Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Một nền kinh tế mở
như hiện nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ hoạt động kinh doanh của mình.
Đó là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nói đến thị trường là nói tới cạnh tranh. Để tạo tiền đề cho cạnh tranh thắng
lợi của các doanh nghiệp, cùng lúc phải đề cập đến uy tín của doanh nghiệp, chất
lượng sản phẩm, các điều kiện mua bán, trao đổi Do đó một vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm sao tổ chức các hoạt động Marketing để nâng cao hiệu quả của
doanh nghiệp. Bởi nếu không làm tốt các hoạt động Marketing thì các các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ vô cùng khó khăn trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt hiện nay. Trong bối cảnh đó Công ty cổ phần thương mại và truyền
thông Doanh Nhân Việt đã tìm được hướng đi đúng cho mình là kết hợp các hoạt
động Marketing để tạo khả năng cạnh tranh cho Công ty mình.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và truyền thông
Doanh Nhân Việt cùng làm việc kết hợp nghiên cứu tình hình kinh doanh của công
ty về một số mặt hàng chính như: Camera Quan sát, Hệ thống Kiểm soát vào ra -
Chấm công điện tử, Hệ thống báo động, Báo cháy, chữa cháy, Giải pháp phần mềm, em
đã chọn đề tài: “các giải pháp marketing trong nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp” cho bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo … cùng các anh chị tại Công ty cổ
phần thương mại và truyền thông Doanh Nhân Việt đã giúp em hoàn thành bản
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC GIẢI PHÁP
MARKETING TRONG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản về các các giải pháp marketing trong
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh là gì ?
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được
hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các
phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Từ những quan điểm trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế
cao và đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.1.2 Các yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh có nhiều yếu tố, một trong các yếu tố đó là:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá tổng thể thông qua các
chỉ tiêu sau:
• Sản lượng, doanh thu
• Thị phần
• Tỷ suất lợi nhuận
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh còn được đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính như:
• Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
• Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
• Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Sau khi đánh giá về năng lực cạnh tranh rồi, ta cần phải phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó để nâng cao
năng lực cạnh tranh thì ta cần có những tác động đến các nhân tố phân tích sau:
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
3
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các nhân tố môi trường vĩ mô:
• Nhân tố môi trường chính trị - pháp lý
• Các xu hướng phát triển trên thế giới có ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp
• Nhân tố văn hoá xã hội
- Các nhân tố môi trường vi mô
• Đối thủ cạnh tranh hiện tại
• Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
• Đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên
- Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
• Năng lực tài chính
• Năng lực sản xuất
• Nguồn nhân lực
• Marketing
• Hoạt động nghiên cứu và phát triển
• Các chiến lược cạnh tranh
Những tác động tích cực đến các yếu tố ảnh hưởng nêu trên sẽ làm gia tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (lưu ý: 1 tác động bao giờ cũng có 2 chiều,
chiều thuận và chiều của phản lực).
1.2 Những lý thuyết cơ bản về các giải pháp marketing trong nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các giải pháp marketing thắng lợi cần tính đến những chiến lược của các đối
thủ cạnh tranh. Có đối thủ cạnh tranh lớn hơn, có đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn. Có
người có những nguồn lực lớn, có người thì kẹt tiền. Theo công ty tư vấn
Arthur.D.Little, một công ty có thể chiếm một trong sáu vị thế cạnh tranh trên thị
trường mục tiêu:
+ Khống chế: Công ty khống chế hành vi của các đối thủ cạnh tranh khác và
có thể lựa chọn nhiều chiến lược khác nhau.
+ Mạnh: Công ty có thể hành động độc lập mà không gây nguy hiểm cho vị
thế lâu dài của mình và có thể duy trì bất kể đến những hành động của các đối thủ
cạnh tranh khác.
+ Thuận lợi: Công ty có một thế mạnh có thể khai thác trong những chiến
lược cụ thể và có cơ hội khá tốt để cải thiện vị thế của mình.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Có thể trụ được: Công ty đang thành công với một mức độ khá mãn
nguyện trong việc đảm bảo kinh doanh liên tục, nhưng sự tồn tại của nó là điều bất
đắc dĩ đối với công ty khống chế và nó ít có cơ hội để cải thiện vị thế của mình.
+ Yếu: Công ty đạt kết quả không hài lòng lắm, nhưng vẫn có cơ hội cải
thiện và nó phải thay đổi nểu không thì phải rút lui.
+ Không có khả năng tồn tại: Công ty này đạt kết quả kém và không có cơ
hội để cải thiện.
Nghiên cứu sâu hơn có thể phân loại các công ty theo vai trò của chúng trên
thị trường mục tiêu thành những công ty dẫn đầu, thách thức, theo sau và núp bong.
Giả sử một thị trường mục tiêu bao gồm những công ty ở Hình sau. 40% thị trường
nằm trong tay một công ty dẫn đầu, công ty có thị phần lớn nhất. 30% nằm trong
tay một công ty thách thức, công ty đang chuẩn bị đấu tranh quyết liệt để tăng thị
phần. còn 20% nằm trong tay một công ty theo sau, công ty đứng thứ ba chỉ muốn
duy trì thị phần của mình và không muốn làm đảo lộ tình hình. 10% còn lại nằm
trong tay những công ty núp bong, những công ty phục vụ những khúc thị trường
nhỏ mà các công ty lớn không để ý đến.
Mỗi công ty cần nhận thức được vai trò của mình trên thị trường mục tiêu từ
đó xem xét những thách thức và đưa ra các chiến lược, giải pháp marketing khác
nhau để đối mặt với những người đứng đầu thị trường, những người thách thức,
những người theo sau và những người núp bóng.
Người dẫn đầu thị
trường
Người thách thức thị
trường
Người theo
sau thị trường
Người núp
bóng thị
trường
40% 30% 20% 10%
Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt với các thách thức cạnh tranh,
bảo đảm vị thế cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Hiện nay, các giải pháp marketing tập chung vào nghiên cứu thị trường, phát
hiện nhu cầu và sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng của một mặt hàng
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
5
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhất định trong một phạm vi thị trường nhất định để đưa ra các giải pháp marketing
về chiến lược sản phẩm, về giá cả, về phân phối sản phẩm, và các quyết định xúc
tiến bán hàng nhằm mục đích nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu tối
đa chi phí hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của bản thân doanh nghiệp và lợi
ích tối đa mang lại cho xã hội.
1.3 Ứng dụng của Marketing và các giải pháp marketing nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1 Khái quát về nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập xử lý và phân tích số liệu về thị
trường, làm cơ sở cho các quyết định quản lý. Đó chính là quá trình nhận thức một
cách khoa học, có hệ thống mọi nhân tố tác động của thị trường mà doanh nghiệp
phải tính đến khi ra các quyết định kinh doanh phải điều chỉnh các mối quan hệ của
doanh nghiệp với thị trường và tìm cách ảnh hưởng tới chúng.
Một mặt nghiên cứu thị trường là xác định thực trạng thị trường theo các tiêu
thức có thể lượng hoá được. Mặt khác, nghiên cứu thị trường cung cấp cho các
doanh nghiệp về cầu sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp, cũng như những lý do
mà người tiêu dùng mua hay không mua sản phẩm, lý do về tính vượt trội của sản
phẩm so với đối thủ cạnh tranh là gì….Đây là cơ sở để ban hành những quyết định
cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ.
Nghiên cứu thị trường không giới hạn chỉ nghiên cứu thị trường hiện tại mà
còn nghiên cứu thị trường trong tương lai, hoặc thị trường tiềm năng, những đoạn
thị trường còn bỏ ngỏ mà doanh nghiệp muốn hướng tới và chinh phục trong tương
lai. Để có thể nghiên cứu thị trường người ta thường sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp như: Nghiên cứu xã hội học, thống kê, tâm lý học thống kê, toán
học…
1.3.2 Xây dựng chiến lược sản phẩm
Theo quan điểm Marketing sản phẩm có thể là những sản phẩm mới về
nguyên tắc, sản phẩm mới cải tiến từ các sản phẩm hiện có hoặc những nhãn hiệu
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
6
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mới do kết quả nghiên cứu, thiết kế thử nghiệm của công ty. Nhưng dấu hiệu quan
trọng nhất để khẳng định sản phẩm mới hay không là sự thừa nhận của khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đưa
ra thị trường những sản phẩm mới, đồng thời phải biết cách quản lý sản xuất, chú
trọng điều kiện thị hiếu luôn thay đổi, những biến đổi công nghệ và tình hình cạnh
tranh. Trong suốt thời gian tồn tại mọi sản phẩm hàng hoá đều trải qua các giai đoạn:
Giai đoạn tung ra thị trường, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn chín muồi và giai đoạn
suy thoái.
Do những thay đổi của môi trường bên ngoài như: Khoa học công nghệ,
tình hình cạnh tranh, công ty không chỉ dựa vào hàng hoá hiện tại mà phải hướng
tới những loại hàng hóa mà khách hàng cần trong tương lại. Người tiêu dùng mong
muốn và chờ đợi sử dụng những sản phẩm mới và hoàn hảo. Các đối thủ cạnh tranh
thì nỗ lực tối đa để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm mới đó. Vì thế
mỗi công ty phải có chương trình đưa ra sản phẩm mới của mình.
Tóm lại việc đưa sản phẩm mới ra thị trường là đòi hỏi tất yếu của sự nảy
sinh nhu cầu. Việc thử nghiệm sản phẩm mới có thể thất bại. Mức độ rủi ro cao,
liên quan đến việc đổi mới, rất lớn nhưng lợi ích vật chất gắn liền với nó cũng rất
lớn. Sự đảm bảo thành công cho hoạt động đổi mới là việc xây dựng một cơ cấu tổ
chức lành mạnh để nghiên cứu những ý tưởng về hàng hoá mới, tiến hành nghiên
cứu nghiêm túc và thông qua những quyết định có căn cứ cho từng giai đoạn sáng
tạo ra sản phẩm mới.
Việc đưa ra sản phẩm mới có thể thất bại nhưng nếu không đưa ra sản phẩm
mới thì chắc chắn thất bại. Theo Philip Kotler thì chỉ có hai lại công ty, một là thay
đổi và phát triển, hai là đứng yên và biến mất.
1.3.3 Chiến lược giá cả
Chiến lược về giá là bao gồm tất cả các quyết định về giá mà nhà quản trị
phải soạn thảo và tổ chức để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi. Nó
chứa đựng nhiều vấn đề hơn là xác định mức giá.
Chiến lược mức giá bao gồm những nội dung cơ bản :
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nắm bắt và xác định một cách chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố tác động đến các quyết định về giá.
Xác định mức giá bán, giá chào hàng, giá chiết khấu, giá sản phẩm mới,
khung giá, giá giới hạn thời hạn thanh toán….đó là việc xác định mức giá cụ thể
cho từng mặt hàng, từng kiểu kênh phân phối, thời gian và địa điểm tiêu thụ,
phương thức thanh toán.
Ra quyết định thay đổi giá bao gồm các quyết định điều chỉnh và thay đổi
giá theo môi trường kinh doanh luôn biến đổi.
Lựa chọn những ứng xử thích hợp trước những hoạt động cạnh tranh qua
giá của đối thủ cạnh tranh.
1.3.4 Chiến lược phân phối sản phẩm
Một trong những hoạt động của chiến lược Marketing là phân phối sản
phẩm, hoạt động này giải quyết vấn đề hàng hoá được đưa đến người tiêu dùng như
thế nào. Các quan điểm về phân phối thường phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp
đến tất cả các hoạt động khác trong Marketing. Hiện nay, ngày càng có nhiều
doạnh nghiệp quan tâm đến phân phối như là một biến số Marketing tạo nên lợi thế
cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp tổ chức và
hoạt động phân phối thông qua các kênh phân phối. Những vấn đề quan trọng cần
tìm hiểu ở đây là bản chất của các kênh phân phối, những vấn đề doanh nghiệp gặp
phải khi vận hành kênh phân phối, các quyết định phân phối đóng vai trò như thế
nào trong trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Cuối cùng sẽ đề cập vấn đề
cơ bản bán buôn bán lẻ trong kênh phân phối.
Kênh phân phối và tầm quan trọng của kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động
làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng để người tiêu dùng hoặc người sử dụng
công nghiệp có thể mua và sử dụng.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
8
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có nhiều loại trung gian tham gia vào kênh phân phối thực hiện các chức
năng khác nhau. Có một số trung gian thương mại chủ yếu: Nhà bán buôn là những
trung gian bán hàng và dịch vụ cho các trung gian khác,cho nhà bán lẻ hoặc những
nhà sử dụng công nghiệp; nhà bán lẻ là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ
cho người mua cuối cùng; đại lý môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động
hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất; nhà phân phối là những trung gian thực hiện
các chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp đôi khi người ta cũng dùng để chỉ
nhà bán buôn.
Vai trò chính của các trung gian thương mại là làm cho cung và cầu phù
hợp một cách trật tự và có hiệu quả. Do quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chuyên
môn hoá, và quy mô hoạt động mà người trung gian sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn
cho nhà sản xuất hơn là họ tự làm lấy. Trong một số trường hợp nhà sản xuất có thể
trực tiếp phân phối sản phẩm nhưng phần lớn sản phẩm cần phải phân phối qua
nhiều trung gian thương mại theo nguyên tắc chuyên môn hoá và phân công lao
động xã hội.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được sự
khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu của người sản xuất với những
người tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ.
Các quyết định phân phối sản phẩm
Xử lý đơn đặt hàng: Việc phân phối sản phẩm bắt đầu với một đơn đặt
hàng. Bộ phận xử lý đơn đặt hàng phải thực hiện các công việc càng nhanh càng
tốt. Họ phải nhanh chóng kiểm tra khách hàng, đặc biệt là khả năng thanh toán của
khách hàng. Các đơn lập càng nhanh càng tốt để gửi tới các bộ phận khác nhau.
Các thủ tục để giao hàng cho khách hàng kịp thời. Nhiều công ty đã sử dụng các
công cụ thông tin tiên tiến để thực hiện nhanh nhất quy trình xử lý đơn đặt hàng.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
9
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quyết định về kho bãi dự trữ: Doanh nghiệp phải quyết định số lượng
những địa điểm kho bãi, quyết định xây kho riêng hay thuê kho bãi công cộng,
doanh nghiệp sử dụng các kho bảo quản lâu dài hay các kho trung chuyển.
Quyết định khối lượng hàng hoá dự trữ trong kho
Quyết định về vận tải
1.3.5 Các quyết định xúc tiến hỗn hợp
Khái quát về xúc tiến hỗn hợp
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp
tới khách hàng để thuyết phục mua. Vì vậy, có thể gọi đây là các hoạt động truyền
thông Marketing. Những doanh nghiệp hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ
thống xúc tiến hỗn hợp phức tạp. Một số dạng chủ yếu mà các công ty thường sử
dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: Quảng cáo, xúc tiến bán(khuyến
mại), tuyên truyền(quan hệ với công chúng), bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp.
Trong mỗi loại trên lại bao gồm một tập hợp các công cụ chuyên biệt để thực hiện
hoạt động truyền thông Marketing thích hợp trong những thị trường cụ thể đối với
hàng hoá cụ thể, ví dụ như quảng cáo đặc biệt, chiến dịch quảng cáo, triển lãm, hội
chợ, catalog, pano áp phích, qùa tặng, phiếu dự xổ số…
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
10
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Những công cụ xúc tiến hỗn hợp chủ yếu:
Quảng cáo Khuyến mại
Quan hệ
với công
chúng
Bán hàng
cá nhân
Marketin
g
trực tiếp
Báo chí và truyền
thanh truyền hình
Thi, trò chơi,
xổ số
Họp báo
Trình diễn bán
hàng
Catalog
Bao bì bên
Ngoài
Thưởng, quà
tặng
Nói
chuyện
Hội nghị
bán hàng
Marketing
qua điện
thoại
Phim ảnh
Mẫu chào
hàng
Hội thảo
Chương
trình khen
thưởng
Mua bán
qua máy
tính
Phim ảnh
Sách mỏng và
tờ gấp
áp phích
và tờ rơi
Sách niên
giám
Pano,bảng
hiệu
Trưng bày tại
cửa hàng
Tư liệu nghe
nhìn
Biểu tượng và
Logo
Hội chợ và
triển lãm
thương mại
Trưng bày,
trình diễn
Phiếu thưởng
Giảm giá
Tài trợ lãi suất
thấp
Tiếp khách
Phiếu mua
hàng
Bán kèm có
giảm giá
Bảo trợ
Từ thiện
Tuyên
truyền
Quan hệ
với cộng
đồng
Vận động
hành lang
Tạp chí
của doanh
nghiệp
Tổ chức
các
sự kiện
Mẫu chào
hàng
Hội trợ
và triển lãm
thương
mại
Mua bán
qua vô
tuyến
truyền
hình
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
11
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ thống truyền thông Marketing của doanh nghiệp là một hệ thống
chặt chẽ trong đó sử dụng phối hợp hài hoà các công cụ truyền thông thích hợp với
điều kiện của doanh nghiệp từng thời kỳ. Hệ thống truyền thông là một hoạt động
rất phức tạp. doanh nghiệp có thể qua các tổ chức chuyên môn hoá để thực hiện các
hoạt động truyền thông, soạn thảo các nội dung công cụ, thuê các chuyên gia
Marketing thiết kế các chương trình xúc tiến bán hoặc triển lãm hội trợ….Để tăng
cường hiệu quả truyền thông không phải chỉ tăng dư luận xã hội tạo, tạo dựng hình
ảnh của doanh nghiệp, huấn luyện đội ngũ nhân viên bán hàng biết cư xử và niềm
nở trong giao tiếp mà còn phải duy trì tốt mối liên hệ với người trung gian, người
tiêu dùng và người sử dụng công nghiệp và công chúng của doanh nghiệp. Những
người tiêu dùng thường truyền miệng dưới những dạng tin đồn. Đồng thời qua các
nhóm người tiêu dùng mà hình thành các thông tin ngược chiều với doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phối hợp xúc tiến
Căn cứ vào bản chất của các phương tiện truyền thông và mục tiêu của
doanh nghiệp để xác định xúc tiến hỗn hợp hợp lý. Ví dụ như những doanh nghiệp
đưa ra mục tiêu cho hoạt động truyền thông (giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng
thị trường, tăng cường uy tín, thế và lực của doanh nghiệp…) đối với công chúng
hoặc doanh nghiệp lại hoạt động trên một (một số đoạn) có nhiều đối thủ cạnh tranh
thì có thể tiến hành các chương trình truyền thông phối hợp. Doanh nghiệp có thể
phối hợp nhiều công cụ xúc tiến nhiều, nhiều thông điệp và nhiều công cụ tác động
tới người nhận đồng thời hoặc xen kẽ nhằm tạo ra khả năng rộng lớn tiếp cận thị
trường và truyền tin tới thị trường mục tiêu.
Ngoài ra doanh nghiệp còn xác định hỗn hợp xúc tiến dựa vào phân tích
nhiều yếu tố từ thị trường và môi trường Marketing khác cụ thể là: Kiểu hàng hoá/
thị trường, chiến lược đẩy, chiến lược kéo, các trạng thái sẵn sàng mua của khách
hàng.
Những quyết định liên quan đến từng công cụ xúc tiến hỗn hợp
Quảng cáo:
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
12
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quảng cáo là một kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội
cao. Nó yêu cầu hàng hoá phải hợp pháp và được mọi người chấp nhận. Quảng cáo
là một phương tiện có tính thuyết phục cao, tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh
với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục với khách hàng mục tiêu.
Với phương tiện quảng cáo đa dạng, phong phú, phương tiện quảng cáo phổ cập và
tiện lợi, quảng cáo thế và lực của doanh nghiệp một cách trực diện và có hiệu quả.
Quảng cáo không phải là sự giao tiếp trực tiếp của doanh nghiệp với khách
hàng nó chỉ là hình thức thông tin một chiều: Truyền tin về doanh nghiệp, sản
phẩm doanh nghiệp tới khách hàng mà thôi. Do vậy quảng cáo có thể tạo ra hình
ảnh cho hàng hoá, định vị nó trong người tiêu dùng. Song cũng có thể sử dụng
quảng cáo để kích thích tiêu thụ nhanh, đồng thời thu hút thêm khách hàng phân tán
về không gian với chi phí hiệu quả cho mỗi lần xúc tiến quảng cáo.
Các quyết định quảng cáo: Căn cứ vào mục tiêu quảng cáo như - tăng số
lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường truyền thống, mở ra thị trường mới, giới
thiệu sản phẩm mới, xây dựng và củng cố uy tín cũng như nhãn hiệu của hang hoá,
các mục quảng cáo có thể xếp loại tuỳ theo ý muốn là thông tin thuyết phục hay
nhắc nhở.
Nội dung của quảng cáo phải nói lên những điều đáng mong ước và thú vị về
sản phẩm. Nó cũng cần nói lên những khía cạnh độc đáo và khác biệt so với sản
phẩm khác. Doanh nghiệp cần phân tích tính chất trên trong nội dung thông điệp
quảng cáo của mình.
Phương tiện quảng cáo: Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương tiện
quảng cáo khác nhau như báo, tạp chí, đài, ti vi, ngoài ra doanh nghiệp còn có thể
quảng cáo qua catolog, qua thư, qua truyền miệng, bao bì, telemarketing,
computermarketing… Mỗi phương tiện đều có những lợi thế và hạn chế nhất định
vì vậy doanh nghiệp cần xem xét kỹ trước khi quyết định phương tiện sử dụng
trong quảng cáo của mình.
Xúc tiến bán(khuyến mại)
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
13
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xúc tiến bán là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ
động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm, tại chỗ tức thì.
Xúc tiến bán hàng còn gọi là khuyến mãi có tác động trực tiếp và tích cực đến việc
tăng nhanh doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua. Thực chất
đây là công cụ kích thích thúc đẩy các khâu: Cung ứng phân phối và tiêu dùng đối
với một hoặc một nhóm hàng hoá của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ đối với xúc tiến bán hàng là: Đối với người tiêu dùng thì khuyến
khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn và mở ra khách hàng mới; đối
với các thành viên trung gian khuyến khích các thành viên này tăng cường hoạt
động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng kênh
phân phối liên tục, nhằm mở rộng tiêu dùng cho sản phẩm,
Phương tiện xúc tiến bán: Có thể phân chia hoạt động xúc tiến bán thành những
nhóm tuỳ thuộc vào nội dung và hoạt động xúc tiến bán hàng khác nhau.
Có các nhóm công cụ :
Nhóm công cụ tạo nên lợi ích trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng bao gồm
hàng mẫu, phiếu thử , gói hàng chung, quà tặng…
Nhóm công cụ thúc đẩy hoạt động trung gian trong kênh phân phối bao gồm tài trợ
về mặt tài chính khi mua hàng (là khoản tiền được giảm khi mua hàng của doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định), hàng miễn phí (là những lô hàng tặng cho các nhà buôn
khi họ mua hàng tới một khối lượng nào đó) cũng có thể dùng tiền mặt hay quà tặng cho
các nhà phân phối hoặc lực lượng bán hàng của doanh nghiệp để họ đẩy mạnh tiêu thụ.
Hội nghị khách hàng, hội trợ và triển lãm thương mại, các doanh nghiệp
thường tổ chức các hội nghị, hội thảo khách hàng để giúp cho doanh nghiệp tiếp
cận khách hàng và công chúng, tìm hiểu cặn kẽ hơn nhu cầu của họ đồng thời thu
thập thông tin phản hồi; hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm
của doanh nghiệp với khách hàng và công chúng, duy trì sự có mặt uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường tạo lòng tin cho công chúng.
Trưng bày hàng hoá tại nơi bán, sử dụng các cửa hàng và giới thiệu sản
phẩm . Các cuộc thi và các trò chơi. Những hoạt động này tạo cơ hội cho các khách
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
14
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng nhận được một khoản lợi ích vật chất từ sự may rủi của các trò chơi làm tăng
thêm sự hấp dẫn và thu hút sự hưởng ứng của nhiều người. Các trò chơi có thưởng
vừa mang tính chất giải trí vừa mang lại lợi ích cho người tham gia.
Tuyên truyền (mở rộng quan hệ với công chúng)
Tuyên truyền là việc sử dụng những phương tiện truyền thông đại chúng
truyền tin không mất tiền về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và về chính doanh nghiệp
tới khách hàng hiện tại và tiềm năng nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của doanh
nghiệp.
Tuyên truyền là hoạt động tổ chức dư luận xã hội và dư luận thị trường. Hoạt
động dư luận xã hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ bảo đảm cho doanh
nghiệp có danh tiếng tốt, xử lý các tin đồn, các hình ảnh bất lợi đã lan tràn ra ngoài.
Tuyên truyền có tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết của xã hội, có khả
năng thuyết phục người mua lớn, và ít tốn kém nhiều hơn so với hoạt động quảng
cáo.
Nội dung tuyên truyền bao gồm : Tuyên truyền cho sản phẩm, tuyên truyền
hợp tác, vận động hành lang, tuyên truyền về xử lý những vụ việc bất lợi.
Những quyết định cơ bản về tuyên truyền: Xác định mục tiêu, thiết kế thông
điệp và chọn công cụ tuyên truyền, thực hiện tuyên truyền, đánh giá kết quả tuyên
truyền.
Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là công cụ hiệu quả nhất ở giai đoạn hình thành sự ưa
thích và niềm tin của khách hàng và giai đoạn ra quyết định mua trong quá trình
mua hàng. Bán hàng cá nhân đòi hỏi sự giao tiếp của hai hay nhiều người. Hai bên
có thể nghiên cứu trực tiếp nhu cầu và đặc điểm của nhau, đồng thời có sự linh hoạt
trong giao tiếp cho phù hợp. Bán hàng trực tiếp hình thành nên nhiều mối quan hệ
phong phú và đa dạng, từ quan hệ mua hàng thông thường đến quan hệ thân mật, thuỷ
chung gần gũi giữa doanh nghiệp và khách hàng mà doanh nghiệp thiết lập theo quan
điểm Marketing. Việc bán hàng trực tiếp khuyến khích người mua đáp ứng lại, thể
hiện thông tin phản hồi cho người bán vì người bán trực tiếp giao dịch, đã hình thành
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
15
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nên cơ chế thuận lợi, riêng biệt để người mua cung cấp thông tin ngược chiều và có
phản ứng đáp lại.
Tham gia vào bán hàng của doanh nghiệp gồm rất nhiều người trong doanh
nghiệp như người nhận đơn đặt hàng, người bán hàng trực tiếp …Nhiều doanh
nghiệp duy trì lực lượng bán hàng rất đông đảo. Lực lượng này cần phải được tổ
chức và quản lý một cách khoa học.
Quá trình bán hàng bao gồm những khâu sau: Thăm dò và đánh giá, tiền tiếp
xúc, tiếp xúc, giới thiệu và chứng minh, xử lý những từ chối, kết thúc, theo dõi.
Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp cố gắng kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán,
bán hàng cá nhân để đi đến bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Nó là một hệ
thống các tương tác Marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để
tác động đến một phản ứng đáp lại của khách hang hay một giao dịch tại địa điểm
bất kỳ nào. Marketing trực tiếp sử dụng các phương tiện quảng cáo trực tiếp để bán
hàng và tìm hiểu một khách hàng cụ thể nào đó đã được nhập vào cơ sở dữ liệu
khách hàng nhằm thiết lập mối quan hệ thường xuyên và đầy đủ với khách hàng.
Những công cụ của Marketing trực tiếp là: Marketing bằng catalog, bằng thư trực
tiếp, qua điện thoại, trên truyền hình, trên truyền thanh tạp chí và báo,
computermarketing.
Các quyết định Marketing trực tiếp: Xác định mục tiêu, xác định khách hàng
mục tiêu, lựa chọn chiến lược chào hàng, thử nghiệm các yếu tố Marketing trực
tiếp, đánh giá kết quả của chiến dịch Marketing.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
16
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TRUYỀN THÔNG DOANH NHÂN VIỆT
TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH.
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và truyền thông Doanh Nhân
Việt
2.1.1 Sự hình thành Công ty cổ phần thương mại và truyền thông Doanh Nhân
Việt
Do nhu cầu bức thiết của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, do sự tác
động của nhiều nhân tố trong Xã hội và nền kinh tế mở hiện nay; nhiều Công ty tư
nhân, Liên doanh, đã ra đời. Trong xu hướng phát triển chung đó, Ban lãnh đạo
Công ty đã nắm bắt thời điểm này và quyết định thành lập một Công ty thương mại
để hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân trong giai đoạn hiện nay. Quyết định thành lập
được thực hiện vào đầu năm 2005, Công ty cổ phần thương mại và truyền thông
Doanh Nhân Việt - được gọi tắt là DTGROUP - DOANH NHAN VIET
SECURITY.
Công ty cổ phần thương mại và truyền thông Doanh Nhân Việt là Công ty
cung cấp dịch vụ và các thiết bị an ninh.
- Giải pháp Camera Quan sát
- Hệ thống Kiểm soát vào ra - Chấm công điện tử
- Hệ thống báo động, Báo cháy, chữa cháy
- Giải pháp phần mềm
Địa chỉ: Số 81,Nguyễn phong sắc-Dịch vọng hậu-Cầu giấy –HN
Điện thoại: 043.754.9985
Fax: 043.754.9987
Tài khoản số: 54967599 Tại Ngân hàng Á Châu ACB
Mã số thuế: 0103084160
Người đại
diện:
Ông Đ`NG GIÁP ĐÀO
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
17
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xây dựng Công ty dựa trên chất lượng dịch vụ và sự trung thực. Thực hiện
công việc trên cơ sở cập nhật liên tục các biến động của thị trường và sử dụng các
kinh nghiệm thực tiễn nhằm tối đa hoá lợi ích cho khách hàng.
Là một đại lý phân phối camera chính thức tại Miền Bắc, DTGROUP được
chọn là nhà tư vấn chính thức và trở thành bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu
hệ thống các đại lý về mặt hàng này tại Miền Bắc.
DTGROUP tự hào cung cấp các dịch vụ và sản phẩm chất lượng cao và các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng, hiệu quả và phù hợp với mục tiêu hoạt
động của Công ty.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty
Công ty có mô hình quản lý kiểu trực tuyến chức năng. Tham gia vào bộ máy
quản lý của Công ty bao gồm: Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất, giám đốc
giữ vai trò điều hành hoạt động của Công ty. Giúp việc cho giám đốc có 1 phó giám đốc
kinh doanh. Ngoài ra còn có các phòng ban chức năng giúp việc và tham mưu cho giám
đốc.
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
18
18
Phòng Thị trường Bộ phận bán hàng Phòng Dự án
Phó Giám đốc
Giám đốc
Phòng Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi Chú:
Biểu thị mối quan hệ phối hợp.
Biểu thị mối quan hệ chỉ đạo.
Nhận xét về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty mỗi nhân viên chỉ chịu một
sự chỉ đạo của một người duy nhất. Trong hình trên, phòng Thị trường chỉ chịu sự
chỉ đạo của phó giám đốc và phó giám đốc chỉ chịu sự chỉ đạo của giám đốc, chứ
không chịu sự chỉ đạo của phòng Kế toán… Sự bất lợi lớn nhất của mô hình này đó
là tốc độ lưu thông của thông tin, sự phối hợp giải quyết các xung đột là rất khó
khăn. Vì các phòng ban có chức năng như nhau, không có sự phân quyền giữa các
phòng ban. Ưu điểm của hệ thống này đó là sự phân công trách nhiệm cao giữa các
bộ phận trong Công ty. Tuy nhiên giám đốc công ty phải là người có trình độ cao
mới có khả năng bao quát được tất cả hoạt động của Công ty.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
19
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện tại Công ty cổ phần thương mại và truyền thông Doanh Nhân Việt cung
cấp các thiết bị an ninh và các dịch vụ có liên quan. Về tổ chức bộ máy hoạt động
chính của cơ quan được phát triển chủ yếu nhờ bộ phận: Phòng Thị trường, Phòng
Dự án. Chức năng của các phòng cụ thể như sau:
* Phòng thị trường
Dựa trên việc thu nhập và phân tích thông tin thị trường, cung cấp cho khách
hàng các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo, nghiên cứu thị trường chất lượng cao và
đưa ra các kế hoạch marketing phù hợp với kế hoạch và mục tiêu kinh doanh tổng
thể của doanh nghiệp.
Các sản phẩm, dịch vụ nghiên cứu và phát triển thị trường bao gồm:
Phân tích dữ liệu theo ngành:
- Khối lượng tiêu thụ.
- Mức tăng trưởng hàng năm.
- Số lượng khách hàng hiện tại.
- Số lượng đối thủ cạnh tranh hiện tại.
- Khả năng sinh lời.
- Năng lực lao động.
Phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Xác định các cơ hội cạnh tranh.
- Các chính sách của những đối thủ cạnh tranh lớn ( 7P’s) ( sản phẩm, giá cả,
khuyếch trương, địa điểm, nhân lực, quá trình phát triển và cơ sở vật chất).
Phân tích khách hàng:
- Nghiên cứu quy mô và đặc tính của người tiêu dùng.
- Phân tích thống kê.
Phân tích môi trường kinh doanh:
- Hệ thống luật và các quy định liên quan ở cấp độ khu vực và quốc gia.
- Các thủ tục hải quan và các rào cản thương mại.
Ngoài ra, Phòng Nghiên cứu và Phát triển thị trường đã và đang triển khai
rất hiệu quả hoạt động chắp nối doanh nghiệp và tìm kiếm đối tác đầu tư cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Hoạt động chắp nối doanh nghiệp:
- Nhận diện và lựa chọn các đối tác tiềm năng, định hướng mục tiêu và tìm
kiếm các ứng viên phù hợp, soạn thảo bản giới thiệu doanh nghiệp được lựa chọn.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chuẩn bị các hoạt động chắp nối doanh
nghiệp.
- Tổ chức các cuộc gặp gỡ trực tiếp giữa các doanh nghiệp.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
20
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi hoạt động chắp nối giữa các doanh nghiệp và trợ giúp cho các đối
tác trong việc hợp tác kinh doanh.
* Phòng dự án
Với đội ngũ chuyên gia tư vấn trẻ có trình độ chuyên nghiệp và năng động,
nhạy bén với những biến động của thị trường, phòng dự án cung cấp một cách hiệu
quả các sản phẩm, dịch vụ thiết lập, phát triển và quản lý dự án.
Các dịch vụ tư vấn thiết lập dự án bao gồm:
- Xây dựng các dự án đầu tư cho doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh.
- Tiến hành các thủ tục thiết lập dự án.
- Tìm kiếm các địa điểm thực hiện dự án.
- Chuẩn bị các tài liệu cho dự án.
- Lên các phương án tiếp cận và thực hiện.
- Lập dự án và xin các giấy phép cần thiết cho hoạt động của dự án.
- Lập hồ sơ xin ưu đãi đầu tư cho dự án.
- Tư vấn triển khai thực hiện dự án và chuyển giao dự án.
- Đánh giá tác động của dự án.
Các dịch vụ tư vấn phát triển và quản lý dự án bao gồm:
- Thiết kế dự án:
+ Soạn thảo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
+ Thiết kế mẫu hệ thống của dự án.
+ Phân tích các kế hoạch thực hiện dự án.
- Thực hiện dự án:
+ Cơ cấu của dự án – các nhóm công tác và tổ chức.
+ Quản lý và lãnh đạo thực hiện dự án.
+ Giám sát dự án.
+ Giải quyết các vấn đề nảy sinh và ra các quyết định cần thiết liên quan đến
dự án.
2.1.3 Đặc điểm về lao động của Công ty
Hiện nay Công ty có một đội ngũ lao động có tuổi đời tương đối trẻ, bình
quân là 25 tuổi, đội ngũ lao động được kèm cặp tại chỗ, theo kinh nghiệm được đúc
kết trong quá trình thực hiện công việc, và theo sự hướng dẫn của các chuyên gia
trong nước cũng như chuyên gia nước ngoài.
Mỗi năm Công ty đều cử nhân viên tham gia vào các khoá đào tạo nghiệp vụ
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Đây là khoá học
nâng cao tính chuyên nghiệp và khả năng làm việc của các nhân viên trong công ty,
đặc biệt là nhân viên tư vấn càng cần phải nắm bắt tốt nhất, chính vì vậy thu hút
được sự quan tâm chú ý của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
21
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một thực trạng đối với Công ty là số lao động mới tuyển thường rất biến
động, nguyên nhân chính là họ chưa ý thức được tương lai phát triển của ngành
thương mại, cộng thêm nguyên nhân chủ quan trong khâu kiểm soát và tạo hợp
đồng lao động. Tình trạng này gây khó khăn cho Công ty trong khâu hoạt động và
quản lý lao động ở Công ty.
2.1.4 Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty
Như ta đã biết thì vốn là yếu tố cần thiết quan trọng để tiến hành kinh doanh
đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển và đứng vững
trong cơ chế thị trường. Việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả đòi hỏi nhà
quản lý phải có những năng lực về tài chính và kế toán nhất định, có như vậy nguồn
vốn mới thực sự phát huy tình hiệu quả của nó. Đối với Công ty cổ phần thương
mại và truyền thông Doanh Nhân Việt một doanh nghiệp vừa mới thành lập thì việc
sử dụng nguồn vốn hiệu quả là vô cùng cần thiết đối với các nhà lãnh đạo của Công
ty vì đó sẽ là lòng tin của toàn bộ cổ đông vào đội ngũ quản lý của Công ty.
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
22
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: BẢNG TỔNG HỢP CÁC NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY
(Thời kỳ 2008- 2010) Giá trị: triệu VNĐ
Năm
Loại
vốn
2008 2009 2010
Lượng
vốn
Tỉ lệ % Lượng vốn Tỉ lệ % Lượng
vốn
Tỉ lệ
%
Vốn cố định 755 26% 839 22% 950 21%
Vốn lưu
động
1686 57% 2126 56% 2465 55%
Vốn khác 518 18% 815 22% 1056 24%
Tổng cộng 2959 100% 3780 100% 4471 100%
Biểu đồ1: Cơ cấu các nguồn vốn của Công ty cổ phần thương mại và
truyền thông Doanh Nhân việt.
Qua hình trên có thể thấy vốn lưu động của Công ty không ngừng tăng và
luôn chiếm ở mức trên dưới 55% tổng lượng vốn của Công ty, đủ để cho chúng ta
thấy được sự quan trọng của lượng vốn này đối với hoạt động kinh doanh của bản
thân Công ty. Tuy nhiên tốc độ tăng còn chậm, đặc biệt lượng vốn cố định không
tăng nhiều . Nhưng đổi lại các lượng vốn khác lại tăng lên(với 18% năm 2008 lên
24% vào năm 2010), cho thấy được khả năng lợi dụng các nguồn vốn từ các nguồn
khác nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh là khá tốt, một phần chứng tỏ uy
tín của công ty ngày càng tăng lên.
Vốn của Công ty được huy động dưới các dạng sau đây: Nguồn vốn chủ yếu là
nguồn vố chủ sở hữu, một phần khác từ vốn vay ngân hàng và vốn vay từ các nguồn
khác.
2.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.1 Cạnh tranh
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
23
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có
chung một môi trường sống khi cùng quan tâm tới một đối tượng nào đó. Trong
hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất,
người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay
tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy
ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với
người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu
dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt
cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất
lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công
nghệ cao hơn để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cạnh tranh làm cho
người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, những nghiên cứu
mới nhất vào sản xuất; hoàn thiện cách thức tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất để
nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
2.2.2 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa
các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng.
Trên giác độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung
cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua
bán, v.v Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
24
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao.
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần thương mại và truyền
thông Doanh Nhân Việt
2.3.1 Về vốn của doanh nghiệp
Hiện tại Công ty cổ phần Thương mại và truyền thông Doanh Nhân Việt
đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn cần thiết, điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh trên thị trường
trong nước nói chung và khu vực miền bắc nói riêng. Việc tiếp cận nguồn vốn hạn
chế gây ra tình trạng phổ biến là các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm
lây nhiễm rủi ro giữa các doanh nghiệp. Nói một cách khác nguồn lực tài chính của
các công ty nhỏ, yếu và bị động.
2.3.2 Về trình độ công nghệ
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật cua công ty tạo ra chất lượng sản phẩm
thấp, không ổn định và giá thành sản phẩm cao đã hạn chế khả năng cạnh tranh của
công ty. Trong những năm qua, mặc dù công ty đã đổi mới trang thiết bị và công
nghệ từ các nước công nghiệp phát triển nhưng tốc độ đổi mới công nghệ, trang
thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt.
2.3.3 Về nhân lực trong các doanh nghiệp
Lao động là một lợi thế cạnh tranh của công ty, bởi đội ngũ lao động trẻ,
nhiệt huyết, năng động, chi phí lao động rẻ, tuy nhiên, năng suất lao động chỉ ở
mức trung bình, chủ yếu là đội ngũ bán hàng, tác phong lao động công nghiệp còn
kém. Vấn đề được đặt ra là cần sớm khắc phục tình trạng này để lao động của công
Nông Văn Hoài Lớp: K4CD – QT/LK2
25
25