dới khía cạnh cơ chế nh nớc; trong quan hệ ngoại giao, hợp tác
thì đợc nhìn bằng con mắt của cơ chế cộng đồng.
Năng lực của ba bn tay điều chỉnh các quan hệ sản xuất, quan hệ chính trị
xã hội, các mối quan hệ phân bố sử dụng ti nguyên, thông tin, công nghệ, thể
hiện ở sức mạnh v cơ chế hoạt động của chúng. Sức mạnh của mỗi bn tay thể
hiện ở thực lực v kỹ năng của chúng. Sức mạnh của nh nớc ngy xa đợc đo
lờng bằng số lợng dân c, qui mô lãnh thổ, quân số binh sỹ ngy nay đợc so
sánh bằng mức tăng v qui mô GDP, chỉ số phát triển con ngời HDI, chi tiêu
5
Fulbright Economic Teaching Program. 2001-2002.
6
Xem North D. C. 1990, NXB Khoa học xã hội 1998.
15
quân sự ; Sức mạnh của một thực thể về hoạt động thị trờng đợc đo lờng bằng
khả năng cạnh tranh, khả năng tích tụ t bản, trình độ công nghệ, năng lực liên
thông buôn bán, hiệu quả đầu t, khả năng lan truyền tín hiệu giá cả để điều phối
ti nguyên, mức độ tiết giảm chi phí giao dịch, ; Sức mạnh của cộng đồng thể
hiện ở khả năng phân cấp, giao quyền, mức độ tham gia ra quyết định v tự huy
động lực lợng của nhân dân, trình độ hoạt động tự giác v tự chủ của tổ chức cơ
sở,
Hình thức hoạt động của cơ chế nh nớc l các khuôn khổ cứng của luật pháp,
qui định v hoạt động can thiệp vo hoạt động kinh tế xã hội. Thị trờng hoạt
động theo hình thức tự do, thông qua hoạt động buôn bán trao đổi, các bên tham
gia đều có lợi, cạnh tranh trong kinh doanh hng hoá, dịch vụ. Cộng đồng vừa
dùng các khung luật lệ qui định, vừa phát huy vai trò tự chủ để thoả thuận, xây
dựng các cam kết về nghĩa vụ v quyền lợi. Tóm lại, năng lực tác động xã hội của
thế lực nh nớc l khả năng rng buộc, can thiệp v xây dựng, của thị trờng l
mức độ liên thông, cạnh tranh v tự cân đối, của cộng đồng l năng lực giao tiếp,
đm phán v tự điều chỉnh.
Bản chất hoạt động của ba cơ chế.
Hoạt động của cơ chế thị trờng :
Xét về khía cạnh thông tin, tín hiệu chính của thị trờng l giá cả, phản ánh giá
trị kinh tế, thể hiện mức độ khan hiếm của hng hoá, dịch vụ đợc buôn bán. Môi
trờng lan truyền thông tin kinh doanh l khu vực tham gia hoạt động giao dịch
thơng mại. Để mô hình hoá các hoạt động
ny, ngời ta thờng mô phỏng trên máy
tính các mô hình cân bằng cung cầu trong
đó thông tin giá cả chuyền lan theo nguyên
tắc bình thông nhau hay trong phạm vi
ton bộ không gian thông tin để đạt tới cân
bằng giữa sản xuất v tiêu thụ. Ví dụ một
cách trực quan, trong chừng mực nhất định,
mô hình ny về nguyên tắc giống nh những
sa bn đợc ngời ta đắp nổi với qui mô nhỏ
nhng có cùng tỷ lệ địa hình, mô phỏng lại địa thế sông ngòi để cho nớc chảy
vo nhằm xem xét diễn biến phân bổ dòng chảy v mức độ ngập lụt trong các
công trình thủy lợi hoặc lu vực sông.
16
Theo mô hình thị trờng cổ điển của Walras
7
, các hng hoá phải giống nhau,
trao đổi giao dịch diễn ra cùng thời điểm v địa điểm, các bên tham gia nắm đủ
thông tin v điều kiện trao đổi, hay nói cách khác, chi phí giao dịch đợc coi nh
không đáng kể. Do cả ba tác động (cạnh tranh cung, cạnh tranh cầu v thơng
lợng mua bán) cùng diễn ra liên tục gần nh trong cùng thời gian nên có thể hình
thnh một điểm thống nhất cân bằng chung, đó l giá cả tức thời trên thị trờng.
Tín hiệu giá do đó bao hm trong nó cả thông tin về ngời sản xuất (công nghệ,
qui mô, hiệu quả, ) cả thông tin về ngời mua (thu nhập, thị hiếu, sự cần thiết, )
v thông tin về ngời bán (chi phí giao dịch, hệ thống kinh doanh). Do đợc
hình thnh một cách khách quan, nên trong một thị trờng thông thoáng, giá tại
các địa điểm giao dịch khác nhau về cơ bản sẽ phải tiến đến cân bằng, phản ánh
giá trị hng hoá chung của xã hội. Giá cả l hình thức thông tin đặc biệt hiệu quả
của cơ chế thị trờng. Joseph Stiglitz viết: đặc tính quí báu của một xã hội thị
trờng l các thông tin rải rác đợc tập trung lại v đợc phản ánh thông qua giá
cả v những động cơ khuyến khích m giá cả tạo ra đối với hnh vi của con ngời
không cần đến sự tập trung thông tin hay lập kế hoạch mang tính tập trung hoá
no.
8
Kết cấu hoạt động của cơ chế thị trờng xét một cách đơn giản gồm có hai khối
tác nhân chính đối lập nhau: khối các tác nhân phía cung (khối A) gồm các nh sản
xuất cùng tham gia lm ra một mặt hng v bên kia l khối các đối tác cầu (khối B)
cùng tham gia tiêu thụ chung một mặt hng. Trong khối cung A, quan hệ chính giữa
các nhóm trong khối l cạnh tranh quyết liệt nhằm ginh thị trờng, thị phần, kết
quả l tại điểm cân bằng, lợi nhuận chung giảm xuống mức thấp nhất cho phép,
tơng đơng với trình độ công nghệ v mức quản lý trung bình xã hội. Trong khối
7
Dẫn theo North D. C. 1990, NXB Khoa học xã hội 1998
8
Dẫn theo Hilton Root Sách cha xuất bản.
/>
a
b
a2
b
1
b
2
A1
17
cầu B diễn ra một quan hệ hợp tác lỏng lẻo. Ví dụ, ngời cùng mua một sản phẩm
thờng tìm cách trao đổi thông tin với nhau về giá cả, tham khảo nhau về chất lợng
hng hoá, độ tin cậy về nguồn cung cấp, ở mức cao hơn thì hợp tác cùng nhau bảo
vệ quyền lợi ngời mua, nhằm mua đợc hng hoá với giá thấp nhất để có lợng
hng hoá cao nhất, với chất lợng tối đa trong phạm vi khả năng chi tiêu bình quân
của xã hội. Giữa hai khối cung A v cầu B l quan hệ thoả thuận, mặc cả thuận
mua vừa bán, tại điểm cân bằng nhu cầu cân đối với cung cấp. Trong thực tế, trên
thị trờng, có nhiều loại hng hoá có mối quan hệ qua lại với nhau (thay thế, phối
hợp,), cho nên bức tranh quan hệ chung của cơ chế thị trờng phức tạp hơn rất
nhiều so với trờng hợp đơn giản của thị trờng một hng hóa.
Hoạt động của cơ chế nh nớc:
Tín hiệu của cơ chế nh nớc l giá trị chính trị biểu hiện quyền lực chính trị
của các thế lực, tổ chức, nh nớc. Môi trờng lan truyền thông tin l khu vực
thuộc phạm vi kiểm soát, bị khống chế
bằng hoạt động chính trị, quân sự,
pháp chế của tổ chức, thế lực. Để mô
hình hoá các hoạt động ny ngời ta có
thể mô phỏng bằng các mô hình lôgic
sự tranh chấp quyền lực giữa các nhóm
thế lực để đạt đến cân bằng quyền lực
mới v quan hệ qua lại giữa ngời lãnh
đạo v ngời chịu sự lãnh đạo để đạt
đến cân bằng về lợi ích. Xem xét một
cách trực quan, các nghiên cứu ny giống nh việc tìm hiểu các thế cờ, các nớc
cờ trong một bn cờ có nhiều đối thủ cùng chơi.
Xét về cơ cấu của cơ chế nh nớc, cũng có hai khối. Khối thứ nhất (khối A) l
các thế lực thống trị cạnh tranh với nhau, quan hệ giữa các thế lực bên trong khối
l quan hệ cạnh tranh gay gắt ginh quyền lực, ginh chính trờng. Sự cạnh tranh
ny dẫn đến cân bằng quyền lực của lực lợng thống trị với khả năng huy động lực
lợng tối đa v sử dụng chúng một cách hiệu quả của mỗi thế lực trong thời kỳ cao
điểm. Khối thứ hai (khối B) l khối bị trị, các thnh viên trong khối có quan hệ
"hợp tác lỏng lẻo", họ trao đổi thông tin, bn bạc với nhau khi chịu sự quản lý v
tiêu dùng lợi ích từ dịch vụ công của khối A cung cấp.
Giữa hai nhóm thống trị v bị trị (giữa nhóm A v nhóm B) cũng giống nh
giữa nhóm cung với nhóm cầu của cơ chế thị trờng, có mối quan hệ thoả thuận,
mặc cả, trong đó mỗi bên đều nhằm tối đa hoá lợi ích thu đợc v tối thiểu hoá chi
phí. Ví dụ, ngời chịu quản lý tối đa hoá việc gây ảnh hởng đến đờng lối chính
18
trị của nhóm cầm quyền (nhóm A), cố gắng dùng ảnh hởng của mình thông qua
phiếu bầu, thông qua d luận xã hội, thông qua "vận động hnh lang"để đòi hỏi
đợc nhiều nhất từ dịch vụ công do khối thống trị cung cấp (đợc bảo vệ an ninh,
thu hút nhiều công trình, dự án từ đầu t chính phủ, tận dụng đợc nhiều chính
sách hỗ trợ, ) v giảm nhẹ sự đóng góp v bị quản lý bởi khối cầm quyền (tìm
cách giảm thuế, giảm lao dịch, giảm thủ tục ). Ngợc lại, khối lãnh đạo tìm cách
dùng sức mạnh cỡng chế hnh chính, dùng tuyên truyền vận động, để huy động
đợc nhiều đóng góp của ngời bị quản lý (thu thuế cho nhu cầu ngân sách, bắt
lính cho nhu cầu binh dịch, huy động lao động cho nhu cầu công ích, phân cấp cho
địa phơng lo rủi ro về đê điều, an ninh, ) v buộc nhóm B phải tuân theo mệnh
lệnh, phục vụ quyền lợi, tuân theo đờng lối, tin theo t tởng của nhóm mình.
Trong khi các hoạt động cạnh tranh trong khối cung (khối A) của cơ chế thị trờng
diễn ra tơng đối liên tục hng ngy, hng giờ v thể hiện ở sự thay đổi giá cả tại
các phiên chợ, phiên giao dịch thì hoạt động cạnh tranh tập trung trong khối A của
cơ chế nh nớc, (khối thống trị) tuy diễn ra liên tục nhng thể hiện tập trung theo
chu kỳ chính trị (các cuộc truyền ngôi, các kỳ bầu cử, các đợt đại hội, các cuộc
chiến tranh, ) 4-5 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong cơ chế nh nớc, hoạt động mặc
cả giữa hai khối A v B diễn ra liên tục đi đến nhiều thoả hiệp liên tục, hình thnh
tơng quan giữa ngời thống trị v ngời bị trị.
Ngoi ra, nếu nh trên thị trờng có khi chỉ mua bán trao đổi một loại hng hoá
dịch vụ riêng biệt, thì việc trao đổi, mặc cả, tranh ginh quyền lực v chính trị
thờng bao gồm nhiều hng hoá v dịch vụ khác nhau đi kèm (quyền lực chính
trị, xã hội, lãnh thổ, quyền sở hữu, quyền sử dụng, phân phối ti nguyên, ). Do
không có mặt hng đồng nhất, không có thời gian giao dịch liên tục v đồng nhất
nên cơ chế nh nớc khác cơ chế thị trờng l không tạo nên một giá trị chung có
thể lm thớc đo cho mặt bằng quyền lực chung của các tác nhân tham gia giao
dịch giống nh giá cả hng hoá.
A a
b
b
a
B
19
Ngoi quan hệ hai khối A v B thông thờng nh trong cơ chế thị trờng, cơ
chế nh nớc còn có loại quan hệ xâm chiếm lãnh thổ, mở rộng quốc gia, trong
trờng hợp ny, cả khối A v B ban đầu (ví dụ gọi l A1, B1) sẽ tham gia với quan
hệ với một khối A2, B2 khác để hình thnh khối mới l A3, B3. Thông thờng
công cụ đợc dùng trong quá trình cạnh tranh dẫn đến đồng hóa, phối hợp ny l
bạo lực chiến tranh, tuyên truyền, vận động, mua chuộc, bồi thờng, phức tạp v
quyết liệt. Ngợc lại, quan hệ ny cũng còn có dạng chia tách, ly khai của các lãnh
thổ, quốc gia độc lập hoặc đòi tự trị. Nhìn chung những yêu sách tranh chấp lãnh
thổ, quyền cai trị cũng thờng l sự cạnh tranh quyền lực chính trị, trong đó nhóm
A cầm quyền (cả A1 v A2) đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định v
chỉ đạo thực hiện. Mô hình quan hệ cơ chế nh nớc nêu trên với 2 khối tác nhân
hơi khác mô hình lý thuyết tân cổ điển về nh nớc của Douglass C. North
9
.
Trong cuốn sách "Cuộc chiến tranh Palopon", nói về cuộc nội chiến giữa ngời
Aten v ngời Xpac ở Hy Lạp cổ, sử gia Thukydides đã viết thay lời của một bên
trong cuộc tranh chấp: "giống nh chúng tôi, các anh cũng hiểu rõ rằng trong mối
quan hệ con ngời với nhau, sự công bằng chỉ có hiệu lực khi lực lợng giữa các
bên cân bằng. Những kẻ mạnh sẽ thực hiện điều có thể, còn kẻ yếu sẽ chấp nhận
điều đó"
10
. Nhìn chung, tính chất cạnh tranh quyết liệt trong quan hệ trong nội bộ
nhóm A của cơ chế thị trờng v cơ chế nh nớc khiến ngời ta thờng coi
thơng trờng giống nh chiến trờng. Cũng vì tính cạnh tranh đối kháng ác liệt
một mất một còn khiến con ngời đổ nhiều công sức nghiên cứu, hình thnh nhiều
học thuyết, tốn nhiều giấy mực để bn về chiến lợc, chiến thuật, đấu pháp trong
chiến tranh v thơng mại.
Trong khi đó, ngay trong cơ chế thị trờng v cơ chế nh nớc, các mối quan
hệ nội bộ trong nhóm B do tính chất tơng đối ho hợp nên ít đợc chú ý nghiên
cứu. Cng về sau, ngời ta cng nhận thấy sự phức tạp v vai trò quan trọng của
chúng. Những mối quan hệ tởng nh êm dịu ny thật ra đôi khi tác động mạnh
mẽ vo tiến trình phát triển. Một ví dụ l trờng hợp ra đời v phát huy tác dụng
mạnh mẽ của lý thuyết kinh tế trọng cầu của Keynes vo nửa cuối thế kỷ 20
11
.
9
Trong mô hình của North D. C. (1981, 2000), có kẻ cai trị v nhóm bị trị. Ngời cai trị cung cấp
sự bảo vệ v công lý một cách độc quyền cho thần dân v thu thuế của họ. Trong khối bị trị, các
nhóm khác nhau có chi phí cơ hội v khả năng mặc cả khác nhau với kẻ cai trị. Giữa hai bên l
những đại diện gồm bộ máy quan liêu tham gia quản lý v những đại diện do các nhóm lợi ích
khác nhau bầu ra để tạo điều kiện trao đổi 2 bên.
10
Cuộc hnh binh tới Bát Đa, Tuần báo Thời đại, CHLBĐ 13/2003.
11
Xem: Keynes, J.M. The General Theory of Employment, Interest and Money, 1936
20
Hộp 1: Lý thuyết kinh tế của Keynes
Trớc đây, lý thuyết kinh tế cổ điển hớng vo tăng cung. Theo đó, muốn kinh
tế quốc gia tăng trởng phải phát triển sản xuất nhờ mở rộng sử dụng ti nguyên
đất, lao động, tích lũy t bản (v công nghệ). Năm 1936, sau cuộc Đại khủng hoảng
Thế giới, nh kinh tế Anh John Maynard Keynes phát triển lý thuyết kinh tế cho
rằng thu nhập thấp v thất nghiệp cao hạn chế tổng cầu mới l nguyên nhân chính
hạn chế tăng trởng. Muốn khắc phục suy thoái kinh tế, nh nớc phải sử dụng các
công cụ ti chính v chi tiêu chính phủ để tăng cầu, kích thích kinh tế phát triển.
Lý thuyết ny công bố năm 1936 lm chấn động các giới kinh tế v khi đợc áp
dụng ngay sau đó một năm lập tức tỏ rõ kết quả trong chơng trình phục hồi nền
kinh tế Mỹ đang trên đ suy sụp nặng nề. Do tác dụng rõ rệt của nó, lý thuyết ny
tiếp tục ảnh hởng đến chính sách kinh tế Mỹ suốt giai đoạn từ thập niên 1940 đến
tận thập niên 1970, thu hút sự chú ý của nhiều Tổng thống Mỹ nh Kennơđi đầu
những năm 1960 v cả Bil Clintơn thập kỷ 1990 (Mankiw 1998). Điều kỳ lạ l ngay
từ năm 1932 Chính phủ Nhật tuy không hề biết đến lý thuyết Keynes đã áp dụng
đúng đắn các chính sách theo lý thuyết ny khi quyết định tăng chi tiêu vũ khí để
kích cầu đa nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Từ đó về sau, tăng cầu, nhất l cầu
của nông thôn luôn luôn l chính sách kinh tế của Nhật.
Tơng tự nh vậy, quan hệ giữa các khối, các cá thể trong cơ chế cộng đồng có
vẻ êm ả hơn, nên dờng nh bị lãng quên một thời gian di trong học thuật.
Nhng cng ngy ngời ta cng ngạc nhiên khi nhận ra tầm quan trọng của chúng.
Không nghi ngờ gì, sự phát triển nhanh của kinh tế thể chế sẽ giúp hiểu sâu thêm
về các quan hệ cộng đồng v có thể tạo nên một bớc ngoặt quan trọng về lý
thuyết cũng nh ứng dụng phát triển.
Hoạt động của cơ chế cộng đồng :
Tín hiệu chính của cơ chế cộng đồng l giá trị xã hội biểu hiện uy tín xã hội
của mỗi con ngời hoặc từng tập
thể. Môi trờng lan truyền thông
tin cơ chế cộng đồng l khu vực
chịu ảnh hởng hoạt động xã hội
của các cá nhân v tập thể có quan
hệ. Thông tin truyền lan theo
nguyên tắc tơng tác tự nhiên
giữa các tác nhân trong trờng
thông tin để đạt tới một sự phối
hợp linh động.
21
Để mô hình hoá loại hoạt động ny, có thể mô phỏng cung cách c xử của từng
nhóm tác nhân xã hội khác nhau trong hoạt động kinh tế xã hội nhất định để đạt
đến một cân bằng quyền lợi chung. Về nguyên tắc, để điều chỉnh quan hệ cho
thích hợp với tơng quan xã hội, giữa các thnh viên trong cộng đồng thờng
xuyên diễn ra sự quan sát, thăm dò thu thập thông tin liên tục theo kiểu "nhìn mặt
m bắt hình dong". Sau khi phân tích thông tin, so sánh tơng quan giữa mình v
v các tác nhân lân cận, mỗi cá nhân đa ra cách ứng xử thích hợp với các đối tác
khác trong cộng đồng phù hợp với tơng quan xã hội cho phép. Đôi khi sự điều
chỉnh ny mang tính thử-sai v thuộc loại điều tiết tự thân. Ví dụ buổi sáng một
ngời rời nh ra đờng. Cách thức cho hỏi với những ngời gặp gỡ tuỳ theo đánh
giá của anh ta về mức độ thân sơ, thứ bậc xã hội, mức độ cần tranh thủ, Có ngời
hôm qua chỉ gật đầu, nhng hôm nay trở thnh khách hng quan trọng, phải nói
mấy câu lấy lòng. Có ngời trớc đây vốn vui vẻ, hôm nay phải tỏ ra lạnh nhạt, vì
mới có chuyện mích lòng nhau
Robert Axelrod trong cuốn tiến triển của hợp tác xuất bản năm 1984 chỉ ra
rằng: trong những quan hệ đợc lặp lại nhiều lần giữa con ngời, chiến lợc ginh
đợc thắng lợi l chiến lợc ăn miếng trả miếng trong đó, mỗi ngời tham gia
hoạt động đáp trả lại theo cách đúng nh cách c xử của đối tác
12
. Xem xét một
cách trực quan, cách nghiên cứu ny giống nh ngời nghiên cứu thả các rô bốt có
khả năng tơng tác, nhận biết, phản ứng tự giác vo một sân chơi chung để cho
chúng tơng tác ngẫu nhiên, từ đó tự học hỏi v hình thnh luật chơi giữa chúng với
nhau.
Xét về cơ cấu, trong trờng hợp đơn giản nhất, nếu có hai cộng đồng quan hệ
với nhau thì hệ thống cũng đợc chia thnh hai khối A v B, trong mỗi khối có thể
có nhiều cá thể đợc coi l bình đẳng với nhau về quan hệ. Hình thức quan hệ giữa
các cá thể trong một khối khá đặc biệt, có tính chất vừa phối hợp vừa cạnh tranh,
12
Axelrod, R. 1984.
A
1
a
b b
aB
22
có thể gọi l mối quan hệ tơng tác. Sự cạnh tranh v hợp tác ny không mạnh
v diễn ra qua lại, tự điều chỉnh dần. Mối quan hệ giữa hai khối lớn cũng giống
quan hệ của các thnh viên trong cộng đồng, l quan hệ tơng tác, vừa cạnh
tranh yếu vừa hợp tác yếu.
Trong các quan hệ ny, chi phí giao dịch l rất đáng kể để thực hiện các hoạt
động định danh, thông tin, thởng phạt. Đồng thời do các hoạt động ny cần có
thời gian thực hiện nên các giao dịch đợc coi một cách tơng đối l diễn ra cùng
lúc nhng trong một khoảng thời gian nhất định v chịu ảnh hởng của thông tin
tích lũy từ trớc về đối tác tham gia giao dịch.
Các cá thể trong cơ chế cộng đồng không mang ý nghĩa l các tổ chức m l
các tác nhân (actors, stakeholders) khác nhau trong xã hội. Đó có thể l những cá
nhân con ngời, có thể l các cộng đồng địa phơng, có thể l các cộng đồng
chuyên môn, cũng có thể l các quốc gia. Trong thực tế, quan hệ tơng tác thờng
có thể diễn ra giữa nhiều nhóm đồng đẳng với nhau tạo nên bức tranh phức tạp hơn
nhiều về cân bằng quyền lợi giữa các cộng đồng. Ngoi ra, bức tranh cộng đồng
còn ở mức phức tạp cao do trong mỗi khối có thể chia ra những nhóm nhỏ không
bình đẳng nhau trong quan hệ v hình thức quyền lợi của các cộng đồng cũng rất
đa dạng.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng các tơng tác diễn ra liên tục, nếu xét riêng
từng tơng tác thì diễn ra coi nh đồng thời về không gian v thời gian (cả A-A,
A-B). Trong cơ chế nh nớc, các tơng tác tuy xảy ra liên tục nhng cách quãng
theo thời gian hơn. Trong khối A-A tập trung thnh từng thời kỳ ngắn quyết liệt
sau đó ổn định tơng đối trong một chu kỳ để tích luỹ thay đổi lực lợng cho lần
thay đổi sau. Giữa hai khối A-B tơng quan thay đổi diễn ra liên tục trong khoảng
thời gian yên tĩnh của A-A. Trong cơ chế cộng đồng, các quan hệ tơng tác
cũng xảy ra liên tục v xét riêng từng giao dịch thì xảy ra trong thời gian nhất định
v còn chịu cả ảnh hởng từ thông tin v kinh nghiệm của các giao dịch, quan hệ
diễn ra từ trớc (kèm theo d âm trễ của hoạt động cũ).
Tính khách quan của ba bn tay.
Ba bn tay hữu hình của nh nớc, bn tay vô hình của thị trờng, v bn
tay bán vô hình của cộng đồng cùng tham gia điều hnh mọi hoạt động trong xã
hội loi ngời. Ba mâu thuẫn chính về quyền lực, lợi nhuận, v quyền lợi, trong xã
hội loi ngời đợc cơ chế nh nớc, thị trờng v cộng đồng điều chỉnh để đạt
đến điểm cân bằng có lợi nhất trong qui luật hoạt động xã hội. Đã l qui luật
khách quan thì sự hình thnh v tồn tại của 3 bn tay phải nằm ngoi sự dn xếp
của con ngời. Chúng vận hnh một cách khách quan nhờ những động lực tạo ra
chúng tồn tại một cách tự nhiên.
23
Sự khách quan của nh nớc.
Nh mọi sinh vật khác, quyền đầu tiên v quan trọng nhất l quyền sinh tồn của
con ngời. Khó có lời lý giải về lý do của sự sống. Mọi ngời sinh ra đơng nhiên
phải có quyền sống, muốn duy trì sự sống, muốn phát triển bình thờng v có
điều kiện để tiến hoá v duy trì nòi giống, con ngời phải thỏa mãn đợc những
yêu cầu thiết yếu của mình. Lốccơ viết: "Luật của tự nhiên l bắt buộc vì nó l tự
do", theo ông, quyền tự nhiên của con ngời l tối cao v bất khả xâm phạm. Đó l
quyền đợc sống, quyền tự do, quyền sở hữu
13
Đó l các quyền cơ bản đợc thể
hiện trong Hiến pháp của nhiều quốc gia nh quyền có việc lm, có nh ở, có
lơng thực, tự do đi lại, tự do c trú, tự do ngôn luận, bất khả xâm phạm về thân
thể, bình đẳng nam nữ, bảo vệ v chăm sóc trẻ em, Những quyền tự nhiên ấy
hình thnh một cách hon ton khách quan vì sự tồn tại v phát triển của bản thân
loi ngời.
Khi Hồ Chí Minh viết:
Bảy xin Hiến pháp ban hnh
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền
14
.
Có lẽ l nhắc đến những luật tự nhiên tối cao do tạo hóa ban cho con ngời. Với
các quyền ny, Hồ Chí Minh khẳng định: Tất cả mọi ngời đều sinh ra bình đẳng.
Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đợc, trong những quyền
ấy, có quyền đợc sống, quyền tự do v quyền mu cầu hạnh phúc
15
.
Dân quyền thờng nằm trong lời nói đầu của Hiến pháp của một số quốc gia
dới dạng Tuyên ngôn Nhân quyền, thậm chí còn có giá trị pháp lý cao hơn Hiến
pháp. Hiến pháp Đệ ngũ Cộng ho Pháp viết: Nhân dân Pháp long trọng tuyên bố
trung thnh với bản Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1789
16
.
Vì các luật lệ ny đảm bảo những nhu cầu cơ bản nhất về sự sinh tồn v lẽ sống
của con ngời nên đợc nhân dân thể hiện thnh pháp luật căn bản của loi ngời
17
v sau đó mới l các pháp luật thứ phát do các nh nớc tạo nên. Từ các luật lệ
mang tính căn bản đến các luật lệ thứ phát theo sau, tạo thnh hệ thống qui tắc
chính thức đợc nh nớc ban hnh v giám sát thực hiện bằng các biện pháp
cỡng chế v tuyên truyền giáo dục. Xã hội loi ngời tổ chức nên nh nớc chính
l vì cần có cơ chế để bảo vệ v thực hiện các quyền tự nhiên v thiết yếu của con
13
Thông, H. V. (v tập thể tác giả) NXB Chính trị Quốc gia 2000
14
Báo Nhân Dân, 30/1/1977
15
Tuyên ngôn Độc lập, 1945
16
Sơn, B. N., Cơ sở của chế độ bảo hiến, Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng quốc hội , 12/2003.
17
(Yêu cầu ca), xem Thần linh pháp quyền, Nguyễn Sỹ Dũng, Tia Sáng, Xuân Quí Mùi 2003.
24
ngời. Thủa hình thnh, tổ chức nh nớc gắn với hiện tợng phân chia giai cấp
trong xã hội nhng suốt quá trình tiến hóa của loi ngời, thể chế nh nớc tồn tại
đợc vì nhu cầu khách quan của con ngời.
Động lực của cơ chế nh nớc l tối đa hoá quyền lực chính trị, từ mâu thuẫn
chính l mỗi ngời đều dnh quyền lực sẽ tạo nên lợi ích chính trị chung của xã
hội. Trong phạm vi khối A, thông qua cạnh tranh chính trị ho bình của chế độ
dân chủ, hoặc cạnh tranh vũ lực giữa các chế độ khác nhau, sẽ chọn lọc ra những
cá nhân đại diện tiêu biểu nhất, những lực lợng chính trị mạnh nhất, từ đó hình
thnh tính hiệu quả v hợp lý của cơng lĩnh chính trị chung cho xã hội. Giữa
khối A v khối B, sự đấu tranh v thoả thuận giữa thống trị v bị trị cũng dẫn
đến sự cân bằng lợi ích trong quan hệ quản lý. Kết quả l thống nhất hnh động,
tối đa hoá tiện ích công cộng m ngời dân đợc hởng. Một khi chỉ có thể chế
mạnh mới tồn tại vững bền, chỉ có chính quyền có hiệu quả mới đợc nhân dân tín
nhiệm, chỉ có chính sách đúng mới đợc nhân dân tuân theo, thì cơ chế nh nớc
sẽ thể hiện đợc lý do tồn tại khách quan của mình.
Sự khách quan của thị trờng
Mặc dù xét về quyền lợi với t cách con ngời, mọi ngời sinh ra đều bình
đẳng, nhng xét về hon cảnh kinh tế xã hội, con ngời đã khác biệt một cách tự
nhiên ngay khi ra đời. Sự giu nghèo, xấu đẹp, khoẻ yếu, thông minh v ngu dốt
tạo nên do nhiều nguyên nhân khách quan v chủ quan của gia đình v xã hội đặt
trớc cho mọi đứa trẻ những thế
mạnh so sánh khác nhau ngay
khi mới lọt lòng. Trong cả cuộc
đời, những thế mạnh, thế yếu đó
đợc nhấn thêm, mờ đi tuỳ điều
kiện sống của con ngời. Một
khi sự khởi đầu đã khác nhau,
điều kiện cũng khác biệt thì sự
chênh lệch của thân phận con
ngời l tự nhiên. Với tác động đem lại thắng lợi cho kẻ mạnh, kẻ hiệu quả, tạo
nên sự chọn lọc trong xã hội, bn tay vô hình của thị trờng mang tính khách quan
từ bản chất.
Mục tiêu về lợi nhuận trong quan hệ giao dịch l mục tiêu thiết thân của mỗi cá
nhân nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất v tinh thần của mình từ thấp đến cao theo
mức phát triển của cuộc sống. Lm lợi cho mình m không lm hại cho ngời
khác, hay lm cho mọi ngời cùng có lợi l nguyên tắc tối cao của cơ chế thị
trờng. Nó gắn giữa nhu cầu bản năng của cá nhân với quyền lợi chung của cộng
đồng v tạo ra nhu cầu khách quan của cơ chế thị trờng.