Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Vùng rừng núi Chí Linh, năm 1998 các nhà nghiên cứu đã xác định và
thống kê được 396 chi, 507 loài thuộc 145 họ, 4 ngành thực vật như sau :
- Ngành Hạt kín (magnoliophyta) : 130 họ, 379 chi, 486 loài.
- Ngành Hạt trần ( Pinophyta) : 4 họ, 4 chi, 4 loài.
- Ngành Thông đất ( Lycopodiophyta) : 1 họ, 1 chi, 1 loài.
- Ngành Dương xỉ ( Polypodiophyta) : 10 họ, 12 chi, 16 loài.
( Nguồn: Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật
khu vực Chí Linh- Hải Dương 1998 của tác giả Đặng Huy Huỳnh và Trần
Ngọc Ninh- Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật).
Hệ thực vật ở
Chí Linh còn khá phong phú với nhiều cây bản địa có giá
trị kinh tế cao, rừng tái sinh còn giữ lại các loài có độ cao khác nhau. Khu vực
còn rừng và số loài phong phú là xã Hoàng Hoa Thám, Bắc An.
2.1.2. Giá trị tài nguyên thực vật Chí Linh.
a) Tập đoàn cây gỗ
Tập đoàn cây gỗ có 107 loài, cây quí hiếm 9 loài. Nhiều loài quý hiếm
đưa vào sách đỏ cần bảo vệ như: Lim( Erythrophloeum fordii), Đinh(
Markhamia stipulata), Sến (Madhuca pasquieri), Táu (Vatica tonkinensis), Gụ
(Sindora tonkinensis). Đó là những loài gỗ tứ thiết của Việt Nam, hiện còn
sót lại ở Chí Linh, Hả
i Dương. Tuy số lượng không nhiều, nhưng còn sót lại
như rừng Lim ở đền Cao, xã An Lạc, đây là nguồn gen quý hiếm cần giữ gìn,
bảo vệ và có kế hoạch nhân giống ra. Năm (96 -97) nhân dân vùng này phát
động ươm từ hạt các cây lim cổ thụ được 700 cây con, đã trồng 450 cây ra
quanh khu vực đền Cao xã An Lạc.
Với tập đoàn 107 loài cây cho gỗ ở rừng Chí Linh chứng tỏ sự đa dạng
tập đoàn cây gỗ
không thua kém các vùng khác ở phía Bắc nước ta. Tuy nhiên
các loài cây thuộc chủng loại gỗ nhóm I, II rất ít mà chủ yếu thuộc gỗ nhóm V
- VIII. Nhiều loại cây đã bị khai thác đến mức cạn kiệt, đang đứng trước nguy
cơ bị biến mất trong khu vực. Điều đáng quan tâm, riêng loài Lim xanh - một
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
quần tụ ở khu vực đền Cao xã An Lạc còn khá phong phú về số lượng cây ở
các lứa tuổi khác nhau, có cây mới tái sinh, có cây đã hàng trăm năm. Loài
Muồng đen, Trám, Giẻ ở Hố Đình, Hố Sếu đang được trồng lại ở khu rừng
núi Chí Linh. Rừng trồng ở Chí Linh đã phủ gần hết đất trống, đồi núi trọc
bằng các loài cây lấy gỗ, nhựa như: Thông, Bạch đàn, Keo lá chàm, … r
ừng
trồng hỗn tạp các cây bản địa với cây nhập nội như : Keo + Muồng hoa vàng
+ Sấu + Trám…Đặc biệt những cây quí hiếm như : Lim, Sến, Táu, Đinh…đã
được thu thập trồng ở vườn thực vật Côn Sơn - Chí Linh. Nét đặc trưng của
đa dạng thực vật Chí Linh là thành phần loài phong phú và đa dạng, nhiều
loài có giá trị như : Lim, Lát hoa, Re hương, Sến, Táu, Gụ, Tuế,Sa nhân, Hà
Thủ ô, Ngũ gia bì, Chè vằng…trong số
đó có nhiều loài có giá trị làm thuốc,
mọc tập trung ở Hoàng Hoa Thám và Bắc An.
Diện tích rừng tự nhiên 2.389ha ở nhiều xã, song chất lượng rừng bị suy
giảm do đã khai thác nhiều năm trước đây. Nay đang phục hồi và tái sinh lại (
Dẻ tái sinh Hố Đình, Hố Sếu khá phong phú), diện tích rừng tự nhiên luôn
luôn bị xâm lấn ở phía chân đồi vì sự phát triển của vườn cây ăn quả: vải
thiều, na,
đu đủ…
Bảng 1: Một số cây tái sinh mạnh và phát triển nhanh vùng Chí Linh
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
1 Trám trắng Canarium album
2 Trám chim C.parvum
3 Trám đen C.tramdennum
4 Muồng trắng Zenia insignis
5 Ràng ràng Ormosia simplicigolia
6 Dẻ Yên Thế Castanopsis boisii
7 Dẻ gai C.indica
8 Sồi Lithocarpus
9 Sau sau Liquidambar formosana
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
10 Kháo Machilus bonii
11 Mỡ Mamglietia conifera
( Nguồn :Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật
khu vực Chí Linh - Hải Dương. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật)
Tuy vậy ở đây số loài cây khá phong phú( 507 loài ) cộng với kinh tế
vườn rừng, nên thảm xanh còn phong phú, đó là nền tảng để bảo vệ sự phát
triển bền vững hệ sinh thái của vùng như: giữ nước, điều hoà khí hậu, là lá
phổi xanh cho sự phát triển các khu công nghiệp ở Chí Linh như : Khu công
nghi
ệp Phả Lại - Sao Đỏ, xi măng Hoàng Thạch và khu công nghiệp Nhị
Chiểu cũng như các khu du lịch sinh thái cảnh quan : Côn Sơn, Kiếp Bạc, đền
Cao hoặc xa hơn như khu du lịch Yên Tử.
Đối với khu vực quanh đầm An Lạc, qua điều tra, thu mẫu giám định
được 103 loài thuộc 47 họ thực vật, chứng tỏ sự đa dạng về số lượng loài và
cá thể. Nhiều loài cỏ ở nước nh
ư : lồng vực, chân vịt, chân nhện, sâu róm và
lau sậy… có hạt thích hợp làm thức ăn cho loài chim nước. Hơn nữa, rừng
trồng tre bương - đây cũng là nơi trú ngụ của loài chim nước . Thức ăn tôm cá
hồ đầm An Lạc khá phong phú; cho nên ở đây có đủ loại chim ăn quả, hạt,
chim ăn sâu bọ và nhiều loài chim nước trú ngụ.
b) Tập đoàn cây thuốc.
Cho đến nay đã thống kê được 132 loài có giá trị sử
dụng làm thuốc
đang tồn tại ở Chí Linh. Các loài được thu hái toàn bộ cây hoặc từng bộ phận
thân, rễ, lá, hoa, quả,vỏ… theo kinh nghiệm cổ truyền của nhân dân. Nhìn
chung tập đoàn cây thuốc ở Chí Linh phong phú và đa dạng không kém các
vùng rừng khác. Đây là nguồn gen quý giá cần được bảo vệ và phát triển cho
ngành y dược của Hải Dương.
Theo đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật khu
vực Chí Linh - Hải Dương c
ủa viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, các loài
cây thuốc nói chung được chia làm 19 nhóm như sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Bảng 2: Nhóm cây thuốc của Chí Linh
STT Nhóm cây thuốc Số loài
1 Chữa bệnh thần kinh 12
2 Chữa bệnh về thận 11
3 Chữa bệnh đường tiết liệu 16
4 Chữa cảm mạo 26
5 Trị bệnh gan 16
6 Giải độc 17
7 Chữa bệnh tiêu hoá 25
8 Chữa bệnh kiết lỵ 11
9 Chữa bệnh tim mạch 5
10 Cầm máu 17
11 Chữa bệnh phụ nữ 33
12 Chữa bệnh đau gân và xương 48
13 Chữa bệnh đau răng 8
14 Chữa viêm họng, amidan 15
15 Chữa đau mắt 11
16 Chữa bệnh ngoài da 55
17 Chữa bệnh phổi 27
18 Trị giun sán 6
19 Chữa rắn cắn 19
( Nguồn: Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật
khu vực Chí Linh- Hải Dương. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật)
Nhiều loài thực vật có khả năng trị được nhiều bệnh khác nhau, ngoài ra
nhiều loài khác còn được sử dụng phổ biến trong dân theo kinh nghiệm cổ
truyền gồm 14 loài cây thuốc bổ, 36 loài chữa viêm nhiễm. Cây dược liệu
ngoài những đặc tính vốn có của thực vật còn có những công dụng riêng rất
quý
đối với sức khoẻ con người. Bảo vệ đa dạng sinh học góp phần duy trì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
nguồn gen gốc của cây dược liệu trong tự nhiên, là điều kiện phát triển ngành
y dược của tỉnh.
Bảng 3: Nhóm cây thuốc bổ của Chí Linh
TT Tên VN Tên khoa học Công dụng
1 Thôi chanh Alangium chinense Chữa đau xương, bổ thận
2 Dền đỏ Xylopia vielana Vỏ bổ, chữa thiếu máu
3 Sữa Alstonia scholaris Tăng lực
4 Chân chim Schefera octophylla Thuốc bổ
5 Thành ngạnh Craroxylum prunifolium Tiêu hoá, lợi tiểu
6 Dây độc chó Connarus ochinchinensis Bổ máu, kích thích tiêu hoá
7 Dướng Broussonetia papyrifera Quả bổ
8 Sim Rhodomyrtus tomentosa Quả bổ
9 Mặt quỷ Morinda umbellata Thuốc bổ
10 Chanh Citrus limonia Bổ
11 Ba chạc Euodia lepta Bổ,kích thích tiêu hoá
12 Củ mài Dioscorea persimilis Bổ
13 Thổ phục linh Smilax glabra Bổ
14 Châu châu Nephrolepis cordifolia Củ bổ
(Nguồn : Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật
khu vực Chí Linh - Hải Dương. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
Các cây thuốc bổ này tập trung chủ yếu ở xã Hoàng Hoa Thám, Côn
Sơn, Lê Lợi.
c) Tập đoàn cây ăn quả.
Các cây ăn quả nổi tiếng trong vùng như : táo Thiên Phiên, vải
thiều…Khi mức sống ngày càng cao thì nhu cầu ăn mặc cũng tăng lên, đặc
biệt là các đặc sản của vùng ngày càng được coi trọng. Do đ
ó, nguồn thu nhập
từ những vườn cây ăn quả là không nhỏ. Những năm gần đây, kinh tế vườn
đồi, vườn rừng… ở Chí Linh cũng phát triển mạnh. Các cây vải, nhãn, na dai,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
mít, trám, sấu, bưởi, hồng, dứa, táo, đu đủ…được trồng ở nhiều nơi trong
vùng. Có gia đình trồng 5 -7 ha cây ăn quả như : gia đình anh Vũ Xuân Mễ,
Bùi Văn Á ở Chí Linh, Hải Dương. Do đó, tập đoàn cây ăn quả khá phong
phú về chủng loại, mùa nào cũng có hoa quả. Đặc biệt vải thiều nổi tiếng
Thanh Hà, Lục Ngạn đã trồng ở nhiều tỉnh trung du của đồng b
ằng sông Hồng
nói chung và ở Chí Linh nói riêng. Cách đây khoảng 20 năm rất ít nhà trồng
vải thì nay đã trồng khắp các đồi, có hàng trăm gia đình trồng vải xen với các
cây ăn quả khác như : na, cam, chanh, đu đủ…Riêng xã Lê Lợi- Chí Linh có
diện tích trồng vải thiều đến 200 ha, tương lai trồng tới 700ha, phủ xanh đồi
trọc ở vùng này, có thể đảm bảo 30- 40% đời sống của cộng đồng.
Phát triển các loài cây ăn quả đặ
c sản cũng là một hướng đi đúng đắn và
cần được chú trọng ở Hải Dương. Tuy nhiên để việc quy hoạch trồng và
phương thức canh tác đạt được hiệu quả kinh tế cao thì xây dựng kế hoạch và
chiến lược phát triển cả ngắn và dài hạn cần được quan tâm chú trọng và phối
kết hợp với phát triển các ngành kinh tế khác.
d) Tập đoàn loài cây quý hiếm.
Theo đánh giá hiện tr
ạng đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật khu
vực Chí Linh - Hải Dương của Viện sinh thái tài nguyên sinh vật, các loài cây
quý hiếm của Chí Linh gồm 8 loài tập trung chủ yếu ở Hoàng Hoa Thám đó
là: Sung nhiều trái, Lim xanh, Lát hoa, Rau sắng, Đẹn 5 lá, Chân chim, Đại
hái, Sa nhân . Một số loài cây quý hiếm riêng đặc trưng của Chí Linh đó là :
Hà thủ ô trắng, Re hương, Re trắng, Sến đất, Tuế được phân bố chủ yếu ở
Hoàng Hoa Thám, Sao Đỏ…
Hiện nay số lượng loài kể trên còn l
ại rất ít do khai thác không hợp lý
trong những năm qua và chưa có biện pháp bảo vệ hệ sinh thái tài nguyên môi
trường ở đây. Sự suy giảm đó không chỉ về số lượng mà cả trữ lượng gỗ, do
khai thác cạn kiệt của lâm trường và nhân dân trong thời gian qua. Nếu cứ
tiếp tục khai thác mà không có kế hoạch trồng rừng, trồng các cây bản địa quý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
hiếm thì tương lai không xa nữa chúng ta sẽ mất hết nguồn gen thực vật quý
hiếm ở vùng này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Bảng 4: Những loài cây quí hiếm ở Chí Linh đã đưa vào sách đỏ Việt
Nam cần bảo vệ
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tình trạng
1 Sến mật Madhuca pasquieri K
2 Lim Erythrophloeum fordii K
3 Đinh Markhamia stipulata V
4 Táu Vatica tonkinensis K
5 Gụ lau Sindora tonkinensis V
6 Lát Chukrasia tabularis K
7 Re hương Cinnamomum partheroxylon K
8 Giổi xanh Michelia mediocris K
9 Bổ cốt toái Drynaria fortunei T
( Nguồn : Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh họcvà tài nguyên sinh vật
khu vực Chí Linh - Hải Dương. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật).
Chú thích :
K - insufficiently known : Loài không biết chính xác
V - Vulnenrable : Loài sẽ nguy cấp
T - Threatened : Loài đang bị đe doạ
e) Tập đoàn các loài cây có giá trị khác.
Tập đoàn các cây lương thực và rau màu phát triển cả 4 mùa trong năm
là cở sở cho đời sống của nhân dân ổn định, đảm bảo an toàn lương thực trong
vùng không những đủ tiêu dùng mà còn xuất ra ngoài vùng. Những năm qua
do yêu cầu cuộc sống của người dân toàn quốc nói chung và Chí Linh nói
riêng nên sản lượng lương thực tăng lên do thâm canh và áp dụng nhiề
u giống
mới. Vùng đã đa dạng hoá cây trồng như: lúa, ngô, khoai, sắn, cà chua, đỗ,
rau cải,…và các cây công nghiệp như : lạc, mía, dâu tằm, chè… đã phát triển.
Tập đoàn các cây trồng góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, lấy gỗ,
lấy nhựa, làm bóng mát như : Thông, Bạch đàn, Keo lá chàm, Keo tai tượng,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Lát hoa…Ngoài ra còn trồng các cây bản địa như: Trám, Sấu, Gụ lau, Tai
chua… và phục hồi các cây quý hiếm như: Lim, Sến, Táu, Đinh,… góp phần
phát triển các khu du lịch, danh lam thắng cảnh : Côn Sơn, Kiếp Bạc, đền Cao
(Nguồn gen quý hiếm này đã được thu thập trồng ở vườn thực vật Côn Sơn).
Đó là những khu vực độ che phủ cao đảm bảo cho điều hoà khí hậu và là
những khu rừng đầu nguồn đảm bảo duy trì ngu
ồn nước cho những con sông,
suối, ao , hồ có trong vùng, cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt và cho sản
xuất nông nghiệp.
Tập đoàn cây hoang dại có: cây gỗ, cây bụi, cây thảo và cả cây thuỷ sinh,
đó là những thảm cây xanh tạo thế cân bằng sinh thái, tạo những khu rừng trú
ngụ, làm thức ăn cho động vật và cả con người. Tập đoàn cây hoang dại chia
ra theo ý nghĩa kinh tế thành :
+ Tập đoàn cây cho gỗ.
+ Tập đoàn cây phân xanh.
+ Tậ
p đoàn cây cho dược liệu ( làm thuốc)
+ Tập đoàn cây cho tinh dầu, cho sợi…
+ Tập đoàn cây lương thực và rau mầu v.v…
2.1.3. Chất lượng rừng và giá trị tài nguyên môi trường.
a) Chất lượng rừng tự nhiên thứ sinh.
Rừng tự nhiên thứ sinh thuần loại hoặc gần như thuần loại là rừng có
trên 70% cây tạo rừng thuộc cùng một loài hoặc thuộc cùng một chi, Chí Linh
có các vạt rừng Dẻ ở Đồng Châu, Hố
Đình, Đá Cóc. Khu vực Dẻ thuần loại
nhiều nhất ở Hố Sếu rộng 34 ha, Đa Cóc 20ha. Điều tra cho thấy Dẻ tái sinh
từ gốc, mỗi gốc 5-7 chồi, cá biệt có cây 20 chồi, trung bình 1 gốc có 2-4 chồi
phát triển thành cây ra hoa kết trái.
b) Chất lượng rừng tự nhiên
Chất lượng rừng tự nhiên đã có nhiều biến động, nhiều vùng khai thác
nay đã tái sinh. Rừng Chí Linh chủ yếu là rừng tái sinh, phục h
ồi và rừng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
trồng, gần đây do việc giao đất, giao rừng cho nhân dân còn lại Lâm trường
quản lý cho nên rừng đang phục hồi nhanh chóng .
- Rừng đặc dụng : Bị xuống cấp do chặt phá từ trước tới nay , thêm vào
đó là ý thức của khách thập phương đến lễ hội, du lịch bẻ cành lá làm chết cây
và phục hồi chậm.
Khu danh lam thắng cảnh Côn Sơn, Kiếp Bạc (diện tích gần 300 ha) có
rừng thông được trồng lâu
đời, gần đây có trồng Keo tai tượng, Muồng hoa
vàng và một vườn thực vật do Lâm trường quản lý. Khu vực chùa Thanh Mai,
phía dưới là những đồi thông, lên trên 200m là khu rừng tạp với hàng trăm
loài cây : Trám, Bứa, Dẻ, Re, Kháo, …
- Rừng phòng hộ : Thuộc xã Hoàng Hoa Thám, Bắc An…Từ khi có chủ
trương đóng cửa rừng, năm 1993 trở lại đây rừng thực sự phục hồi và tái sinh
trở lại. Tuy nhiên rừng phòng hộ cần được b
ảo vệ tránh tình trạng dân các địa
phương lân cận chặt trộm gỗ.
- Rừng nghèo : Thực tế bị nghèo kiệt do tác động mạnh của cơ chế thị
trường, dân trồng cây ăn quả xen lẫn trồng sắn, hoa màu. Dân đã chặt phá
nhiều lần hầu hết các dải ven rừng lấy gỗ, củi…thậm chí san bằng các gò đồi
để trồng cây ăn quả và hoa màu. Do chặt hạ nhiều nên r
ừng ít có khả năng
phục hồi trở lại.
- Rừng phục hồi sau nương rẫy : Thành phần loài đơn giản trên dưới 10
loài : sim, mua, cỏ lào, táo dại, mẫu đơn, chè vằng,sầm, ba gạc…Hầu hết là
cây bụi, phát triển chiều cao chậm, thân cong queo, phân cành sớm, giá trị sử
dụng không cao. Hiện nay người dân đã chú ý phát những cây tạp để cho các
cây có giá trị kinh tế cao phát triển như Dẻ.
Ngoài ra rừng trồng thuầ
n loại : thông, keo được phục hồi và phát triển
tốt bắt đầu cho thu hoạch nhựa.
2.2 . Hệ động vật Chí Linh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
2.2.1. Thành phần loài của các nhóm động vật.
a) Sự đa dạng cuả hệ động vật.
Với số lượng bộ, họ, loài thấp hơn rất nhiều so với các vùng rừng núi ở
miền Bắc nước ta, nhưng Chí Linh là khu vực có hệ động vật phong phú và đa
dạng nhất ở Hải Dương.
Bảng 5 : Thành phần các nhóm động vật ở Chí Linh
TT Nhóm động vật Số bộ Số h
ọ Số loài
1 Thú 8 21 25
2 Chim 17 37 99
3 Bò sát 2 13 41
4 Lưỡng cư 1 5 21
5 Cá 8 17 51
Tổng 36 93 254
Hoạt động khai thác gỗ của nhân dân và săn bắt động vật rừng cộng với
sự khai thác gỗ của lâm trường Chí Linh từ năm 1967 -1990, rừng Chí Linh
trở thành rừng nghèo kéo theo sự nghèo kiệt và mất mát động vật rừng, dẫn
đến sự khác biệt rõ hệ động vật ở ba khu vực sinh thái.
b) Đặc trưng hệ động vật các khu vực sinh thái.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội: Từ làng xóm ít dân —> nhiều dân
—> nông lâm trường —> th
ị trấn các khu công nghiệp lớn, nhỏ đã tạo sự
khác biệt 3 khu vực sinh thái ở Chí Linh.
- Khu vực sinh thái đồng bằng : Nhìn chung hệ động vật khu vực này
nghèo về thành phần loài, phần đông các loài lại có số lượng ít hoặc rất hiếm :
ba ba sông, rắn sọc dưa, cạp nong, cạp nia, ếch và các loài chim. Các loài có
số lượng nhiều chủ yếu là chuột, thạch sùng, chim sẻ Sự mất cân bằng sinh
thái về số
lượng động vật có lợi và động vật có hại dẫn đến thiệt hại mùa
màng làm giảm năng suất cây trồng đã xảy ra cục bộ ở một số địa điểm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
- Khu vực sinh thái gò đồi : Khu vực sinh thái này không có rừng tự
nhiên, các tập đoàn cây chủ yếu:
+ Cây nông nghiệp : lúa, hoa màu.
+ Cây ăn quả : vườn đồi khá phong phú.
+ Cây trồng rừng : Thông, Bạch đàn, Keo mỡ và một số cây bản địa.
Khu vực sinh thái này với cảnh quan đa dạng nên thành phần loài các
nhóm động vật phong phú hơn đồng bằng. Sự phát triển rừng trồng và vườn
cây làm tăng số lượng cá thể của nhiều loài chim.
- Khu vự
c sinh thái đồi núi thấp : Chủ yếu là xã Hoàng Hoa Thám, gồm
4 cảnh quan đặc trưng :
+ Rừng tự nhiên nghèo kiệt đang tái sinh trở lại.
+ Rừng trồng chủ yếu là Thông ở khu vực chùa Thanh Mai, Côn Sơn.
+ Vườn rừng với tập đoàn cây trồng đa dạng : chè, vải thiều, cam,
chanh
Khu vực sinh thái rừng tự nhiên có hệ động vật phong phú và đa dạng
hơn khu vực sinh thái khác, vì vậy việc bảo vệ nguyên vẹn di
ện tích rừng tự
nhiên còn lại không chỉ có ý nghĩa bảo vệ đa dạng thực vật mà quan trọng là
bảo vệ và phục hồi hệ động vật.
Bảng 6 : Thành phần loài các nhóm động vật trong các khu vực sinh
thái
Khu vực
Nhóm
Rừng núi Gò đồi dân cư Đồng bằng dân cư
Thú 25 13 (3 có lợi - 8có hại) 8 (5 có lợi)
Chim 99 46 24 (chim nước - di cư)
Bò sát 41 18 12 (rắn nuôi)
Lưỡng cư 21 12 10
Cá 20 35 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
( Nguồn : Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật
khu vực Chí Linh- Hải Dương 1998. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
2.2.2. Các loài thú rừng Chí Linh
a) Thành phần các loài thú rừng.
Trước 1960 , Chí Linh có 42 loài thú. Đến năm 1993 xác định được 29
loài, các loài thú đã biến mất trong các thời kỳ này là : Khỉ mặt đỏ, khỉ vàng,
vượn đen, sói đỏ, báo hoa mai, hổ, các loài không xác định là rái cá, beo,
lửng, nai, các loài chưa được xác định là : dơi chó tai ngắn, chuột đất lớn,
chuột cống.
Năm 1996 - 1997 đã xác định được 25 loài. Các loài thú đã biến mất
không xuất hiện trở lại : Khỉ mặt đỏ, khỉ vàng, vượn đen, sói đỏ, báo hoa
mai,báo lửa, nai, tê tê, gấu nhựa (1996 còn 1 con xuất hiện cũng bị bắn nốt).
Tổng số 17 loài chiếm 42% số loài.
Gần đây lượng chuột phát triển nhiều, chứng tỏ trong khu vực không còn
hoặc còn rất ít các loài thú ăn thịt : cầy, lẩn tranh, mèo, rắn, cu lợ
n. Theo đánh
giá của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật , vùng Chí Linh - Hải Dương có
5 loài chuột , tại Hoàng Hoa Thám trung bình 10 -15 con/1gia đình
Các loài biến mất cũng có khả năng xuất hiện trở lại đều là những loài có
giá trị kinh tế và quý hiếm, trong đó có 9 loài được ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Nhìn chung, các loài có thể săn bắt được mang lại lợi ích kinh tế từ 5000 đồng -
100000 đồng đều có nguy cơ cạn kiệt.
Bảng 7 : Các loài thú của Chí Linh được ghi vào sách đỏ
TT Tên Việt Nam Tên khoa h
ọc Khả năng xuất hiện
1 Sói đỏ Cuon alpinus Không
2 Hổ Panthera tigris Không
3 Báo hoa mai P.pardus Không
4 Khỉ mặt đỏ Macaca aretoides Không
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
5 Vượn đen Hylobatis concolor Không
6 Beo lửa Felis temmincki Có
7 Gấu nhựa Selưnarctos thibetanus Có
8 Tê tê vàng Manis pentadactyla Có
9 Culi lớn Nycticebus caucang Có
b) Giá trị nguồn lợi thú rừng.
Trong số 25 loài hiện đang còn trong khu vực có 2 loài rái cá và sóc bay
lớn được ghi vào sách đỏ Việt Nam. Nhiều loài thú đã từng là nguồn cung cấp
thực phẩm thường xuyên cho nhân dân địa phương từ trước năm 80 :nhím, tê
tê, cầy, nai, hoẵng
Các loài thú như Gấu ngựa, hổ, báo hoa mai, beo lửa, khỉ mặt đỏ, khỉ
vàng không chỉ có giá trị thực phẩm mà còn có giá trị dược liệu quý giá cũng
bị săn b
ắt cạn kiệt.
Các loài thú ăn thịt : mèo rừng, cầy lỏn, chồn bạc má, cầy, cu lợn, góp
phần tiêu diệt các loài chuột gây hại. Do đó làm giảm đáng kể hậu quả gây ra
cho mùa màng trong những năm qua.
Khôi phục lại hệ thú rừng ở Chí Linh rất khó khăn, nếu rừng tự nhiên
còn lại hiện nay bị khai thác hết, rừng trồng thuần loại sẽ không đảm bảo
nguồn thức ă
n, môi trường sinh thái và hoạt động cho các loài thú lớn có giá
trị kinh tế cao.
2.2.3. Các loài chim.
a) Thành phần các loài chim.
Khu hệ chim khá phong phú và đa dạng, vừa có các loài chim nước, vừa
có các loài chim rừng, chim di cư, chim định cư và bán di cư ( Chim có 99
loài - 37 họ -17 bộ).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Theo thống kê có khoảng 22 loài chim di cư từ nơi khác đến (chiếm 22,2
% tổng số loài) chủ yếu chim nước về đầm An Lạc, Côn Sơn, hồ Đoàn Kết,
Bến Tắm và đồng ruộng ngập nước có nguồn thức ăn là các động vật thuỷ
sinh.
Các loài chim sống định cư ở rừng và bản làng có số lượng loài đông
nhất : 67 loài, chiếm 77,8 % số loài.
Bên cạnh sự phong phú về thành phần loài thì c
ũng có nhiều loài chim
nước ở Chí Linh đã bị cạn kiệt như : Cò trắng, cò bợ ở đồng ruộng; cò lửa, cò
hương ven ao hồ trong làng số lượng ít do giảm nguồn thức ăn. Các loài di cư
: diệc, vịt trời, mòng két… cũng ít xuất hiện
Dự án qui hoạch tổng thể Sao Đỏ - Chí Linh (xây dựng sân gold) làm
cho các khu dân cư trên trục đường 18 và các trục đường khác tới thị trấn Phả
Lại - thị trấ
n Nông trường phát triển mạnh dẫn đến giảm mật độ số lượng
chim nước, chim di cư tới hồ Đoàn Kết, hồ Bến Tắm và tăng số lượng chuột
phá hoại.
Nhìn chung trong tương lai, bảo vệ tốt các đầm hồ, giữ được các vùng
cây xanh ven hồ sẽ tạo ra được hệ chim nước phong phú về số lượng cá thể và
số lượng loài. Bảo vệ rừng tự
nhiên sẽ duy trì được hệ chim rừng ngày càng
phát triển, đồng thời hấp dẫn nhiều loại chim di cư theo mùa hàng năm đến
sinh sống.
b) Giá trị khu hệ chim
Khu hệ chim càng phong phú về thành phần loài càng làm cho kho tàng
gien đa dạng sinh học của hệ sinh thái phong phú. Trong 99 loài đã biết có 5
loài được xếp vào diện quý hiếm của cả nước : Dù dì phương Đông, Hù lưng
nâu, Quạ đen, Khách đuôi cờ, Gà tiền mặt vàng. Ngoài ra, còn nhiều loại quý
hiếm riêng cho Chí Linh : Gà lôi tr
ắng, gà so ngực gụ, sâm cầm, bìm bịp lớn,
chèo bẻo xám, sáo nâu, chim manh lớn
Xét về giá trị khu hệ chim, người ta chia thành từng nhóm sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
- Nhóm chim cung cấp thực phẩm : Diệc xám, cò bợ, cò trắng, vịt
trời, nay số lượng không còn nhiều nên không thể khai thác được.
- Nhóm chim có thể làm thuốc : Bìm bịp lớn, quạ đen, sẻ nhà.
- Nhóm chim làm cảnh : Khướu bạc má, học mi, sáo nâu, khướu đầu
trắng, chích choè, sáo mỏ ngà, đa đa, gà tiền mặt vàng, gà lôi trắng, vẹt ngực
đỏ, bông chanh xanh, bông chanh đỏ, chào mào, bách thanh, chìa vôi vàng,
- Nhóm chim góp phần tiêu diệt sâu bọ, chuột có lợi cho nông nghiệp và
cây trồng có các loài : Ưng Nhật bản, di
ều hâu, diều hoa,cú vọ ngực trắng, cú
lợn Ngoài ra có các loài tiêu diệt côn trùng sâu bọ cho cây trồng và cây rừng
như : sáo sậu, nhạn bụng trắng, chim manh Vân Nam, chim manh lớn, chìa
vôi núi, chiền chiện, chích chòe đuôi dài, chèo bẻo
2.2.4. Các loài lưỡng cư và bò sát ở Chí Linh
a) Thành phần loài lưỡng cư và bò sát
Theo đánh giá của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật : Khu vực hệ
sinh thái rừng núi có nhiều loài nhất vì trong khu vực có nhiều tiểu sinh cảnh
hay đa dạng các kiểu hệ sinh thái nhỏ.
Gồm 13 họ
bò sát, 5 họ lưỡng cư phân bố giảm dần từ khu vực hệ sinh
thái rừng núi đến đồi núi và đồng bằng.
+ Các họ bò sát : tắc kè,nhông, thằn lằn bóng,ba ba, rùa, trăn, thằn lằn
giun, thằn lằn chính thức, kỳ đà, rắn mống, rắn nước, rắn lục, rắn hổ.
+ Các họ lưỡng cư : Cóc, cóc bùn, ếch nhái, ếch cây, nhái bầu.
Nhưng hiện nay ếch nhái, rắn, ba ba hầu như không còn trên các đồng
ru
ộng, ao hồ mà đang trở thành đối tượng nuôi có giá trị kinh tế chứng tỏ
nguồn lợi này trong tự nhiên không có khả năng khai thác.
b) Giá trị khu hệ bò sát và lưỡng cư.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Nhóm quý hiếm trên phạm vi toàn quốc đã được ghi trong sách đỏ Việt
Nam gồm 8 loài : Tắc kè, Kỳ đà hoa, Trăn đất, Rắn ráo răng chó, rắn Ráo, rắn
Cạp nong, rắn Hổ mang, rắn Chúa.
Ngoài ra còn nhiều loài quý hiếm của vùng Chí Linh như : Nhông xanh,
nhông đuôi, rồng đất, thằn lằn, bay đốm, rắn sọc đuôi, rắn sọc dưa và các loài
rùa, ba ba. Các loài có giá trị kinh tế lớn như : rùa, ba ba, tắc kè, rắn, ếch đồng
được sử dụ
ng làm thực phẩm đặc sản hoặc buôn bán.
III. NGUYÊN NHÂN VÀ DIỄN BIẾN KHAI THÁC RỪNG DẺ.
Trước những năm 70 phần lớn diện tích đồi núi Chí Linh là rừng tự
nhiên nối liền với rừng Đông Triều ( Quảng Ninh ) và Lục Nam ( Hà Bắc).
Do nhu cầu phát triển kinh tế địa phương, công nghiệp Trung ương, năm 1967
lâm trường Chí Linh đã thành lập và người ta tiến hành khai thác hơn 14.000
ha rừng ở Chí Linh .
Trải qua nhiều năm, những loài gỗ quý như : đinh, lim, sến, táu dần bị
khai thác do tác động của con người. Dân ch
ặt hạ cây to như : re, gội, gụ để
làm nhà; lim,táu mật, sến, đinh, nghiến để xây dựng và làm đồ gia dụng.
Ngoài ra còn đốn cây làm củi từ nhiều đời nay. Dân số tăng lên, rừng bị phá
dần, thay vào đó là các nương ngô, khoai, sắn, vườn cây ăn quả, chè và các
rau mầu khác phục vụ cho cuộc sống hàng ngày
Lâm trường khai thác, nhân dân địa phương khai thác, đến năm 1984
rừng Chí Linh trở nên nghèo kiệt không còn khả năng khai thác tài nguyên gỗ
và các lâm sản khác, trong khi r
ừng trồng chưa đáng là bao.
Sau chiến tranh, Việt Nam bước vào xây dựng CNXH, phát triển kinh tế
đất nước. Do đó hàng loạt các nhà máy, xí nghiệp lâm trường được thành lập
với mục tiêu đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế , đưa đời sống nhân dân lên
cao. Để xây dựng cơ sở hạ tầng, các lâm trường có nhiệm vụ khai thác và
cung cấp gỗ. Hàng loạt các khu rừng tự nhiên, kể cả rừng phòng hộ bị khai
thác do ch
ưa nhận thức được vấn đề môi sinh- môi trường- xã hội. Đến đầu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
thập kỷ 90 người ta mới nhận thức được vấn đề môi trường và đưa ra chính
sách đóng cửa rừng. Hoạt động khai thác rừng giảm, nhưng để phục hồi lại
hiện trạng rừng tự nhiên ban đầu đòi hỏi rất nhiều công sức và tiền của.
Đời sống nhân dân vùng rừng núi khó khăn và thiếu thốn, sự nghèo đói
buộc họ tiếp tục chặt phá rừ
ng và săn bắt thú mặc dù có thể nhận thức được
hậu quả xảy ra. Họ không quan tâm dến hậu quả của những hoạt động mà họ
đang làm vì bản thân cuộc sống của họ chưa được đảm bảo. Không có
phương án nào thay thế, nếu trồng cây ăn quả ít nhất 1 năm họ phải chịu đói 5
tháng, còn trồng lúa và hoa màu thì đất không phù hợp, năng suất lúa rất thấp:
5 t
ấn/ha. Việc chặt phá rừng trước mắt đã đem lại lợi nhuận rất cao. Rừng là
của thiên nhiên, của chung và không của riêng ai, rừng cũng không được quản
lý chặt chẽ nên việc chặt phá rừng là một việc làm tất yếu và quá đơn giản so
với những phương thức kiếm sống khác.
Với tốc độ phá rừng như trên chỉ sau vài chục năm rừng Chí Linh nói
riêng và rừng Việt Nam nói chung
đã suy giảm nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng.
Trữ lượng gỗ trung bình của các năm như sau:
- Năm 1978 :134,62 m
3
/ha.
- Năm 1985 : 56,56 m
3
/ha.
- Năm 1990 : 103,39 m
3
/ha.
Do nguồn lợi từ gỗ quá lớn, người ta tăng tốc độ chặt phá rừng một cách
bừa bãi, không theo kế hoạch, kết quả là những cây gỗ to không còn, khó có
thể tìm thấy cây gỗ có đường kính lớn hơn 30 cm. Khi gỗ to không còn nữa
thì tiếp tục chặt phá gỗ nhỏ không để chúng tiếp tục phát triển. Tốc độ chặt
phá lớn đến mức tốc độ tái sinh của rừng không thể bù đắ
p lại những gì đã
mất.
Sự du canh du cư của người dân cũng là nguyên nhân làm giảm diện
tích rừng. Các dân tộc miền núi để tồn tại, từ lâu đã dựa vào rừng núi để thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
hái hoa, củ, quả, lá để làm thức ăn và chữa bệnh. Do đó họ đã phá rừng làm
nương rẫy.
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, mở rộng đường giao thông ngày
càng diễn ra mạnh mẽ và kéo theo đó là sự đòi hỏi những diện tích mới lấn
vào đất nông nghiệp và đất có rừng.
Phá rừng trồng cây ăn quả : Do nguồn lợi từ các cây ăn quả như : vải,
nhãn, na, chuối,… và một s
ố hoa màu khác lớn nên người dân ở đây đã phá
rừng để trồng các loại cây này.
Ngoài các nguyên nhân trên, việc khai thác tài nguyên khoáng sản như
than ở Văn Đức - Chí Linh cũng làm cho diện tích rừng bị mất dần, đặc biệt
trữ lượng rừng và lớp thảm thực vật bị tàn phá nặng nề.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Bảng 8 :Diện tích rừng tự nhiên và rừng Giẻ ở xã Hoàng Hoa Thám - Chí
Linh
STT Thôn Diện tích rừng
tự nhiên (ha)
Diện tích rừng
Giẻ (ha)
Trữ lượng
gỗ (m
3
)
1 Đồng Châu 622,3 120 44.940
2 Thanh Mai 29,2 9 2.713
3 Ao Trời - Hố Đình 112,7 70 4.508
4 Hố Giải 355,5 300 29.390
5 Đá Bạc Dưới 138,6 71 12.889
6 Đá Bạc Trên 233,9 130 11.359
Tổng 1.492,2 700 105.799
( Nguồn : Biểu thiết kế mô tả trạng thái bảo vệ rừng tự nhiên - Chương trình
661- năm 2003 của trạm QLTR Bắc Chí Linh)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA RỪNG DẺ
I. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ.
1.1.Đánh giá giá trị sử dụng trực tiếp
1.1.1. Giá trị của nguồn lợi hạt Dẻ.
Thực tế rừng Dẻ hiện tại có 3 cấp tuổi :
• Tuổi non : Chưa có quả, hoặc mới có quả năm đầu ( tập trung ở thôn
Vàng Liệng – Bắc An có 7 hộ diện tích 8,6 ha).
• Tuổi thành thục phát triển : Đã có quả 3-4 năm trở lên.
•Tuổi quá thành thục (già) : Cây chồi trên nhữ
ng gốc to, nhiều sâu bệnh.
Tùy cấp tuổi mà cây có năng suất khác nhau. Tuổi non trên diện tích mới
có quả đạt năng suất từ 62Kg/ ha đến 250Kg/ha, cá biệt đạt 244Kg/ha. Tuổi
thành thục và quá thành thục năng suất có thể đạt trên 600Kg/ha.
Ở xã Hoàng Hoa Thám không có rừng non nên năng suất thực tế của hạt
Dẻ là rất cao. Theo kết quả thu hái hạt Dẻ của xã do trung tâm Môi trường và
lâm sinh nhiệt đới ( TROSERC) tổ chức điều tra thì nă
ng suất bình quân đạt
643,02 kg/ ha . Nói chung năm 2003 được mùa nhưng không phải trên tất cả
các diện tích, do các yếu tố : thời điểm ra hoa, hướng phơi của dốc, sâu bệnh,
tác động kỹ thuật và có thể là loài (spp).
Xã đã tổ chức lớp tập huấn cho cả 2 đối tượng: Cán bộ kỹ thuật địa
phương để tổ chức dự báo sản lượng và hướng dẫn các hộ thu hái. Hướng dẫ
n
các hộ thu nhặt bằng 2 phương pháp : Nhặt tay và rung cây. Nhưng phương
pháp sau không thực hiện được vì chưa có điều kiện để trang bị. Bên cạnh đó
điều kiện về thời tiết, số lượng nhân công và một số hạn chế khác cho nên
năng suất nhặt hạt Dẻ thấp hơn so với năng suất thực tế của cây Dẻ. Do vậy tỉ
lệ thu nhặt ch
ỉ đạt được 61%.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
Giá hạt Dẻ trung bình của năm 2003 là 5500đồng/ kg. Do đó ta có bảng
tính sản lượng hạt Dẻ và tổng tiền thu được năm 2003.
Bảng 9 : Tính sản lượng hạt Dẻ và tổng tiền thu được
Thôn
Diện
tích (ha)
Sản lượng
hạt Dẻ (kg)
Sản lượng hạt
Dẻ nhặt được
(kg)
Tiền hạt Dẻ thu
được (triệu đồng)
Đ. Châu 120 7.7162,4 47.069,064 258,879
T.Mai 9 5.787,18 3.530,1798 19,416
A.T-H.Đ 70 45.011,4 27.456,954 151,013
H.Giải 300 192.906 117.672,66 647,200
Đ.B.D 71 45.654,42 27.849,1962 153,171
Đ.B.T 130 83.592,6 50.991,486 280,453
Tổng 700 450.114 274.569,54 1.510,132
(Nguồn số liệu từ kết quả thu hái hạt Dẻ của xã Hoàng Hoa Thám do dự
án " Xây dựng mô hình bền vững rừng Dẻ tái sinh Chí Linh- Hải Dương" báo
cáo )
Sản lượng hạt Dẻ = Diện tích *643,02 (kg)
Sản lượng hạt Dẻ nhặt được = Sản lượng hạt Dẻ
×
61%(kg)
Tiền hạt Dẻ thu được = Sản lượng hạt Dẻ nhặt được
×
0,0055 (tr.đ)
Chú thích :
Đ.Châu = Đồng Châu T.Mai = Thanh Mai H.Giải = Hố Giải
A.T – H.Đ= Ao Trời – Hố Đình
Đ.B.T = Đá Bạc Trên Đ.B.D = Đá Bạc Dưới
Như vậy nếu chúng ta duy trì rừng Dẻ thì 1 năm chúng ta sẽ thu được
1510,132 ( tr.đ) từ nguồn lợi hạt Dẻ. Đây là nguồn thu trực tiếp, chủ yếu của
người dân. Nhưng năng suất thu nhặt hạt Dẻ chưa cao làm giảm doanh thu về
D
ẻ rất nhiều. Vì vậy phải có những biện pháp để nâng cao năng suất thu nhặt
hạt Dẻ như thu nhặt bằng biện pháp rải vải bạt dưới gốc để rung cây.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
1.1.2. Giá trị của nguồn lợi củi gỗ
Khi duy trì rừng Dẻ, hàng năm người dân sẽ thu được một nguồn lợi củi
gỗ từ việc tỉa thưa. Hiện nay, trung tâm Môi trường và lâm sinh nhiệt đới
đang triển khai dự án " Xây dựng mô hình sử dụng bền vững rừng Dẻ tái sinh
Chí Linh- Hải Dương" tại xã Hoàng Hoa Thám. Một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của dự án là nâng cao năng suất thu nhặt h
ạt Dẻ. Biện pháp
để nâng cao năng suất trên là tỉa thưa. Hiện tại mật độ rừng Dẻ tại xã Hoàng
Hoa Thám là 1000cây/ha (rừng đã và đang lấy quả) đến 3000 cây/ha( rừng
còn non, chưa hoặc bắt đầu thu hái quả). Để đảm bảo cây có nhiều quả và vẫn
giữ được tốt chức năng phòng hộ sinh thái của vùng, nguyên tắc tỉa thưa là
khoảng cách các cây đảm bảo kép tán với nhau, trên cơ sở
đó các nhà khoa
học đã xác định mật độ cuối cùng ổn định là 500 -600 cây/ ha. Việc tỉa thưa
nhằm vào các đối tượng cây: cong queo, sâu bệnh, cây ít quả, cây mọc trên
các gốc cây già Tỉa thưa là một quá trình một vài năm đối với rừng đã lấy
quả, 3 đến 5 năm với rừng non chưa hoặc bắt đầu có quả. Lượng gỗ lấy ra chủ
yếu là củi vì vậy cây có đường kính nhỏ
từ 5cm đến 15-20 cm và 1ha có thể
lấy ra được 20 - 30 Ste 1 năm . Sản phẩm tỉa thưa là nguồn lợi cho các hộ
tham gia dự án, nhằm khuyến khích họ triển khai tốt công việc để đạt mục
tiêu của dự án. Như vậy lượng củi trung bình có thể lấy ra từ việc tỉa thưa trên
1ha là: ( 20+ 30) :2=25 (Ste).
Mà 1 Ste = 0,75m
3
, vậy 1 ha có thể lấy ra được 25* 0,75 =18,75 (m
3
)
củi. Để cho đơn giản khi tính toán ta coi 1 ha Dẻ có thể lấy ra 19 (m
3
) củi 1
năm. 1 m
3
củi có khối lượng khoảng 750kg.
Vậy 1 ha Dẻ 1 năm có thể thu được 19 *750 =14250 (kg) =14,25 (tấn)
củi. Người dân thường không bán củi Dẻ mà họ để đun. Do đó họ không phải
mua củi đun nên sẽ tiết kiệm được khoản tiền mua củi. Vì vậy việc ước lượng
giá trị bằng tiền của củi Dẻ không thể dựa vào giá củi Dẻ trên thị trường mà
sẽ dự
a vào giá của các loại củi khác bán trên thị trường. Nếu không có củi Dẻ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
người dân sẽ phải mua củi với giá 900đồng/kg => 1 tấn củi giá 900 * 1000
=900000(đồng) =0,9( triệu đồng)
Bảng 10: Tính lượng củi lấy ra và tiền củi thu được từ việc tỉa thưa
STT Thôn Diện tích (ha) Lượn
g
củi lấ
y
ra
( tấn)
Tiền củi (tr.đ)
1 Đ. Châu 120 1.710 1.539
2 T.Mai 9 128,25 115,425
3 A.T-H.Đ 70 997,5 897,75
4 H.Giải 300 4.275 3.847,5
5 Đ.B.D 71 1.011,75 910,575
6 Đ.B.T 130 1.852,5 1.667,25
Tổng 700 9.975 8.977,5
Lượng củi lấy ra = Diện tích * 14,25 (tấn)
Tiền củi = Lượng củi lấy ra * 0,9 (tr.đ)
Như vậy 1 năm người dân xã Hoàng Hoa Thám sẽ giảm một khoản tiền
là 8977,5 (tr.đ) để mua củi do có củi Dẻ. Riêng thôn Hố Giải đã giảm được
một khoản chi phí về củi là 3847,5 (tr.đ).
Tỉa thưa là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhất để đảm bảo Dẻ có nhiều
quả và hạt mẩy. Nhưng thời điểm triển khai tỉa thưa bị nhiều cản trở : cây đã
ra nhiều hoa và quả non đã hình thành nên các hộ nuối tiếc việc chặt tỉa, bên
cạnh đó công tỉa thưa tốn nhiều trong khi thời vụ còn bận rộn. Nhưng ban
điều hành đã chỉ đạo kiên quyết “ hộ nào tỉa thưa chưa đúng kỹ thuật thì
không đượ
c hỗ trợ một phần tiền công từ nguồn vốn của tỉnh”. Các chuyên
gia phối hợp chặt chẽ với các cán bộ kỹ thuật của Lâm trường chỉ đạo, theo
dõi và nghiệm thu đánh giá kết quả chặt tỉa của từng hộ để làm thủ tục cho
Lâm trường thanh toán. Việc đó đã kích thích các hộ làm tốt, một số hộ chần
chừ định không chặt tỉa
đã trở lên tích cực thực hiện. Tuy nhiên việc chặt tỉa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Kinh tế Môi trường K42
thưa cũng chưa đạt yêu cầu cao nhưng các hộ đã nhận thấy vấn đề và đang
khắc phục trong đợt chặt tỉa tiếp theo.
1.1.3 Giá trị nguồn lợi mật ong.
Việc nuôi ong để tận dụng hoa Dẻ mùa đông đã được chuẩn bị từ tháng
10/2001 . Chuyên gia tiến hành khảo sát tình hình nuôi ong để hướng dẫn kỹ
thuật cho các hộ. Ban điều hành đã xây dựng cơ chế
vốn vay với lãi suất đặt
ra cũng rất thấp ( 0,4 % ), cơ chế cũng nói rõ việc sử dụng nguồn lãi suất. Ban
tổ chức triển khai vốn vay đã được thành lập ở xã Hoàng Hoa Thám. Quá
trình triển khai các bước công việc trên rất công phu và mất nhiều thời gian
nên các hộ cân nhắc kỹ có nên vay hay không? Do vậy năm 2003 xã Hoàng
Hoa Thám mới chỉ có 150 đõ ong được nuôi tại các hộ. Mỗi đõ ong trung
bình 1 năm cho 20 kg mật , giá mỗi kg mật là 14.000
đ. Vậy mỗi năm xã
Hoàng Hoa Thám thu được tiền từ mật ong là:
20*14.000 *150 =42.000.000 (đ) = 42 (tr.đ)
1.1.4.Giá trị sử dụng trực tiếp khác
Ngoài các giá trị trực tiếp : gỗ củi, mật ong, hạt Dẻ tính được ở trên thì
rừng Dẻ còn có các giá trị trực tiếp khác như : cây thuốc dùng để chữa bệnh
và một số cây có quả ăn được như : sim, mua,…Các cây thuốc này bao gồm
những cây thuốc bổ , cây ch
ữa viêm nhiễm. Do có những cây thuốc này mà
người dân đã không phải mất tiền mua thuốc để chữa một số bệnh.
Bên cạnh đó người dân còn thu được các giá trị trực tiếp từ nguồn động
vật như : chim, tắc kè, rắn, cóc, chuột,…
Bảng 11: Giá trị sử dụng trực tiếp của rừng Dẻ
Đơn vị : triệu đồng
Thôn Hạt Dẻ Củi gỗ Mậ
t ong Giá trị sử dụng trực tiếp
Đ. Châu 258,879 1.539 A
1
1.797,879 +A
1
T.Mai 19,416 115,425 A
2
134,841 + A
2
A.T-H.Đ 151,013 897,75 A
3
1.048,763 + A
3
H.Giải 647,200 3.847,5 A
4
4.494,7 +A
4