Những vấn đề nghiên cứu dự thi cao học
(năm 2010- triết học)
Nguy n Ho ng
Vấn đề 1: Vấn đề cơ bản của triết học, các trờng phái triết học
* Tr/học là một HT YTXH x/hiện từ khi XH phân chia g/cấp, có sự tách biệt giữa lao
động chân tay và lao động trí óc. Tr/học ra đời vào khoảng T.Kỷ VIII đến T.KỷVI tr.CN
với những học thuyết tr/học đầu tiên trong l/sử ở ấn Độ cổ đại, Tr/Quốc cổ đại, Hylạp và
LaMã cổ đại.
Từ khi ra đời cho đến nay, từ thời cổ đại cho đến h/đại, dù ở trờng phái nào, cũng
đều hớng đến vấn đề c/bản của tr/học, đó là mối quan hệ giữa t duy và tồn tại.
Ăngghen: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là tr/học h/đại, là vấn đề
MQH giữa t duy và tồn tại( VC-YT).
a. Vì sao đây là vấn đề cơ bản của tr/học:
- Là vấn đề rộng nhất, chung nhất, tồn tại lâu dài ổn định, bền vững trong đối tợng
n/cứu của tr/ học.
- Mọi trờng phái triết học đều phải nghiên cứu vấn đề này, không thể bỏ qua MQH
VC-YT, vì nh vậy tr/học sẽ mất đối tợng n/ cứu.
- Cách đánh giá vấn đề này ảnh hởng quyết định đến cách giải quyết các vấn đề
trong triết học ít chung hơn.
- Sẽ là xuất phát điểm, tính chất thế giới quan của các nhà triết học; căn cứ vào cách
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học mà chia thành 02 trờng phái lớn: CNDV và CNDT.
b.Vấn đề cơ bản của triết học có 02 mặt và 02 cấp độ lớn:
*Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:
- Trong MQH: VC-YT, cái nào có trớc, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào.
+ CNDV: VC có trớc, YT có sau, VC quyết định YT.
+ CNDT: YT có trớc, YT quyết định VC
Đó gọi là nhất nguyên Duy vật và nhất nguyên duy tâm; Ngoài ra còn có nhị
nguyên và đa nguyên luận. (học thuyết tr/học nhị nguyên luận, đó là các học thuyết cho
rằng vật chất và ý thức là hai nguyên thể song song tồn tại, là hai nguồn gốc tạo nên thế
giới. Lại có cả những học thuyết tr/học đa nguyên luận)
- T duy( ý thức) của chúng ta có nh/thức đợc th/giới hay không? có phản ánh đúng
thế giới không? tùy theo cách trả lời mà chia làm 02 khuynh hớng:
+ Phái bất khả tri: Con ngời không nhận thức đợc TG.(Đa số là duy tâm)
+ Phái khả tri: Con ngời có thứ nhận thức đợc TG. (Đa số là duy vật)
Ngoài ra còn có hoài nghi luận: Nghi ngờ kh/năng nhận thức của con ngời.
1
* Hai cấp độ lớn của vấn đề cơ bản của triết học:
- Cấp đội thứ nhất: Giải quyết MQH giữa tự nhiên(VC) và tinh thần(YT).
- Cấp độ thứ hai: Giải quyết MQH giữa TTXH và YTXH.
* Rút ra:
- Xác lập lập trờng khoa học: CNDV BC
- Chỉ đạo nhận thức và hoạt động thực tiễn: Có q/điểm: kh/ quan, toàn diện, cụ thể,
lịch sự và p/triển; tôn trọng kh/quan đồng thời phát huy năng động chủ quan.
Vấn đề 2: Phạm trù Vật chất
V/chất là một phạm trù nền tảng của CNDV. Trong lịch sử t tởng nhân loại, xung
quanh vấn đề này luôn diễn ra cuộc đ/tranh không khoan nhợng giữa CNDV và CNDT.
Bản thân quan niệm của CNDV về phạm trù v/chất cũng trải qua lịch sử phát triển lâu dài
gắn liền với những tiến bộ của khoa học và thực tiễn.
1. Quan niệm của CNDT và CNDV trớc Mác về phạm trù v/chất
* CNDT:
- Tuy thừa nhận sự tồn tại của các SVHT của TG nhng lại phủ nhận đặc tính tồn tại
khách quan của VC; cho rằng mọi SVHT tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình
thức tồn tại của ý thức
+ Pla Tôn: V/chất bắt nguồn từ ý niệm, mọi SVcảm tính đều là cái bóng của ý niệm.
+ Hê ghen: Vật chất là do ý niệm tuyệt đối sinh ra.
+ Béccơly : Tồn tại tức là đợc tri giác.
- Nh vậy, về thực chất, các nhà triết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tồn tại khách
quan của vật chất. Qua đó, họ chống lại chủ nghĩa duy vật bằng cách phủ nhận phạm trù
vật chất nền tảng của chủ nghĩa duy vật. Thế giới quan duy tâm rất gần với thế giới quan
tôn giáo và tất yếu dẫn họ đến với thần học.
* CN Duy vật trớc Mác:
- Thừa nhân sự tồn tại khách quan của TG VC; coi vật chất là tính thứ nhất YT là
tính thứ hai. Đứng vững trên lập trờng duy vật, cố gắng giải thích tự nhiên bằng chính tự
nhiên, không dựa vào l/lợng siêu nhiên nào khác; chống đợc q/điểm duy tâm, tôn giáo.
- Tuy nhiên do h/chế bởi nh/thức, thói quen t duy, do đó rơi vào ph/pháp s/hình:
+ Khuynh hớng chung là đi tìm bản nguyên ban đầu của thế giới, nguồn gốc của
Vật chất từ một vật thể ban đầu có tính chất cảm tính, trực tiếp, coi đó là cái tạo ra SVHT,
đó là đi tìm cái có hạn, cái bất biến trong cái vô hạn thờng biến đổi.
+ Do không tìm đợc nguồn gốc vật chất, dẫn đến coi vật chất là vật thể cụ thể cố
định; đồng nhất sự tồn tại vật chất với sự tồn tại của vật thể; lẫn lộn vật chất với t cách là
một phạm trù nhận thức luận với dạng biểu hiện của nó là đối tợng của khoa học cụ thể.
2. T tởng Mác, Ăng ghen về vật chất :
2
C. Mác và Ph. Ăngghen trong khi đ/tranh chống CNDT, thuyết bất khả tri và phê
phán CNDVSH, máy móc đã đa ra những t tởng hết sức thiên tài về vật chất.
- Đa ra quan điểm về sự đối lập VC với YT, vạch rõ bản chất và tính thống nhất của
v/chất của thế giới, sự tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của nó.
- Lập luận về sự thống nhất và khác biệt giữa v/chất với t cách là một phạm trù
tr/học với các dạng v/chất cụ thể đang tồn tại trong hiện thực; V/chất là sản phẩm của t
duy trừu tợng, khái quát rất cao, v/chất không tồn tại một cách cảm tính hữu hình, và
không thể nh/thức nó bằng con đờng cảm tính giản đơn; vật chất là vô cùng, vô tận; còn
các dạng c th ca nú thì có hạn, mang tính cảm tính .
- Chỉ có một thế giới duy nhất đó là thế giới v/chất, còn th/giới t/thần, t/tởng chỉ là
thuộc tính phản ánh của v/chất.
3. Định nghĩa của Lê Nin về v/chất :
a. Cuộc CM trong KHTN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các
quan điểm DVSH về v/chất
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ, nhiều phát minh mới ra đời :
+ Rơnghen phát hiện ra tia X(1895).
+ Béccơren phát hiện ra hiện tợng phóng xạ của nguyên tố Urani.( 1896)
+ Tômxơn phát hiện ra điện tử(1897).
Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng, ng/tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà
nó có thể bị phân chia, chuyển hoá. Đứng trớc những phát hiện trên đây của kh/học tự
nhiên, không ít nhà kh/học và tr/học đứng trên lập trờng d/vật tự phát, s/hình đã hoang
mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của CNDV. Họ cho rằng, ng/tử không phải là
ph/tử nhỏ nhất, mà có thể bị p/chia, tan rã, bị mất đi. Do đó, v/chất cũng có thể biến mất
Một đòi hỏi kh/quan phải có khái quát mới về sự phát triển của kh/học tự nhiên để
chống lại CNDT và khôi phục CNDV.
b.Định nghĩa của Lênin về v/chất :
V/chất là một ph/trù tr/học dùng để chỉ thực tại kh/quan đợc đem lại cho con ngời
trong cảm giác, đợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác
Định nghĩa v/chất của V.I.Lênin bao hàm các nội dung sau:
* V/chất là một p/trù tr/học :
+ P/trù tr/học là những kh/niệm chung nhất, rộng nhất, phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và ph/biến của toàn bộ th/giới hiện thực.
+ Xác định góc độ của việc xem xét; phân biệt dứt khoát v/chất với t cách là một
Ph/ trù tr/học, khác với quan niệm của các nhà KHTN nghiên cứu về cấu tạo và những
thuộc tính cụ thể của các đối tợng.
+ Nó phản ánh và thể hiện thế giới quan khoa học( MQH giữa t duy và tồn tại),
khắc phục hạn chế của CNDV SH.
+V/chất là một ph/trù rộng nhất, nên không thể định nghĩa bằng cách thông thờng
trong lôgic học; v/chất chỉ có thể định nghĩa bằng cách đặt nó trong mối quan hệ độc lập
với ý thức, xem cái nào có trớc, cái nào quyết định cái nào.
3
* V/chất Tồn tại kh/ quan ngoài YT, không phụ thuộc vào YT :
- V/chất là vô cùng, vô tận, không tự sinh ra và mất đi, nó có vô vàn các thuộc tính
khác nhau ; trong đó thuộc tính Tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với YT con
ngời là thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất và vĩnh hằng nhất.
- Thuộc tính Tồn tại kh/quan chính là tiêu chuẩn để pgân biệt cái gì là v/chất,
cái gì không phải là v/chất, cả trong tự nhiên và trong đ/sống XH.
Thuộc tính Tồn tại kh/quan là t/chuẩn để khẳng định thế giới v/chất tồn tại thật
sự, tồn tại do chính nó; đó là cơ sở kh/học để đ/tranh chống lại CNDT dới mọi h/ thức.
* VC- cái đem lại cho con ngời trong cảm giác, đợc cảm giác chụp lại, chép lại,
phản ánh :
- VC tồn tại KQ, những không phải tồn tại một cách trừu tợng, mà là sự tồn tại hiện
thực, cụ thể cảm tính; khi VC tác động lên các giác quan của con ngời thì gây ra cảm giác
ở con ngời, đem lại cho con ngời sự nhận thức về chính nó.
- Vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức; bởi vậy về nguyên tắc đối với thế
giới VC, chỉ có cái con ngời cha nhận thức, chứ không thể có cái con ngời không thể nhận
thức; đây là cơ sở đ/tranh chống thuyết Bất khả tri.
- VC đợc đem lại cho con ngời trong cảm giác , nó là nguồn gốc, nguyên nhân
của cảm giác, của ý thức; nó có trớc ý thức và là nội dung của ý thức; còn cảm giác(YT)
là sự chép lại, chụp lại, phản ánh; nó là cái có sau và bị quyết định bởi VC ; Điều đó
khẳng định: V/chất là tính th/nhất, ý thức là tính thứ hai, VC quyết định ý thức
ý nghĩa : Định nghĩa VC của Lê nin có ý nghĩa to lớn cả về TGQ và PPLuận, cả lý
luận và t/tiễn.
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của tr/học trên lập trờng của CNDV BC.
- Cung cấp những nguyên tắc TGQ và PP Luận KH để đ/tranh chống CNDT, thuyết
không thể biết, CNDVSH và mọi biểu hiện của chúng trong triết học t sản hiện đại về
phạm trù này.
- Tạo cơ sở cho sự liên kết giữa CNDV BC và CNDV LS thành một hệ thống lý
luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận KH cho việc phân tích một cách DVBC
các vấn đề của CNDV LS, trớc hết là các vấn đề về mối quan hệ giữa TTXH và YTXH,
giữa quy luật khách quan của lịch sử và hoạt động có ý thức của con ngời.
- Trang bị TGQ, PPLuận KH, mở đờng cho KHTN phát triển, đem lại niền tin cho
con ngời trong nhận thức và cải tạo TG. đến nay vẫn còn nguyên giá trị./.
- Trong thực tiễn :
+ Xây dựng nguyên tắc K/quan trong xem xét SVHT; phải xuất phát từ thực tế KQ,
tôn trọng và hành động theo quy luật KQ.
+ Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và cải tạo TG; chống t tởng
hữu khuynh, duy ý chí, trông chờ ỷ lại vào khách quan.
+ Phải xây dựng phơng pháp xem xét biện chứng, chống t tởng siêu hình, định kiến
trong xem xét đánh giá con ngời. SVHT.
4
Vấn đề 3. Vật chất vận động, không gian, thời gian :
* Các quan điểm bàn về vận động :
- CNDT : Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng, có vận động mà không có vật
chất, tức là có lực lợng phi vật chất vận động bên ngoài thế giới vật chất; tức vận động là
vận động của t duy, của ý niệm, do Cái hích ban đầu của Thợng đế.
- CNDV SH : Tiếp cận vận động một cách máy móc, cho vận động chỉ là sự dịch
chuyển vị trí.
- CNDV BC : Khẳng định VC và vận động không tách rời nhau; vận động là thuộc
tính vốn có, là phơng thức tồn tại của vật chất.
* Quan điểm CNDV BC về vận động :
Vận động đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung. Ph.
Ăngghen viết: V/động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức đợc hiểu là một phơng thức tồn
tại của v/chất, là một thuộc tính cố hữu của v/chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và
mọi q/trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi v/trí đ/giản cho đến t duy
-Vận động là phơng thức tồn tại, là thuộc tính cố hữu của VC.
+ Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng vận động, thông qua vận động; VC không tách
rời vận động; bất kỳ dậng vật chất cụ thể nào cũng đều luôn vận động; không bao giờ có
vật chất không vận động.
+ Bất cứ SVHT nào cũng là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận, nhiều mặt khác
nhau đợc sắp xếp theo một kết cấu nhất định và chúng có mối liên hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau, tạo nên sự vận động biến đổi không ngừng của SVHT; vận động là do
nguyên nhân nội tại của nó, là thuộc tính cố hữu của VC.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới VC; do vậy mọi vận động đều là vận
động của VC; sự vận động của YT cũng nh chính bản thân YT chỉ là sự phản ánh kết quả
VC đang vận động.
- Tính mâu thuẫn của vận động:
+ V/ động gắn liền với VC, là thuộc tính cố hữu của VC; không thể tự sáng tạo và
tự tiêu diệt đi đợc; tính bất diệt của vận động chính là sự bảo toàn của v/động cả về số l-
ợng và chất lợng; điều này đợc KH chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa; vì
vậy v/ động là tuyệt đối.
+ VC tồn tại đợc thông qua sự tồn tại của các SVHT cụ thể cảm tính; do vậy trong
suốt tồn tại của VC tất yếu phải có sự đứng im; tức là trạng thái tĩnh của mỗi SVHT cụ thể
khi nó đang còn là nó, cha chuyển sang dạng tồn tại khác; Đứng im là trạng thái đặc thù
của vận động- v/động trong trạng thái cân bằng.
+ Đứng im không mâu thuẫn với v/động mà còn là tiền đề của v/động; bởi vì sự v/
động bản thân nó cũng là >< biện chứng; do đó đứng im chỉ là tơng đối, tạm thời.
. Đứng im chỉ xảy ra trong MQH với một hệ thống tĩnh nhất định, còn trong MQH
với các hệ thống tĩnh khác thì SVHT vẫn đang vận động.
5
. Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức v/động nhất định, còn các h/ thức v/động
khác trong SVHT vẫn tiếp tục thực hiện.
. Đứng im chỉ là một trạng thái đặc thù của v/động trong sự ổn định tơng đối của
SVHT; sự vận động đó vẫn còn trong giới hạn nhất định, vẫn còn cấu trúc hệ thống bảo
toàn của SVHT.
- Những hình thức của v/ động :
+ Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+ Vận động hóa học:V/động của các nguyên tử trong quá trình hóa hợp phân giải.
+ Vận động sinh học:Trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trờng.
+ V/động xã hội: sự thay đổi các quá trình XH của các HT KTXH.
Kết cấu vật chất đặc thù thì có hình thức v/động đặc thù; hình thức v/động cao nảy
sinh từ hình thức v/động thấp; giữa h/thức v/động cao và h/thức v/động thấp có h/thức v/
động trung gian; các hình thức vận động luôn có sự chuyển hóa lẫn nhau.
- ý nghĩa của quan điểm CNDV BC về vận động
+ Xem xét SVHT trong trạng thái động; phân tích thấy những yếu tổ nào biến đổi,
những yếu tố nào ổn định tạm thời để có biện pháp thích hợp tác động nhằm phục vụ lợi
ích của con ngời.
+ Xem xét sự vận động của cơ chế thị trờng, cơ cấu k/tế nhiều thành phần( cả mặt
phải, mặt trái).
+ Thấy đợc xu thế hòa hoãn và đối thoại, hợp tác và đấu tranh.
+ Sự biến động của quân đội về tổ chức, t tởng trong điều kiện quốc tế mới, cơ chế
k/tế mới.
+ Chú ý trong lĩnh vực hoạt động quân sự: Biến động, chuyển hóa nắm đợc quy
luật hoạt động của địch; xu hớng, khả năng vận động của nó để có đối sách thích hợp.
+ Chống quân điểm siêu hình trong trong xem xét SVHT; chống thành kiến, định
kiến trong xem xét tổ chức, con ngời
* V/động của v/chất là v/ động trong không gian và thời gian.
-Quan điểm của CNDT: Hoặc là xuyên tạc, hoặc là phủ nhận KG,TG.
- CNDV siêu hình: Tách rời KG, TG với V/chất.
- CNDV BC: KG, TG là những hình thức tồn tại khách quan của V/chất, chúng tồn
tại độc lập với con ngời và YT con ngời.
+ K/ gian: Là hình thức tồn tại của V/chất ; v/động xét về mặt quản tính cùng tồn
tại trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ T/ Gian: Là hình thức tồn tại của v/chất v/động xét về mặt độ dài, diễn biến, sự kế
tiếp của các quá trình.
- Tính chất của KG và TG :
+ Mang tính khách quan, phụ thuộc vào vận động và do v/động quyết định; KG,
TG gắn bó hữu cơ thành một chỉnh thể thống nhất,
6
+ Mang tính vĩnh cửu và vô tận; KG, TG của vật chất là vô cùng, vô tận; còn KG
TG của sự vật thì có giới hạn.
+ Tính chất KG ba chiều và TG một chiều.
- MQH giữa v/động KG, TG :
+ V/chất v/động gắn liền với KG và TG, đó là những thuộc tính, những hình thức
tồn tại khác nhau của v/chất; những chúng không tách rời nhau.
+KG và TG về thực chất là một chỉnh thể thống nhất
+ Không có v/chất nào v/động ngoài KG và thời gian; và ngợc lại.
*ý nghĩa phơng pháp luận trong hoạt động quân sự.
- Có quan điểm lịch sử cụ thể, phát triển trong xem xét cải tạo các sự vật hiện tợng,
đồng thời là cơ sở khoa học khắc phục có hiệu quả quan điểm siêu hình, tách rời không
gian và thời gian với sự vận động của v/chất.
- Nh/thức, cải tạo các h/tợng q/sự phải luôn đặt trong sự v/ động, KG,TG . Đánh
giá, âm mu thủ đoạn của địch, th/lợi kh/khăn của ta, u thế, thất thế trong so sánh lực lợng
phải gắn liền với kh/gian th/gian, với hớng chiến trờng, thời điểm tác chiến trong xu thế
biến đổi không ngừng, Tránh cách xem xét cứng nhắc, bất biến, chung chung trừu tợng,
phi lịch sử.
Vấn đề 4 : Phạm trù ý thức
1. Các q/điểm ngoài Mác xít :
*CNDT: ý thức là thực thể duy nhất, có trớc, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
ra, chi phối sự tồn tại và biến đổi của v/chất.
+ CNDT KQ:ý niệm ý niệm tuyệt đối sinh ra tất cả, ý thức của con ngời chỉ
là sự hồi tởng, hoặc tự ý thức của ý niệm tuyệt đối.
+ CNDT CQ: ý thức là do cảm tính sinh ra, cảm giác là cái vốn có, tách biệt với thế
giới bên ngoài.
* CNDV SH:
Phủ nhận tính chất siêu t nhiên của YT, nhng đi tìm nguồn gốc của YT ngay trong
TG vật chất óc tiết ra ý thức nh gan tiết ra mật; họ coi ý thức cũng là v/chất mà không
thấy đợc sự khác biệt giữa v/chất và ý thức.
2. Quan điểm của CNDV BC :
* Quan niệm về YT :
- Mác: ý thức là sự tồn tại đợc ý thức- tức là sự tồn tại đợc phản ánh.
- Lê nin: Cảm giác, ý thức là hình ảnh chủ quan của TG KQ.
ý thức là một phạm trù triết học, dùng để chỉ một hình thức phản ánh TG KQ của
dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là não ngời, là h/ảnh ch/quan của TG kh/quan.
7
+ Mọi dạng v/ chất đều có khả năng phản ánh, ý thức là sự phản ánh cao nhất của
một dạng vật chất đặc biệt- đó là bộ óc ngời ; ý thức con ngời là sản phẩm của quá trình
phát triển tự nhiên của lịch sử XH.
+ ý thức là hình ảnh chủ quan của TG KQ.
*Nguồn gốc của ý thức.
ý thức là hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao đó là óc
ngời, là h/ảnh ch/quan của thế giới kh/quan. Theo q/điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin; ý
thức ra đời từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
+ ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất đặc biệt là"óc ngời", ý thức là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất.
+ Con ngời là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới v/chất, từ vô cơ đến
hữu cơ, từ đơn bào đến đa bào, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao. Nên chỉ có bộ óc
ngời sản phẩm phát triển cao nhất của vật chất có cấu tạo rất tinh vi, là cơ quan vật chất của ý
thức. Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não ngời, trên cơ sở các quá trình sinh lý thần kinh
của bộ não.
+ ý thức là thuộc tính của bộ não ngời, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
ngời. Phản ánh là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Thuộc tính phản ánh gắn với
sự tiến hoá của hệ thống vật chất từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Sự phát triển của
các hình thức phản ánh từ tháp đến cao tơng ứng với trình đọ kết cấu của thế giới vật chất, phản
ánh ý thức của con ngời là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
Nh vậy, não ngời và sự tác động của thế giới vật chất xung quanh lên bộ não là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức.
+ Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức.
Thông qua lao động đã cải biến thế giới tự nhiên, sáng tạo ra con ngời và xã hội.
Thông qua lao động con ngời chế tạo ra công cụ lao động kéo dài các giác quan.
Công cụ càng phát triển càng làm tăng khả năng của con ngời tác động vào tự nhiên, xã
hội và chính bản thân mình, buộc thế giới khách quan bộc lộ các thuộc tính để con ngời
nhận thức, cải tạo thoả mãn nhu cầu cuộc sống của con ngời.
Trong quá trình lao động con ngời có nhu cầu trao đổi kinh nghiệm với nhau từ đó
ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng với lao động.
+ Vai trò của ngôn ngữ:
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là "cái vỏ vật chất" của t duy, là công cụ của
t duy để con ngời phản ánh khái quát hoá, trừu tợng hoá các sự vật hiện tợng của thế giới
khách quan. Ngôn ngữ là phơng tiện để lu truyền tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác,
giúp loài ngời và mỗi ngời nhanh chóng hình thành phát triển ý thức.
8
Các nguồn gốc quan hệ gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau. Chúng là
cơ sở, tiền đề cho nhau tồn tại phát triển, trong đó nguồn gốc xã hội luôn giữ vai trò
quyết định đối với sự ra đời phát triển của ý thức
Phê phán các quan điểm duy tâm, tôn giáo, siêu hình.
- Theo quan điểm của CNDT ý thức ra đời từ một lực lợng siêu tự nhiên, ngoài khả
năng nhận thức của con ngời. Hoặc ý thức do cảm giác của con ngời sinh ra, chịu sự chi
phối của con ngời. Thực chất là thần bí hoá lĩnh vực ý thức.
- Quan điểm của CNDV SH tuy bác bỏ tính chất thần bí của ý thức, nhng lại đồng
nhất ý thức với vật chất. Theo quan niệm của họ óc tiết ra ý thức nh gan tiết ra mật.
*ý nghĩa phơng pháp luận của vấn đề.
- Xem xét, cải tạo ý thức phải toàn diện, trên cơ sở nguồn gốc xã hội phải quan
tâm đúng mức đến nguồn gốc tự nhiên.
- Tránh tuyệt đối hoá, hoặc tách rời các nguồn gốc với nhau, đồng thời kiên quyết
đấu tranh chống quan điểm coi nhẹ hoặc phủ nhận nguồn gốc xã hội.
3: bản chất của ý thức :
Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- ý thức là hình ảnh của vật chất, thông qua phản ánh thế giới vật chất. ý thức
không phải là vật chất, mà nó chỉ là hình ảnh tinh thần của thế giới vật chất, là hình ảnh
của sự vật đợc thực hiện trong bộ não con ngời.
ý thức là sản phẩm của vật chất nhng đó là sản phẩm của dạng vật chất có tổ chức cao nhất
đó là óc ngời, ý thức chỉ tồn tại trong óc ngời. Do vậy, nội dung của ý thức do thực tại khách quan
quy định. Thực tại khách quan giống nh bản chính còn ý thức giống nh bản sao. ý thức là sự phản
ánh thế giới khách quan thông qua lăng kính chủ quan của mỗi ngời, gắn liền với hoạt động thực
tiễn của con ngời, nội dung của ý thức là do thế giới khách quan quy định.
- Sự phản ánh của ý thức mang dấu ấn của chủ thể phản ánh.
Theo quan điểm của triết học Mác-lênin quá trình phản ánh của ý thức là là quá trình
cái vật chất đợc di chuyển vào óc ngời và đợc cải biến trong đó. Do đó sự phản ánh của ý
thức phụ thuộc vào bản thân chủ thể trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.
+ Sự phản ánh ý thức phụ thuộc vào trình độ năng lực của chủ thể trong quá trình phản ánh.
Trình độ, năng lực của chủ thể chính là tri thức của chủ thể, sự hiểu biết của chủ thể về tự nhiên và
xã hội. Trình độ của chủ thể càng cao thì phản ánh càng đúng đắn thế giới vật chất, ngời có trình
độ hiểu biết cao sẽ nhận thức đúng về thế giới và điều chỉnh hành vi của mình trong hoạt động
thực tiễn.
+ Phụ thuộc vào kinh nghiệm của chủ thể, kinh nghiệm ở đây chính là quá trình
hoạt động thực tiễn lâu năm, kinh nghiệm của chủ thể. Ngời hoạt động thực tiễn lâu năm,
đúc kết đợc nhiều kinh nghiệm thì phản ánh thế giới có kết quả hơn, nhận thức thế giới
một cách đúng đắn hơn.
+ Phụ thuộc vào lập trờng giai cấp của chủ thể. Trong xã hội có giai cấp đối kháng,
chủ thể phản ánh luôn chịu sự chi phối bởi lợi ích giai cấp.
- ý nghĩa phơng pháp luận:
9
+Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan; chống chủ quan duy ý chí, t tởng thụ động,
chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
+ Để phát triển ý thức con ngời cần phải chăm lo bồi dỡng hệ thống phơng pháp
khoa học, tri thức khoa học, lập trờng quan điểm cách mạng, giáo dục đúng các lợi ích và
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, coi trọng và phát huy vai trò công tác t tởng
4. kết cấu ý thức:
- Theo chiều ngang: Có tri thức, tình cảm, ý chí.
- Theo chiều dọc: Có tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
- ý nghĩa:
+ Cần thấy ng/gốc tự nhiêm, ng/gốc x/hội để đề ra phơng hớng cải tạo con ngời.
+ Tạo điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của con ngời trong hoạt
động thực tiễn.
+ Phê phán quan điểm CNDT, CNDV SH khi tiếp cận vấn đề này.
+ CTĐ,CTCT: Huy động mọi ngời tham gia giữ vững đờng lối, kiên định CN Mác-
Lê nin.
Vấn đề 5: Mối quan hệ vật chất- ý thức:
1. Các quan điểm ngoài Mác xít:
- CNDT: ý thức( linh hồn, ý niệm) nảy sinh và quyết định vật chất.
- CNDV SH: Tuyệt đối hóa vai trò của vật chất, hạ thấp vai trò tích cực của YT đối
với VC.
2. Quan niệm của CNDV BC về VC và YT:
- Vật chất: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đợc đem
lại cho con ngời trong cảm, đợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- ý thức: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ một hình thức phản ánh TG KQ
của dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là não ngời, là hình ảnh chủ quan của TG
khách quan.
- Cả vc và YT đều là hiện thực, đều tồn tại thực; điểm khác nhau căn bản là vật chất
tồn tại khách quan, là hiện thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ quan; do đó sự
đối lập giữa VC và YT chỉ ý nghĩa tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận cơ bản; ngoài
phạm vi đó, sự đối lập ấy chỉ là tơng đối.
* Mối quan hệ giữa VC và YT: Tuy là hai phạm trù khác nhau về bản chất, nhng lại
có mối quan hệ biện chứng với nhau. MQH biện chứng đó xét đến cùng: vật chất là tính
thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, VC quyết định YT, song YT có tính độc lập tơng đối tác
động trở lại vật chất.
- Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
10
+ Vật chất có trớc, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, có trớc và sinh ra ý
thức. Não ngời là dạng vật chất có kết cấu đặc biệt, là cơ quan phản ánh để hình thành nên
ý thức. ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản
ánh thế giới khách quan.
+ ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não ngời, là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan. Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý
thức.
+ TG VC luôn vận động, biến đổi và p/triển, ý thức cũng luôn v/động, biến đổi và
p/triển theo; vì vậy kh/ định VC quyết định sự vận động, biến đổi, phát triển của ý thức.
- ý thức có tính độc lập tơng đối so với vật chất, tác động trở lại vật chất.
+ ý thức có tính năng động sáng tạo, thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức có thể
tác động thúc đẩy hay kìm hãm ở một mức độ nhất định các điều kiện vật chất, góp phần
cải biến thế giới khách quan
+ ý thức p/ ánh đúng hiện thực k/quan thì thúc đẩy con ngời trong cải tạo thế giới.
Ngợc lại, ý thức sẽ kìm hãm hoạt động cải tạo thế giới của con ngời.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phụ thuộc vào các điều kiện khách quan
và chủ quan của hoạt động thực tiễn.
ý thức tác động trở lại vật chất trên cơ sở của sự phản ánh thế giới vật chất và các
điều kiện vật chất khách quan.
* ý nghĩa phơng pháp luận đối với ngời cán bộ chính trị quân đội:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng quy luật khách quan, hành động theo quy luật khách quan đồng thời phát huy cao
nhất vai trò của nhân tố chủ quan trong nhận thức và cải tạo thế giới khách quan.
- Chống chủ nghĩa khách quan, định mệnh, thái độ trông chờ, ỷ lại điều kiện khách
quan. Đồng thời chống bệnh chủ quan, duy ý chí, tuyệt đối hoá vai trò của ý thức, tinh
thần.
3. Từ MQH VC-YT ; giải quyết MQH KQ và CQ :
a. Vì sao phải giải quyết MQH KQ và CQ :
- Thực chất của việc giải quyết MQH KQ và chủ quan chính là hệ quả của việc giải
quyết MQH giữa VC và YT.
- Thực chất MQH VC với YT là MQH giữa con ngời với phần còn lại của TG
khách quan ; trong MQH đó, con ngời là chủ thể tác động vào thế giới để nhận thức và cải
tạo nó; còn thế giới chịu sự tác động, cải tạo của con ngời là khách thể.
- Con ngời cải tạo thế giới không phải trực tiếp bằng ý thức, mà bằng hoạt động vật
chất đợc ý thức chỉ đạo; hoạt động thực tiễn đó là khâu trung gian giữa nhân tổ chủ
quan( Tri thức, tình cảm, ý chí) của chủ thể với nhân tố khách quan(điều kiện, hoàn cảnh,
môi trờng, quy luật vận động); vì vậy trong thực tiễn phải giải quyết MQH KQ và CQ.
b. Quan niệm của CNDV BC về KQ và CQ:
11
- Khách quan là phạm trù dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không lệ thuộc vào ý
thức của chủ thể, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thờng xuyên và trực tiếp quy định
mọi hoạt động của chủ thể.
- Chủ quan là phạm trù dùng để chỉ sự phản ánh cái khách quan vào ý thức của
chủ thể và toàn bộ hoạt động của chủ thể dựa trên sự phản ánh đó.
- KQ không đồng nghĩa với vật chất, trong hoạt động của con ngời phạm vi có thể
đợc xác định; trong KQ không chỉ có hiện tợng vật chất mà còn có hiện tợng tinh thần;
những hiện tợng đó không lệ thuộc vào ý thức.
- CQ không đồng nhất với YT, chủ quan không chỉ là trạng thái bên trong chủ thể
mà còn là năng lực tổ chức thực tiễn của chủ thể.
- MQH KQ và CQ: Khách quan và chủ quan là hai mặt không tách rời trong hoạt
động thực tiễn của con ngời, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau; nhng vai trò
không giống nhau. Biểu hiện:
+ Khách quan là tính thứ nhất, là cơ sở, tiền đề, xuất phát điểm, là cái giữ vai trò
quyết định đối với chủ quan.
+ Chủ quan không hoàn toàn thụ động mà có vai trò to lớn trong việc biến đổi, cải
tạo cái khách quan, thông qua hoạt động trong thực tiễn.
+ Song, ch/quan tác động trở lại kh/quan dù to lớn đến đâu cũng vẫn trên cơ sở tính
thứ nhất của kh/ quan và phải phù hợp với kh/ quan, chứ không tự ý bịa đặt, thay đổi bất
chấp quy luật kh/quan.
c. KQ và chủ quan trong lĩnh vực hoạt động quân sự
- Khách quan trong hoạt động quân sự là tổng thể tình hình, khả năng và các qui luật
chuẩn bị và tiến hành chiến tranh.
- Chủ quan trong hoạt động quân sự là toàn bộ tri thức, tình cảm và năng lực tổ
chức hoạt động thực tiễn phản ánh quá trình chuẩn bị và tiến hành chiến tranh.
- Đặc điểm trong lĩnh vực hoạt động quân sự:
+ Mối quan hệ kh/quan và ch/ quan trong hoạt động quân sự diễn biến nhanh chóng,
phức tạp thờng xuyên, liên tục.
+ Vai trò của nhân tố chủ quan ở đây là vô cùng to lớn.
+ Yêu cầu giải quyết mối quan hệ khách quan và chủ quan trong lĩnh vực quân sự phải
nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đồng bộ. Bởi hoạt động quân sự diễn ra trong điều kiện vô
cùng nguy hiểm, từng phút, từng giây, sinh mạng của các chủ thể luôn bị đe doạ; nó lại trải ra
trong một không gian ngày càng rộng lớn, với sự tham gia của nhiều yếu tố, nhiều lực lợng ph-
ơng tiện, nhiều cấp nhiều ngành và sự chuyển hoá giữa thắng và bại, mất và còn, u thế và
thất thế vô cùng nhanh chóng nh trở bàn tay.
+Trong hoàn cảnh khó khăn, căng thẳng hy sinh quyết liệt đó, trên cơ sở những tiền đề
khách quan nhất định chỉ có chủ thể nào khai thác, sử dụng, nhân bội đợc sức mạnh của tổng
thể các lực lợng vật chất và tinh thần do điều kiện khách quan đa lại để không ngừng vợt lên
đối phơng mới có khả năng giành chiến thắng và ngợc lại sẽ thất bại.
12
Vấn đề 6: Phép biện chứng duy vật là khoa học về MLH phổ biến và phát triển.
1. Nguyên lý về MLH phổ biến:
a. Quan niệm của CNDT: Coi liên hệ là do tự ý thức, ý niệm.
b. CNDV SH: Chỉ thấy MLH bên ngoài.
c. CNDV BC:
* Liên hệ: Là một phạm trù triết học chỉ sự nơng tựa, phụ thuộc, ràng buộc, tác
động qua lại lẫn nhau, là điều kiện, tiền đề cho nhau và quy định lẫn nhau của các SVHT.
- Liên hệ là một đặc trng của TG KQ; thế giới là thể thống nhất ở tính vật chất và
tính b/chứng.
- L/hệ là cơ sở tồn tại của sự vật, khi các mối l/hệ thay đổi thì sự vật cũng thay đổi.
- Liên hệ không đồng nhất với quan hệ, quan hệ rộng hơn liên hệ.
* Nguyên lý về MLH phổ biến :
- Vị trí của nguyên lý:
+ Là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV; nguyên lý này đợc coi là
một đặc trng cơ bản của phép biện chứng duy vật xem xét thế giới nh một chỉnh thể.
+ Vì sao là nguyên lý cơ bản của phép BCDV:
.Là cơ sở đầu tiên bao quát nhất bức tranh tổng quát của hiện thực khách quan;
đồng thời là t tởng chỉ đạo cơ bản, quy tắc cơ bản để xem xét và hành động.
.Với nguyên lý này, phép biện chứng duy vật chẳng những đi sâu nguyên cứu cái
riêng mà còn có khả năng phát hiện cái chung của mọi SVHT, chỉ ra bản chất của chúng.
. Việc nắm vững nguyên lý này là cơ sở trực tiếp xác định quan điểm toàn diện, lịch
sử, cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực KQ.
- Nội dung của nguyên lý:
Mọi SVHT của TG đều tồn tại trong một chỉnh thể thống nhất, thông qua các mối
liên hệ và quan hệ chằng chịt giữa chúng với nhau, ràng buộc và tác động lẫn nhau; không
có SVHT nào tồn tại một cách cô lập, tách rời với các SVHT khác.
( Phép BCDV chỉ nghiên cứu những mối liên hệ phổ biến nhất, quy định sự tồn tại
và phát triển của các sự vật hiện tợng; không đi vào các mối liên hệ, quan hệ cụ thể nh các
khoa học khác).
- Đặc trng của sự liên hệ;
+ Tính khách quan của liên hệ:Đó là những mối liên hệ của hiện thực bản thân thế
giới Vc, nó bắt nguồn từ tính thống nhất VC của thế giới và tính thống nhất bin chứng
trong thế giới VC.
+ Tính phổ biến của liên hệ: MLH phổ biến thể hiện trên tất cả các lĩnh vực( Tự
nhiên, XH, t duy, trong các SVHT, quá trình phát triển của SVHT; trong các mặt, các yếu
tố của SVHT).
+ Tính phong phú về phạm vi, cấp độ, vai trò, tính chất của các mối liên hệ đối với
sự tồn tại, phát triển của SVHT.
+ MLH của các SVHT luôn ở trạng thái vận động và chuyển hóa lẫn nhau, nhờ đó
mà sự phát triển không ngừng.
13
- Liên hệ phổ biến với tính cách đối tợng nghiên cứu của triết học.
+ MLH phổ biến thể hiện trên tất cả các lĩnh vực( Tự nhiên, XH, t duy, trong các
SVHT, quá trình phát triển của SVHT; trong các mặt, các yếu tố của SVHT).
+ MLH này mang tính chất bản chất của SVHT.
+ Mang tính tất nhiên ổn định.
+ Liên hệ phổ biến là quan trọng nhất( Đợc thể hiện ở 03 q. luật và 06 cặp p. trù).
* ý nghĩa ph ơng pháp luận :
- Trong nhận thức và cải tạo thế giới phải xây dựng quan điểm: Khách quan, toàn
diện, lịch sử, cụ thể trong xem xét SVHT.
- Đấu tranh chống quan điểm siêu hình, chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.
* Vận dụng của Đảng ta:
- Xem xét cách mạng VN trong bức tranh toàn cảnh.
- Coi CMVN là một bộ phận của CMTG.
- Xem xét MQH hai mặt trên một vấn đề: Thời cơ- thách thức; nội lực- ngoại lực;
đối tác- đối tợng; tích cực- tiêu cực, kinh tế- chính trị.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. CNDT: Do ý niệm, ý tởng.
b. CNDV SH: xem xét phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý về lợng,
không có sự thay đổi về chất.
c. CNDV BC:
* Vị trí:
Đây là một trong 02 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó khẳng định
khuynh hớng phát triển tất yếu của biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan;
nguyên lý về sự phát triển gắn với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
* Nội dung nguyên lý:
Mọi sự vật hiện tợng đều vận động và biến đổi không ngừng, trong đó phát triển là
khuynh hớng chung mang tính tất yếu của mọi SVHT trong thế giới khách quan.
- Phát triển là gì:
+ Phát triển là sự vận động tiến lên( Từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
cha hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện) cái mới ra đời thay thế cái cũ.
Phát triển và vận động vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt.
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hớng tiến lên, sự vận động mang tính phổ
biến, tính tất yếu và gắn liền với sự ra đời cái mới.
+ Vận động: Là sự biến đổi nói chung, không rõ tính chất, khuynh hớng.
- Đặc điểm tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển là thuộc tính khách quan vốn có của SVHT, là khuynh hớng chung của
thế giới, nó không phải là khuynh hớng duy nhất, nhng là khuynh hớng chủ đạo của toàn
bộ sự vận động của SVHT.
+ Sự phát triển là khuynh hớng mang tính phổ biến xảy ra trên mọi lĩnh vực( Tự
nhiên, xã hội, t duy), trong mọi SVHT của thế giới khách quan.Sự phát triển diễn diễn ra
theo chiều hớng từ thấp đến cao.
14
+ Sự phát triển là sự thay đổi về chất của SVHT, trong đó nguồn gốc và động lực
của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong SVHT; cách thức
của sự phát triển là đi từ tích lũy dần về lợng đến thay đổi về chất và ngợc lại; khuynh h-
ớng của sự phát triển đi từ thấp lên cao theo đờng xoắn ốc quanh co, mang tính kế thừa và
cái mới là cái tất thắng ra đời ở trình độ cao hơn cái cũ.
* ý nghĩa ph ơng pháp luận :
- Trong nhận thức và hành động phải có quan điểm phát triển, xem xét SVHT phải
trong trạng thái vận động, tìm ra xu hớng biến đổi, phát triển của nó.
- Xây dựng quan điểm phát triển đúng đắn, mà nội dung của nó là: Phải tìm ra khả
năng phát triển của sự vật, tìm ra cái mới, hớng tới cái mới, bồi dỡng vun trồng cho cái
mới( kiên định ủng hộ CNXH).
- Thấy rõ sự phát triển là quá trình khó khăn phức tạp, mang tính khuynh hớng; do
đó đánh giá sự vật phải có quan điểm lịch sử cụ thể; đồng thời phải xây dựng niền tin, tinh
thần lạc quan của ngời cách mạng vào sự tất thắng cái mới.
- Kiên quyết đấu tranh chống t tởng bảo thủ, trì tuệ, định kiến, hoặc bệnh lạc quan
tếu không có cơ sở.
- Đây cũng là cơ sở xem xét, đánh giá, sử dụng con ngời trong xã hội và trong lực l-
ợng vũ trang.
Vấn đề 7: Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
1. Quy luật về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Các quan điểm ngoài Mác xít:
- Sự vật hiện tợng vận động phát triển đợc là nhờ vào cú huých từ bên ngoài, cú
huých của thợng đế;
- có quan điểm lại cho rằng: do cảm giác, phức hợp cảm giác vận động thì sự vật,
hiện tợng mới vận động.
Quan điểm CNDV BC:
a. Vị trí:
- Là một trong những quy luật cơ bản, hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
- Vạch rõ nguồn gốc, động lực của sự phát triển của SVHT.
- là chìa khóa để hiểu sâu sắc các quy luật, các phạm trù của phép BCDV; đi sâu
vào bản chất của các sự vật, các quá trình.
b. Nội dung quy luật:
Mọi SVHT trong thế giới đều là những chỉnh thể thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập; sự thống nhất của các mặt đối lập là tơng đối tạm thời, thoáng qua, là điều
kiện tồn tại của SVHT; sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, là nguồn gốc, động
lực bên trong của sự phát triển.
* Mặt đối lập và >< biện chứng:
Tt c cỏc SVHT trờn th gii u cha ng nhng mt trỏi ngc nhau. Trong
nguyờn t cú in t v ht nhõn; trong sinh vt cú ng húa v d húa; trong kinh t th
trng cú cung v cu, v.v Nhng mt trỏi ngc nhau ú phộp bin chng duy vt gi
15
l mt i lp.
- Mt i lp l nhng mt cú nhng c im, nhng thuc tớnh, nhng tớnh quy
nh cú khuynh hng bin i trỏi ngc nhau. S tn ti cỏc mt i lp l khỏch quan
v l ph bin trong tt c cỏc s vt.
- Cỏc mt i lp nm trong s liờn h, tỏc ng qua li ln nhau to thnh mõu
thun bin chng.
+ >< bin chng tn ti mt cỏch kh/quan v p/bin trong t/nhiờn, x/hi v t duy.
+>< b/chng trong t/duy l ph/ỏnh >< trong h/thc v l ng/gc p/trin ca n/thc.
* S th/nht ca các mặt đ/lập là tơng đối, tạm thời, là đ/kiện t/tại của SVHT:
- Sự thống nhất là liên hệ, ràng buột, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt
này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
- Sự thống nhất còn đợc hiểu nh là sự tác động ngang nhau trong tơng quan giữa hai
mặt đối lập, tạo nên sự cân bằng tạm thời, sự ổn định tơng đối của sự vật. Mặc khác còn
biểu hiện nh là sự đồng nhất giữa các mặt đối lập trong một chỉnh thể do chúng có những
nhân tố chung giống nhau.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là tơng đối tạm thời, thoáng qua, có điều kiện;
song nó là cơ sở tồn tại của SVHT, là điều kiện để các mặt đấu tranh với nhau.
* Sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, là nguồn gốc, động lực bên
trong của sự phát triển của SVHT.
- /tranh ca cỏc mt i lp l s tỏc ng qua li theo xu hng bi tr v ph nh ln
nhau, dẫn đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong cùng một SVHT.
- Sự đ/ tranh của các mặt đối lập đợc hiểu nh một quá trình, trong đó >< đợc triển
khai nhiều g/đoạn từ thấp đến cao, với tính chất ngày càng phức tạp, gay gắt, dẫn tới phá
vỡ sự th/nhất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời, lại có sự th/nhất và đ/+tranh mới.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập đợc hiểu nh là sự tơng quan so sánh giữa các mặt
đối lập với nhau, dẫn tới sự chuyển hóa của các mặt đối lập trong những điều kiện nhất
định làm thay đổi về chất của các mặt đối lập; sở dĩ có nh vậy là do vai trò không bằng
nhau của các mặt đối lập trong sự phát triển của sự vật.
* MQH biện chứng giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Trong quá trình tồn tại của sự vật, thì th/nhất và đ/tranh giữa các mặt đối lập bên
trong sự vật không tách rời nhau, có quan hệ biện chứng với nhau; Sự th/ nhất là điều kiện
của sự đấu tranh; Sự đấu tranh là nguồn gốc, động lực trực tiếp dẫn đến sự phát triển của
sự vật; khi sự vật mới ra đời tạo điều kiện, tiền đề cho thống nhất mới ở trình độ cao hơn.
c. ý nghĩa phơng pháp luận:
- Hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan phải nhận thức đợc >< trong
SVHT để tác động cho SVHT phát triển.
- Mỗi SVHT là thể các >< khách quan, mỗi >< có vai trò khác nhau trong sự vận
động p/triển của SVHT; vì vậy khi ph/tích >< phải xem xét t/diện các mặt đối lập, q/trình
phát sinh, p/triển của các mặt đối lập đó; đánh giá đúng tính chất vai trò của từng mặt đối
lập và cả >< trong từng giai đoạn, có biện pháp phù hợp khi giải quyết >< của SVHT.
- Giải quyết >< phải bằng con đờng đấu tranh, và mâu thuẫn chỉ đợc giải quyết khi
có điều kiện chín muồi; phải có biện pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn khác nhau phù
hợp với tính chất mâu thuẫn; chống tuyệt đối hóa một mặt nào đó của mâu thuẫn để dẫn
16
đến tả khuynh hoặc hữu khuynh.
Vận dụng của Đảng ta:
-Xem xét cả hai mặt của vấn đề( kinh tế- Chính trị; Thời cơ- thách thức), để khi khó
khăn vẫn có niền tin, khi thuận lợi không duy ý chí.
- Giải quyết đề kinh tế TT với định hớng XHCN; Đảng viên làm kinh tế t nhân; để
thực hiện mục tiêu: Dân giàu. ; xác đinh đúng đối tợng, đối tác để vừa bảo đảm giữ
vững nguyên tắc, vừa thu hút lực lợng.
- Chính sách đối ngoại rộng mở, thừa nhận sự cùng tồn tại hòa bình giữa các nớc có
chế độ chính trị xã hội khác nhau; Việt Nam là bạn, là đối tác cùng đấu tranh vì hòa
bình, ĐLDT, DC và tiến bộ XH
2. Quy lut chuyn húa t nhng s thay i v lng thnh nhng s thay i
v cht v ngc li
a. Vị trí của quy luật:
- Là một trong 03 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Nói lên phơng thức của quá trình vận động, phát triển; vạch ra cơ chế, cách thức,
trình tự và trạng thái của sự phát triển thay thế SVHT này bằng SVHT khác.
b. Nội dung quy luật:
Mi s vt u l s thng nht gia lng v cht, s thay i dn dn v lng
ti im nỳt s dn n s thay i v cht ca s vt thụng qua bc nhy; cht mi ra
i tỏc ng tr li s thay i ca lng mi li cú cht mi cao hn Quỏ trỡnh tỏc
ng ú din ra liờn tc lm cho s vt khụng ngng bin i.
* Khỏi nim cht
Cht l phm trự tr/hc dựng ch tớnh quy nh khỏch quan vn cú ca s vt,
l s th/nht h/c ca nhng thuc tớnh lm cho s/vt l nú ch khụng phi l cỏi khỏc.
- Chất đợc tạo dựng bởi các thuộc tính, là sự tổng hợp với t cách là một thể thống
nhất hữu cơ các thuộc tính căn bản.
- Chất của sự vật biểu hiện tính ổn định tơng đối của sự vật, là cái vốn có không
tách rời sự vật, do đó nó tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác chủ quan của
con ngời.
* Khỏi nim lng
Lng l ph/trự tr/hc dựng ch tớnh q/nh vn cú ca s vt v mt s lng,
quy mụ, tr/, nhp iu ca s v/ng v p/trin cng nh cỏc thuc tớnh ca s vt.
- Lợng đợc xác định bởi số lợng các thuộc tính, tổng hợp các bộ phận cấu thành sự
vật và các đại lợng đặc trng cho sự vật đó; lợng là cái quy định khách quan, vốn có, là cáI
riêng của sự vật.
- Lợng cũng dùng để ph/ biệt sự khác nhau giữa các sự vật về quy mô, nhịp độ, màu
sắc
* Mối quan hệ biện chứng giữa thay đổi về lợng và thay đổi về chất.
- Nhng thay i v lng dn n nhng thay i v cht
+ Bt k SVHT no cng l s thng nht gia mt cht v mt lng. Chỳng tỏc
ng qua li ln nhau. Trong s vt, quy nh v lng khụng bao gi tn ti, nu khụng
17
có tính quy định về chất và ngược lại.
+ Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự v/động và p/triển
của sự vật. Nhưng sự thay đổi đó có quan hệ chặt chẽ với nhau chứ không tách rời nhau.
+ Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của nó và
ngược lại, sự thay đổi về chất của sự vật tương ứng với thay đổi về lượng của nó.
+ Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự thay đổi về chất
của sự vật. Ở một giới hạn nhất định, lượng của sự vật thay đổi, nhưng chất của sự vật
chưa thay đổi cơ bản.
+ Khi lượng của sự vật được tích luỹ vượt quá giới hạn nhất định, thì chất cũ sẽ
mất đi, chất mới thay thế chất cũ.
+ §é lµ phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
. Độ là mối liên hệ giữa lượng và chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất giữa
lượng và chất của sự vật. Trong độ, sự vật vẫn còn là nó chứ chưa biến thành cái khác.
+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi
về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu
của một giai đoạn phát triển mới. Nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát
triển liên tục của sự vật.
. Có thể nói, trong quá trình phát triển của sự vật, sự gián đoạn là tiền đề cho sự
liên tục và sự liên tục là sự kế tiếp của hàng loạt sự gián đoạn.
Như vậy, sự phát triển của bất cứ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích luỹ về lượng
trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. Song điểm nút của
quá trình ấy không cố định mà có thể có những thay đổi. Sự thay đổi ấy do tác động của
những điều kiện khách quan và chủ quan quy định.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
+ Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy
thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật.
+ Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà
những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng.
- Các hình thức cơ bản của bước nhảy
+ Bước nhảy để chuyển hóa về chất của sự vật hết sức đa dạng và phong phú với
những hình thức rất khác nhau.
+ Những hình thức bước nhảy được quyết định bởi bản thân sự vật, bởi những điều
kiện cụ thể trong đó sự vật thực hiện bước nhảy.
+ Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật có thể phân chia
thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
. Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm
18
thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
. Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích
luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.
Quá trình thực hiện bước nhảy dần dần của sự vật là một quá trình phức tạp, trong
đó có cả sự tuần tự lẫn những bước nhảy diễn ra ở từng bộ phận của sự vật ấy.
+ Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước
nhảy cục bộ.
. Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu
tố cấu thành sự vật.
. Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố
riêng lẻ của sự vật.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước
tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.
- Rút ra những tư tưởng sâu sắc "tích tiểu thành đại", "năng nhặt, chặt bị", "góp gió
thành bão", tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn" muốn
thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải
kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay
đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng; mới khắc
phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, "hữu khuynh".
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy
* Vận dụng trong Đảng và xây dựng quân đội:
- Vận dụng trong cách mạng DTDC ND; trong đổi mới toàn diện; đổi mới trên
từng lĩnh vực hiện nay.
- Xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
3. Quy luật phủ định của phủ định:
a. Vị trí của quy luật:
- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vạch ra khuynh hướng của sự vận động phát triển của SVHT; mối liên hệ giữa
cái cũ và cái mới trong quá trình phát triển của SVHT
b. Nội dung quy luật:
Khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng là phát triển tiến lên theo phương
thức cái mới phủ định cái cũ; cái mới vừa gạt bỏ cái cũ, vừa kế thừa hạt nhân trong lòng
cái cũ khẳng định sự tiến lên; con đường tiến lên trong sự phát triển là con đường quanh
co, phức tạp, xoáy ốc, cái mới ra đời là cái tất thắng.
* Phủ định biện chứng, mắt, khâu tất yếu của sự phát triển.
- Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt khâu
trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
- Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản:
+ Mang tính khách quan, phổ biến, là điều kiện của sự phát triển.
19
+ Mang tính kế thừa, là mối liên hệ giữa cái cũ và cái mới
* Phủ định của phủ định, cơ chế nội tại của sự phát triển:
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng
thời cũng lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo.
+ Phủ định biện chứng lần 1: chuyển cái xuất phát thành cái đối lập với mình( Gọi
là các trung gian).
+ Phủ định biện chứng lần 2: chuyển cái trung gian thành cái đối lập của nó; do đó
xuất hiện sự vật dường như lặp lại cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển; sự
phát triển đó không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc; đó chính là hình
thức biểu đạt rõ ràng nhất đặc trưng của sự phát triển biện chứng: Tính kế thừa, tính lặp
lại( Nhưng không quay trở lại) và tính chất tiến lên của sự phát triển vô cùng vô tận từ
thấp đến cao.
Lưu ý :
- Một chu kỳ phát triển của sự vật phải trãi qua 02 lần phủ định cơ bản , song các
bước phủ định hết sức phong phú, trong một lần phủ định có nhiều phủ định trung gian;
tùy theo tính chất của từng SVHT.
- Con đường phát triển tiến lên dù quanh co, phức tạp như thế nào, thì cuối cùng
cũng cho ra đời cái mới ( cái hợp quy luật phát triển khách quan) cái mới là cái tất thắng,
mặc dù lúc đầu có thể nó còn non yếu và bị cái cũ cản trở.
c. ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét sự vật phải phân tích rõ bản
chất của nó để đi tìm ra chu kỳ, chiều hướng phát triển cơ bản, dự kiến những bước
quanh co của sự phát triển; khẳng định cái mới nhất định sẽ ra đời từ cái cũ, nó kế thừa
những mặt tích cực của cái cũ, nó là cái tiến bộ, nhất định sẽ chiến thắng cái cũ lạc hậu.
- Phát hiện và quý trọng cái mới , hướng tới ủng hộ cái mới ; khi phê phán cáI cũ
cần biết lọc bỏ những mặt lạc hậu, kế thừa những nhân tố hợp lý, chống phủ định sach
trơn hoặc kế thừa nguyên xi.
- là cơ sở k/học để x/ dựng lòng tin, x/dựng lập trường c/mạng k/định, vững vàng.
- Cần kiên quyết đấu tranh phê phán tư tưởng hoài nghi dao động, thiếu lòng tin vào
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, đồng thời khắc phục bệnh chủ quan, nóng vội, tả khuynh,
coi việc đi lên chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn thuận lợi.
* Vận dụng của Đảng và Quân đội:
- Tính tất yếu đi lên CNXH ở nước ta. Xác định đây là con đường quanh co, gay
go và phức tạp; nhưng tất yếu dẫn đến
- xác định nguyên tắc trong CC đổi mới, chống phủ định sạch trơn.
………………………………………………………………………………………………
Vấn đề 8: Lý luận nhận thức của CNDV biện chứng.
1. Bản chất quá trình nhận thức:
20
a. Q/niệm ngoài mácxít về nh/ thức
- CNDV SH: Nhận thức là sự sao chép đơn giản, tiếp nhận một cách thụ động.
- CNDT : Phủ nhận kh/năng nh/thức th/giới của con người, hoặc nếu thừa nhận thì
cho đó chỉ là sự áp đặt, chi phối từ những l/lượng “siêu nhiên” và k/quả nh/thức không
phải sự ph/ánh hiện thực kh/ quan; mà là tự nhận thức, tự ý thức về bản thân.
b. Q/niệm CNDV BC:
Bản chất của nhận thức: Là quá trình phản ánh hiện thực k/ quan vào trong óc
người một cách tích cực , tự giác thông qua hoạt động thực tiễn của con người, nh/thức là
một quá trình b/ chứng phức tạp.
* Quá trình nh/ thức là quá trình tác động qua lại, quan hệ b/ chứng giữa chủ thể và
khách thể nhận thức.
- Chủ thể nh/thức: là những con người XH, thành viên của XH, của những cộng
đồng XH nhất định như một dân tộc, một g/cấp, một tập thể xác định nào đó đang than
gia vào các quan hệ XH, là tổng hòa các quan hệ XH.
- Khách thể nhận thức: Là một bộ phận, một lĩnh vực nào đó của Th/giới k/quan, là
nơI mà chủ thể hướng vào đó để nhận thức và cải tạo.
- Trong hoạt động nhận thức, không có chủ thể tồn tại thiếu khách thể và ngược lại
không có khách thể nào tồn tại thiếu chủ thể; Sự p/triển của chủ thể và khách thể theo
mức độ tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể; trong đó khách thể quyết định chủ
thể; chủ thể tác động tích cực trở lại đối với khách thể.
* Quá trình nhận thức của con người là quá trình biện chứng phức tập, xuất phát từ
sự vận động phong phú, phức tạp của thế giới vật chất; quá trình đó dựa trên những
nguyên tắc cơ bản sau:
- Một là: Thừa nhận thế giới v/ chất tồn tại k/quan; ở ngoài con người, độc lập với
cảm giác tư duy và ý thức của con người.
- Hai là: Thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người; về nguyên tắc
không có gì là không thể biết , chỉ có những cáI hiện nay con người chưa biết, những
trong tương lai con người sẽ biết được.
- Ba là: Nhận thức là một quá trình biện chứng tích cực sáng tạo; quá trình nhận
thức diễn ra theo con đường từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy
trừu tượng trở về thực tiễn.
2. Thực tiễn và vai trò thực tiễn đối với nhận thức
a. Kh/niệm t/tiễn
T/tiễn là toàn bộ những h/động v/chất, mang tính l/sử- x/hội của con người nhằm
m/đích cải biến t/nhiên, x/hội và tư duy.
- Quan niệm về t/ tiễn của CNDV BC đã mở ra một trang mới, bởi vì:
+ CNDT cho rằng: Thực tiễn là những kinh nghiệm tôn giáo;
+ DVSH: Đồng nhất thực tiễn với một hình thức xác định: Thực nghiệm, nghệ
thuật
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất:
21
+ Là hoạt động của con người trực tiếp tác động vào thế giới k/quan bằng những
công cụ vật chất để cải biến hiện thực k/quan trên hiện thực mà bằng giác quan có thể
cảm nhận được.
+ Hoạt động v/ chất đó có sự dẫn dắt của lý luận, đây là cơ sở để phân biệt với hoạt
động tinh thần.
- Thực tiễn có tính lịch sử- xã hội: Trong những điều kiện lịch sử khác nhau, hoạt
động thực tiễn của con người không giống nhau.
- Hoạt động thực tiễn có tính mục đích, mang bản chất của con người, đồng thời nó
là phương tiện đầu tiên và chủ yếu của MQH giữa con người và thế giới nhằm thỏa mãng
nhu cầu của con người.XH càng p/triển thì càng thỏa mãng đời sống của con người.
- Hoạt động t/ tiễn của con người gồm những dạng cơ bản sau:
+ Hoạt động SXVC.
+ Hoạt động chính trị- xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.
ý ngĩaa:
+ Phải có quan điểm thực tiễn đúng đắn( Đưa bộ đội vào hạot động thực tiễn)
+ Tích cực hoạt động trong thực tiễn, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
+ Kết hợp hoạt động thực tiễn với sản phẩm thực tiễn( Có hiệu quả).
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
* Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
- Nhờ hoạt động thực tiễn, làm cho các giác quan và nhận thức của con người hình
thành và ngày càng phát triển.
- Thông qua hoạt động thực tiễn làm cho bản chất, quy luật bộc lộ để con người
nhận thức , qua đó cải biến con người cả về năng lực và trí tuệ.
- Thực tiễn tạo ra những công cụ mới để con người tiếp tục nhận thức, cải tạo thực
tiễn hiệu quả hơn.
* Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Mục đích nhận thức của con người không phải chỉ để nhận thức thế giới; kết quả
nhận thức phải quay về hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động thực tiễn, phục vụ nhu cầu lợi ích
con người; do vậy thực tiễn là mục đích của nhận thức.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là nơi kiểm nghiệm đánh giá nhận thức đúng, sai
của con người; Tuy nhiên, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, nó vừa có tính tuyệt đối,
vừa có tính tương đối.
- Tính tuyệt đối:Chỉ có căn cứ vào thực tiễn mới đánh giá đúng đâu là chân lý, đâu
là sai lầm.
- Tính tương đối: Thực tiễn luôn vận động, phát triển cho nên tiêu chuẩn thực tiễn
có tính tương đối.
22
ý ngaa PPL:
- Luụn quỏn trit quan im thc tin ỳng n trong nhn thc v ci to th gii.
- Vn dng trong lnh vc quõn s: Thc tin hot ng quõn s cú tớnh cht c
thự riờng rt khc nghit, cng thng, nhiu tỡnh hung khú lng, ũi hi ch th hot
ng quõn s luụn cú quan im t/ tin ỳng n, chng ngi khú khn, gian kh.
3. Con ng b/chng ca q/ trỡnh nh/thc chõn lý
V.I.Lờnin ó ch ra nhn thc ca con ngi l mt quỏ trỡnh phc tp, i: T trc
quan sinh ng n t duy tru tng v t t duy tru tng n thc tin ú l con
ng bin chng ca s nhn thc chõn lý ca s nhn thc hin thc khỏch quan.
a.Nhn thc cm tớnh v nhn thc lý tớnh
- Nhn thc cm tớnh (hay cũn gi l trc quan sinh ng): l giai on u ca
quỏ trỡnh nhn thc, nú c th hin di ba hỡnh thc : cm giỏc, tri giỏc, biu tng,
nhng hỡnh thc ny biu hin mc khỏc nhau ca nhn thc cm tớnh.
+ Cm giỏc: L s phn ỏnh tng mt, tng thuc tớnh bờn ngoi vo cỏc giỏc quan
ca con ngi.
+ Tri giỏc: L s tng hp nhiu cm giỏc, nú em li hỡnh nh hon chnh hn v
s vt; tri giỏc ny sinh trờn c s cm giỏc, l s kt hp ca cỏc cm giỏc, l hỡnh thc
cao hn ca nhn thc cm tớnh, em li cho ta tri thc v s vt y hn, phong phỳ
hn.
+ Biu tng: L hỡnh nh ca s vt c gi li trong trớ nh, nhng hỡnh nh
ca s vt c th hin lờn trong ký c ca chỳng ta ngay c khi s vt khụng cũn
trc mt.
N yy: Nận tức ản ớính pảnỏánh iện tực ột ỏách phong pỳú,
sinhộng, song úó ũòn ừng iiở ờên noii SVHT àớít niuu mang ớính nuu niờên,
caa cỉ raợc ản cất ự ật, quy uật ự pỏát tiển.
- Nhn thc lý tớnh:(T duy tru tng): L giai on tip theo v cao hn v
cht ca quỏ trỡnh nhn thc, nú ny sinh trờn c s nhn thc cm tớnh; ú l s phn
ỏnh khỏi quỏt v giỏn tip hin thc khỏch quan di ba hỡnh thc: Khỏi nim, phỏn
oỏn, suy lun.
+ Khỏi nim: L mt hỡnh thc ca t duy tru tng phn ỏnh mi liờn h v
thuc tớnh bn cht ph bin ca mt nhúm SVHT trong th gii khỏch quan.
Khỏi nim cú tớnh cht khỏch quan, nú phn ỏnh nhng mi liờn h, nhng thuc
tớnh khỏch quan ca SVHT trong th gii.
Nú l phng tin con ngi tớch ly thụng tin, trao i tri thc vi nhau, nú
úng vai trũ quan trng trong t duy khoa hc.
+ Phỏn oỏn: L hỡnh thc ca t duy tru tng, nú liờn kt cỏc khỏi nim li vi
nhau khng nh hoc ph nh mt c im, mt thuc tớnh no ú ca i tng.
+Suy lun: L mt hỡnh thc ca t duy tru tng, trong ú xut phỏt t mt
hoc nhiu phỏn oỏn lm tin rỳt ra phỏn oỏn mi lm kt lun.
23
Đây là quá trình vận động của tư duy từ cái đã biết đến nhận thức cái chưa biết một
cách gián tiếp để nhận thức hơn bản chất, quy luật SVHT.
Nư ậyy : ư duy từuu ượîng ൠựù pả¶ná¸nh iệÖn tựùc ká¸ch quanộét á¸ch iá¸n
iếÕp mang íÝnh từuu ượîng ൠkáii uá¸tđii âuu pả¶ná¸nh quy uậËt ả¶n cấÊt ủaa SVHT.
b. Sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
* Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn nối tiếp của quá trình
nhận thức, nó khác nhau về chất, có đặc điểm và vai trò nhau của sự vật.
- Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp , sinh động sự vật hiện tượng; còn
nhận thức lý tính là sự phản ánh gián tiếp, mạng tính trừu tượng, khái quát.
- Nhận thức cảm tính đem lại bề ngoài chưa sâu sắc về sự vật, còn nhận thức lý
tính phản ánh được những mối liên hệ bên trong bản chất phổ biến, tất yếu của sự vật; do
đó nhận thức lý tính phản ánh sự vật đầy đủ hơn.
* Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ biện chứng với nhau,
tác động, bổ sung cho nhau, không tách rời nhau.
- Chúng cùng phản ánh thế giới v/chất, có cùng cơ sở sinh lý duy nhất là hệ thần
kinh con người và cùng chịu sự chi phối của thực tiễn lịch sử XH.
- Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính
thì không có nhận thức lý tính; trái lại nhận thức cảm tính mà không có nhận thức lý tính
thì không nắm được bản chất, quy luật của SVHT.
- Trong quá trình nhận thức SVHT, nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính không
tách rời nhau, nó đan xen, hỗ trợ nhau; Từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính là
quá trình nhảy vọt về chất trong quá trình nhận thức; để thực hiện bước nhảy này đòi hỏi
tài liệu cảm tính phải đem lại đầy đủ, phong phú, khách quan, trung thực, chủ thể nhận
thức phải có thái độ khách quan khoa học.
c. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn:
- Vì thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức; là tiêu chuẩn duy nhất
đánh giá nhận thức đúng, sai.
- Mục đích của nhận thức là để cải tạo hiện thực khách quan, đáp ứng nhu cầu con
người, do đó nhận thức phải quay về chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
- Nhận thức được kiểm nghiệm trong thực tiễn, một mặt góp phần chỉ đạo thực
tiễn, phục vụ thực tiễn, mặt khác chịu sự kiểm tra, đánh giá của thực tiễn.Từ đó khẳng
định, bổ sung hoàn thiện, phát triển kết quả nhận thức thu được.
d. ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức phải tuân theo con đường biện chứng nhận thức chân
lý, xây dựng nguyên tắc trong hoạt động lý luận phải gắn liền với thực tiễn. Chống chủ
quan duy cảm, duy lý, chủ nghĩa quan liêu xa rời thực tiễn.
- V/dụng trong h/động q/sự; các nguyên tắc trong huấn luyện và giáo dục bộ đội.
- Quan tâm cả hai giai đoạn trong quá trình nhận thức.
- Tích cực hoạt động thực tiễn.
- Nâng cao trí tuệ, chống chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa giáo điều.
24
4. Nguyên tắc th/nhất giữa l/luận và th/tiễn.
Khi nói về MQH giữa lý luận và thực tiễn, Chủ tịch HCM : “Sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của CN MLN”
* Lý luận: Là sự tổng kết những kinh nghiệm và tri thức của loài người về tự nhiên
và XH; lý luận là hệ thống tri thức khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản
chất, quy luật của hiện thực khách quan.
* Thực tiễn :Là toàn bộ những h/động v/chất, mang tính l/sử – x/hội của con
người nhằm m/ đích cải biến t/nhiên, x/hội và tư duy.
* Cơ sở khẳng định tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
- Căn cứ vào mục đích của CN MLN nói chung và triết học MLN nói riêng, không
chỉ để nhận thức thế giới mà còn để cảI tạo thế giới.
- Căn cứ vào vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Căn cứ vào vai trò của lý luận khoa học đối với hoạt động thực tiễn.
* Những yêu cầu cơ bản để thực hiện nguyên tắc:
- Phải nhận thức đúng đắn vai trò của thực tiễn đối với lý luận và ngược lại; không
được tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ mặt nào; chống CN giáo điều, kinh viện coi thường
thực tiễn, xa rời thực tiễn, đồng thời chống chủ nghĩa kinh nghiệm coi thường lý luận.
- Trong học tập, nghiờn cứu lý luận phải hướng vào luận giải những vấn đề do thực
tiễn đặt ra; biết vận dụng sỏng tạo lý luận vào thực tiễn, qua đó bổ sung phát triển lý luận.
- Phải luôn bám sát thực tiễn, coi trong sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm thành lý luận.
ậËn ụông trong ĩÜnh ựùc uâ©n ựù:
- Xây dựng, phát triển Nghệ thuật quân sự.
- Xây dựng cách đánh, xây dựng lực lượng…
- Huấn luyện bộ đội…
…………………………………………………………………………
Vấn đề 9: Phạm trù hình thái KT-XH
1. Các quan điểm triết học ngoài mác xít
Các nhà tr/học trước Mác thường bàn về XH một cách chung chung, trừu tượng. Họ
chưa có một lý luận thực sự k/học để nh/thức bản chất XH, nhận thức các quy luật khách
quan chi phối sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội loài người.
- Đối với các nhà tr/học DVSH, do không nh/thức được các mối l/hệ b/chất trong
đ/sống XH, nên họ không tìm ra được các q/luật của l/sử và cho rằng, lịch sử vận động,
ph/triển một cách ngẫu nhiên, hỗn độn.
- Các nhà tr/học DT đã đi tìm động lực ph/triển XH ở nhân tố t/thần, hoặc trong ý
thức t/tưởng của các vĩ nhân, cá nhân anh hùng.
- Các nhà tr/học t/sản theo “thuyết kỹ trị” đã tuyệt đối hóa yếu tố k/tế - k/thuật, coi
yếu tố k/ tế - k/thuật quyết định sự p/triển XH, từ đó xoá nhoà sự khác nhau về b/chất của
các chế độ XH. “Thuyết hội tụ” cho rằng, do sự tác động của c/mạng KHKT chế độ TBCN
và chế độ XHCN sẽ gặp nhau ở “xã hội hậu công nghiệp”.
25