Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh công nghệ tin học phương tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.57 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN




Đề Tài:
Đề Tài:
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
CNTH PHƯƠNG TÙNG
CNTH PHƯƠNG TÙNG








GVHD
GVHD
:
:
Th.S Phan thị Đỗ Quyên
Th.S Phan thị Đỗ Quyên
SVTH :
SVTH :


Đặng Thị Kim Anh
Đặng Thị Kim Anh
Lớp :
Lớp :
35H09k6.1_D
35H09k6.1_D



Đà Nẵng, tháng 10 năm 2010
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế vận động của thế giới, hội nhập hợp tác liên
minh trên mọi lĩnh vưc: đời sống, kinh tế, xã hội để cùng phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang
từng bước “ thay da đổi thịt” dần hoà nhập vào cộng đồng nền kinh tế thế giới, khắc phục nguy
cơ tụt hậu xa hơn nền kinh tế so với các nước xung quanh. Đặc biệt với đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước ta, duy trì cơ chế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực
trong nuớc và ngoài nước để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong nước
và xuất khẩu tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Ngay từ khi luật doanh
nghiệp đi vào hoạt động có hiệu lực (tháng 1/2002) đã khẳng định một bước đổi mới trong hệ
thống pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức
mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy, số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng
tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát
triển doanh nghiệp. Bởi vậy, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu
mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý tiêu thụ đối với Công ty. Trong
quá trình thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH CNTH
Phương Tùng em nhận thấy vấn đề tiêu thụ là vấn đề bức xúc được toàn thể công ty quan tâm
đến. Vì vậy em đã chọn đề tài báo cáo của mình là : “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng”. Với mục đích khảo sát thực trạng công tác tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty . Trên cơ sở thực trạng đó , em sẽ rút ra những tồn tại khó
khăn của Công ty để từ đó đưa ra một số kiến nghị về phía doanh nghiệp và về phía Nhà nước
nhằm đẩy mạnh công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty , góp phần nâng cao
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nội dung của phần báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia thành 3 phần
chính sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
kinh doanh
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công ty CNTH Phương
Tùng
Phần III : Một số kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công ty .CNTH
Phương Tùng
Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình em đã hết sức cố gắng, mặc dù vậy chuyên đề
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em mong được các thầy cô giáo cùng các
chú cán bộ nơi Công ty em thực tập đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo phụ trách: Phan thi đỗ Quyên, các cô chú, anh
chị cán bộ trong Công ty CNTH Phương Tùng nơi em thực tập đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề này
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 2
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Đặc điểm, vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
+Khái niệm về tiêu thụ
*Tiêu thụ là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao vụ, dịch vụ
cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Thành phẩm, hàng hóa được coi là tiêu

thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán.
+Khái niệm kết quả kinh doanh
*Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng,các khoản
giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh
- Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành phẩm, hàng hóa
tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói tiêu thụ có quan hệ mật thiết
với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường,
thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
- Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình tiêu thụ
thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị
lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đây
chính là nguồn để doanh nghiệp nộp ngân hàng Nhà Nước, lập các qũy cần thiết và nâng cao đời
sống cho người lao động.
- Tiêu thụ chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách
hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá nhân người tiêu thụ chấp
nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất yếu.Khi sản phẩm được chuyển giao
quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa mãn của khách hàng với sản
phẩm càng cao. Đối với đơn vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần
làm cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục.
- Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trừơng bán hàng là một nghệ thuật,
khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức
cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản
trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu
thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 3
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình
tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ
đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả
quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng
hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế
nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng
loại sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện
công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1.3 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 14), doanh thu bán hàng đựơc ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
-Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm ,
hàng hóa cho người mua
-Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu đuợc xác định tương đối chắc chắn.
-Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bàn hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm người mua trả tìên hay chấp nhận nợ về lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán
chuyển giao.
1.1.2.Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá trong nước

phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh
doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt
nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng
hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng cho nên
yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán
hàng hoá là:
Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá, tình hình
nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển hàng hoá.
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số lượng và
chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở
quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp
số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng, phản ánh kịp
thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư, hàng hoá.
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 4
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
1.1.3 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh
Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đẩy
nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã lựa chọn cho
mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong
khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp
dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh
nghiệp. Sau đây là một số phương thức tiêu thụ chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng.
*Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán :
Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ, tức là chưa được hạch toán vào

doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
*Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho
của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng và
hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán
hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
*Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho):
Phương thức này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại .Theo phương thức
này , doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của
doang nghiệp .Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời .Trong phương thức này có thể
chia thành hai trường hợp :
Trường hợp bán thẳng cho người mua: tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó chưa được
xác định là tiêu thụ (giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán).
Trường hợp bán hàng giao tay ba :tức là cả bên cung cấp (bên bán ), doanh nghiệp và
người mua càng giao nhận hàng mua, bán với nhau .Khi bên mua hàng nhận hàng và ký xác
nhận vào hóa đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu thụ .Chứng từ bán hàng trong
phương thức này là Hóa đơn bán hàng giao thẳng .
*Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ không tham gia vào quá
trình lưu thông ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa .
Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập hóa đơn bán
hàng hoặc không lập hóa đơn bán hàng .Nếu doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng thì cuối ca
hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn bán hàng và lập báo cáo bán hàng .Nếu
không lập hóa đơn bán hàng thì người bán hàng căn cứ vào số tiền bán hàng thu được và kiểm
kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ca ,trong ngày để lập báo cáo
bán hàng .Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng là chứng từ để hạch toán sau này của kề
toán .
*Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là viếc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hóa khi giao cho

người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một
phần, số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 5
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức tiêu thụ
khác nhau mỗi phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó .Do đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ
vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa chọn cho mình những phương
thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu
1.1.4. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh cung cấp cho khách hàng và các bên quan tâm như ngân hàng, cổ
đông, các nhà đầu tư những thông tin về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .Từ đó thiết
lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng và các đối tượng liên quan, là cơ sở cho sự
hợp tác lâu dài và bền chặt .
Kết quả hoạt động kinh doanh là chi tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh phụ được thể
hiện qua chỉ tiêu lãi và lỗ .Nói cách khác, đây là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu
thuần của tất cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra Số chêch lệch sẽ là chi
tiêu cuối cùng .
1.1.5.Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong tiêu thụ và xác định kinh doanh :
*Doanh thu bán hàng
Là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của
số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
1.1.5.1 Doanh thu thuần :
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thếu
xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu thụ và thếu GTGT của hàng đã tiêu thụ – nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ

1.1.5.2 Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu dùng .Đối với sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
hay chi phí sản xuất .Với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã
tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
1.1.5.3 Chiết khấu thương mại:
Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong một khoản thời gian đã tiến hành
mua một khối lượng lớn hàng hóa (hôì khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua
khối lượng lớn hàng hóa trongmột đợt (bớt giá). Chiết khấu thươnh mại được ghi trong các hợp
đồng mua bán và cam kết về mua bán hàng
1.1.5.4 Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngaòi hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ cho
các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chấ , không đúng quy cách , giao hàng không
đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồn, hàng lạc hậu (do chủ quan của người bán ).

SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 6
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
1.1.5.5 Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được
người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại va từ chối thanh toán,Tương ứng với hàng bán
bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị
trả lại cùng với thuế giá trị tăng đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại(nếu có).
1.1.5.6 Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp):
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ): là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán tiêu thụ:
1.2.1.1 Kế toán doanh thu

1.2.1.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
1.2.1.1.1.1 Chứng từ sử dụng:
*Phương thức bán buôn:
-Hóa đơn GTGT được lập từ 3 đến 5 liên ( đối với doanh nghiệp tính và nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
-Hoặc hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không nộp thuế GTGT )
-Hóa đơn được lập từ 3 đến 5 liên tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
-Phiếu thu, Phiếu xuât kho, phiếu vận chuyênr
*Phương thức bán lẻ
-Đối với hàng bán lẻ không lập hóa đơn, dịnh kỳ nhân vieenbans hàng phải lập bảng kê bán lẻ
hàng hóa rồi gửi cho bộ phận kế toán để kamf căn cứ tính doanh thu, thuế GTGT và lập hóa đơn
cho số hàng này
1.2.1.1.1.2 Tài khoản sử dụng;
TK 511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
*Nội dung: Tài khoản này được dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ phát
sinh trong 1 kỳ hoạt động kinh doanh.Ngoài ra còn phản ánh các khoản nhận được từ nhà nước
về trợ cấp trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước
*Kết cấu TK 511
_Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu _Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ
_K/C doanh thu thuần xác định kết quả
Kinh doanh:
Cuối kỳ không có số dư
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 7
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
1.2.1.1.2 Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK531,532,521 TK 511 TK 111,131

Kết chuyển giảm giá hàng bán, Doanh thu tiêu thụ
doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế GTGT


TK3331

TK 333

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Thuế GTGT phải nộp
xuất nhập khẩu phải nộp
TK1331

TK911 Thuế GTGT được khấu trừ

Kết chuyển doanh thu thuần khi đem hàng đổi

TK152,153

Doanh thu bằng vật tư hàng hóa
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 8
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Sơ đồ: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng
Trình tự hạch toán theo phương thức gửi hàng theo sơ đồ:
Đơn vị giao đại lý (gửi hàng)
Đơn vị nhận đại lý, ký gửi
Sơ đồ : Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 9
156 157 632
511
131
641
33311
111,112

Hàng xuất kho gửi đại lý Kết chuyền giá vốn
hàng đại lý khi tiêu thụ
Kết chuyền doanh
thu thuần
Doanh thu bán hàng
thuế GTGT phải nộp
phí hoa hồng đại lý trừ
ngay vào số phải thu
số tiền còn lại đã thu từ
đại lý
911
911 551 331 111,112
003
Kết chuyển
doanh thu thuần
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Tổng giá thanh
toán
thanh toán tiền
giao đại lý
- Nhận -Bán


-Trả lại
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
TK 511 TK111,112


Giá bán trả 1 lần chưa có thuế Số tiền thu ngay


TK3331 TK131

Thuế GTGT đầu ra Số tiền còn phải thu

của người mua
TK3387
Đầu kì KH Lãi trả chậm
thanh toán lãi
trả chậm trả góp
Sơ đồ : Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ nội bộ và các trường hợp khác
TK333 TK 512 TK 111,112,136
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Doanh thu bán hàng Tổng giá
xuất khẩu phải nộp không có thuế GTGT thanh toán

TK3331
TK1331
TK911 Thuế GTGT
phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần
Thuế GTGT khấu trừ cho sản
phẩm biếu tặng, sp kinh doanh

TK627,641,642
Dùng hàng hóa khuyến mại, quảng cáo

TK334
Dùng thành phẩm trả lương,thưởng
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 10
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên

1.2.1.1.3 Đo lường doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc.Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu và sẽ thu được.Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác định theo công
thức sau:
Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tiền chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên hóa đơn trong công thức
trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp bán sản phẩm , hàng hóa,
dịch vụ thu ngoại tệ thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá hối đoái bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam
công bố tại ngày giao dịch.
Các khoản giảm trừ ngoài hóa đơn như: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giấ trị hàng bán bị trả lại làm giảm lợi ích kinh tế của đơn vị nên được loại trừ khi đo
lường doanh thu
Các loại thuế phát sinh khi tiêu thụ như thuế GTGT (trường hợp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thếu tiêu thụ đặt biệt không phải là lợi ịch kinh tế của
doanh nghiệp nên không được tính vào doanh thu. Giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp
thu được từ giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ được gọi là doanh thu thuần và được xác
định theo công thức
Tuy nhiên trong một số trường hợp doanh thu không phải là giá bàn trên hóa đơn. chẳng hạn
như:
-Bán hàng trả góp: Doanh thu bán hàng được xác định trong trường hợp này là giá bán thông
thường không bao gồm lãi trả chậm. Phần lãi trả chậm được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính
tương ứng với số tiền lãi thự c tế phát sinh trong từng kỳ kế toán.
Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.doanht hu được xác định
bằng gia strij hợp lý của sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ mang đi trao đổi; hoặc giá trị hợp lý cua sản phẩm
hàng hoa, dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương tiền trả them hoặc thu thêm.
Hoặc
-Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ nội bộ thì doanh nghiệp vẫn ghi nhận doanh
thu nhằm phản ánh đầy đủ giá trị lợi ích kinh tế do doanh nghiệp tạo ra.Doanh thu này được xác định

bằng gia bán của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ

SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 11
Doanh thu = Số lượng sản phẩm dã tiêu thụ X Đơn giá bán trên hóa đơn
Doanh Thu Thuần = doanh Thu Các khoản Giảm trừ doanh Thu
Doanh Thu = giá trị hợp lý của sản phẩm hàng hóa dịch vụ mang đi tao đổi
Doanh Thu = Giá trị hợp lý của sản phẩm hàng hóa dịch vụ mang về + Số tiên thu thêm
- Số tiền trả thêm
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
+ Chiết khấu thương mại:được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng
hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận nhằm mục đích khuyến khích khách hàng
mua hàng cho doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng:_Hóa đơn GTGT ( nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ),Hóa đơn bàn hàng (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp),Phiếu chi, giấy báo nợ
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
Nội dung:Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách
hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu
+ Hàng bán bị trả lại:là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
do không phù hợp với yêu cầu của khách.
Chứng từ sử dụng: _Biên bản xác nhận trả lại hàng có xác nhận của hai bên, Hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm
chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Giảm giá hàng bán:là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do
như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn
Chứng từ sử dụng: _Giấy thỏa thuận giảm giá hàng bán của hai bên, Hóa đơn GTGT

Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
1.2.1.2.2 Kết cấu chung của những tài khoản này như sau;
*Kết cấu TK 521,531,532
-Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu _K/c các khoản giảm trừ doanh thu
trong quá trình bán hàng như: chiết khấu
thương mai, hàng bán bị trả laị, giảm giá
hàng bán
1.2.1.2.3 Phương pháp kế toán
Trình tự hạch toán: Chiết khấu thương mại
TK 3331
Giảm thuế VAT
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 12
TK 111,112,131, TK 521 511,512
Các khoản chiết khấu

phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
TK 111,112,131, TK 521 511,512
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
- Trình tự hạch toán:
Sơ đồ: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111, 112,131 TK531,532 TK 511
Tổng số tiền giảm giá, Kết chuyển giảm giá
hàng bán bị trả lại


TK3331
,
Thuế GTGT đầu ra
tương ứng

1.2.1.3 Kế toán Giá vốn hàng bán
1.2.1.3.1 Các phương pháp tính giá vốn hàng hóa.
- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị giá mua thực tế của
chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và tổng cộng lại sẽ được trị giá vốn
thực tế.
Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí mua hàng
tế của hàng = tế của hàng + phân tổ cho hàng
xuất kho xuất kho xuất kho
Trong đó:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất kho
=
Tổng chi phí mua hàng cần phân bổ
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của cả
hàng xuất kho và lưu kho
- Để xác định được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng trong
các hình thức sau:
+ Phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận diện)
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào thì lấy đúng đơn giá
mua của nó để tính.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính bình quân giữa trị giá
mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế của hàng kho trong kỳ.

Trị giá mua thực tế
của hàng xuất
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá mua bình
quân
Trong đó:
Đơn giá mua bình quân
=
Trị giá mua hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 13
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trước mỗi lần xuất.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng nào nhập
kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Như vậy
hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho
mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên phương pháp này sẽ
chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho thường phản ánh sát
giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước để tính trị giá hàng

xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính. Theo phương
pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ
nhất trong kho. Nếu tính hàng xuất kho theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí
hàng bán hiện hành) tương xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta tương đối cập
nhật).
1.2.1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
_chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
_Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn của hàng
hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu tài khoản
TK 632
- giá vốn hàng xuất kho - K/c giá vốn hàng bán để xác
định kết quả kinh doanh

1.2.1.3.3 Phương pháp kế toán
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
(THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN).
TK156 TK 632 TK 911
Bán hàng hoá qua nhập kho K/c giá vốn hàng bán
để xác định kết quả
TK 157
Gửi bán hoặc giao Giá vốn hàng bán,
đại lý gửi bán
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 14
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng hoá (Phát sinh
trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải )bao gồm: Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công
phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận

chuyển hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng
hoá, chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, bến
bãi ,chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội nghị khách
hàng
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp theo đúng
nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh.
Chứng từ sử dụng : phiếu chi, hóa đơn dịch vụ mua ngoài
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.dùng để tập hợp và kết chuyển
các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp
1.2.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, các khoản
phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp,
chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh nghiệp, chi phí dụng cụ, đồ
dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý
DN như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phương, tiện truyền dẫn máy móc thiết
bị thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ được kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, hóa đơn dịch vụ mua ngoài
Tài khoản sử dụng:Tài khoản 642 dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn
doanh nghiệp.
Kết cấu chung của Tk 641 và Tk 642
TK 641,642

Tập hợp chi phí bán hàng (chi phí Kết chuyển chi phí bán hàng

quản lý doanh nghiệp) thực tế phát sinh (chi phí quản lý)
trong kỳ

SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 15
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Phương pháp kế toán
Sơ đồ :Hạch tóan chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK641, 642 TK111,112

Tiền lương, phụ cấp, BHXH, Các khoản làm giảm CFQLDN
BHYT,KPCĐ cho NV QLDN phát sinh
TK 152,153 TK911

Trị giá VL, CCDC xuất dùng Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN

cho bộ phận QLDN để xác định kết quả

TK214
TK142
Chi phí khấu hao
ở bộ phận QLDN Chờ kết chuyển Kết chuyển vào

TK 111,112,331 kì sau
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK142,335

Chi phí khác Chi phí theo

bằng tiền dự toán

1.2.2.3 Kế toán doanh thu tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính lá số tiền đã thu được hoặc sẽ thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức
Chứng từ sử sụng: Giấy báo có
Tài khoản sử dụng: Tk 515_Doanh thu tài chính_sử dụng để phản ánh doanht hu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức
Kết cấu: Tk 515

K/c doanh thu hoạt động tài chính Phản ánh doanh thu tài chính
Xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 16
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
*Phương pháp kế toán doanh thu tài chính
TK 911 TK 515 TK 111,112,221
k/c doanh thu hoạt động tài Cổ tức và lợi nhuận được chia từ hoạt động
chính góp vốn đầu tư
nhượng bán các khoản đầu tư
CL giá bán > giá gốc giá bán
Tk 221,222,128

Giá gốc
TK 3387
Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu,
Trái phiếu (th:lãi nhận trước )
TK 1388

Định kỳ xác định lãi đầu tư tín phiếu,

Trái phiếu (th:lãi nhận sau )
TK 331

Chiết khấu thanh toán

TK 152,156,211
Mua vật tư hàng hóa,thu tiền từ các khoản

CL tgtt > tg gốc tgtt
Tk 1112,1122,131


1.2.2.4 Kế toán chi phí tài chính Tg gốc
Chi phí tài chính là các chi phí liên quan đến hoạt động cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí
hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư và các khoản chi phí tài chính khác như: chi
phí giao dịch bá chứng khoán, lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
Chứng từ sử sụng: Giấy báo nợ
Tài khoản sử dụng: Tk 635_Chi phí tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Kết cấu TK 635: Tk 635
- Phản ánh chi phí tài chính - K/c chi phí tài chính
Xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 17
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Phương pháp kế toán chi phí tài chính
Tk 111,112,331 TK 635 TK 129.229
Chi phí tài chính phát sinh Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá đầu tư chứng khoán
TK 133 Tk 911
VAT nếu có K/c chi phí tài chính
TK 121,128,221,222
Nhượng bán các khoản đầu tư


Giá gốc CL
G bán < G gốc
TK 111,112
Giá bán
TK 142,242
Định lỳ phân bổ lãi vay( nếu lãi trả trước)
TK 335
Định lỳ phân bổ lãi vay( nếu lãi trả sau)
TK 131
Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng
Tk 129.229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
1.2.2.5 Kế toán Thu nhập khác và Chi phí khác
1.2.2.5.1 Nội dung thu nhập khác và chi phí khác
Thu nhập khác và chi phí khác là các khoản thu nhập, chi phí phát sinh từ các hoạt động ngoài hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 18
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Thu nhập khác bao gồm các khoản sau: thu nhập thanh lý nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ
Chi phí khác bao gồm: chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng,
bị phạt thuế, truy nộp thuế
Tài khoản sử dung:
TK 711_ Thu nhập khác.tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động
tao ra doanh thu của doanh nghiệp.
TK 811_ chi phí khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 811, 711
811


Phương pháp kế toán Chi phí khác
Tk 211 Tk 811
Nguyên giá giá tri còn lại
TK 214
GT hao mòn lũy kế
Tk 111,112,
Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý
Tk 133
VAT được khấu trừ
Các chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro kinh doanh
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 19
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Kết cấu tài khoản 711
711
Phương pháp kế toán Thu nhập khác
Tk 711 TK 111,112
Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 3331
VAT phải nộp
Tk 221,223,228

Chênh lệch (GT đánh giá )

TK 152,153
Vật tư đem góp vốn (GT ghi sổ kt)
TK 331, 338
Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ
TK 152, 153,211
Nhận các hiện vật được biếu tặng
TK 352

Hoàn nhập dự phòng(cp bảo hành<dự phòng)
1.2.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 20
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Cuối lỳ kế toán, sau khi điều chỉnh doanh thu, chi phí và xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh trong kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản sử dụng: 911_xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu;
Tk 911
_K/c chi phí _ K/c doanh thu, thu nhập
_Lãi _Lỗ
(nếu doanh thu, thu nhập >chi phi) (nếu doanh thu, thu nhập <chi phi)
Phương pháp kế toán xác đinh kết quả kinh doanh
Tk 632 Tk 911 TK 511, 512
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
Tk 635 Tk 515
K/c chi phí tài chính K/c doanh thu tài chính
Tk 641 Tk 711
K/c chi phí bán hàng K/c thu nhập khác
TK 642 Tk 821
K/c chi phí quản lý K/c thu nhập thuế TNDN
(số PS có> số PS nợ)
TK 811
K/c chi phí khác TK 421
Tk 821 K/c lỗ
K/c chi phí thuế TNDN K/c lãi
(số PS có < số PS nợ)
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 21
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
Chương II

Tình hình thực tế về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH CNTH Phương Tùng
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH CNTH Phương Tùng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH CNTH Phương Tùng
Theo xu thê phát triển của thời đại mới,tin học đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của xã hội .Một xã hội phát triển đòi hỏi nghành công nghệ tin học phải mạnh.Nhận thấy
vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghệ tin học,Công tin TNHH CNTH Phương Tùng ra
đời.
Công ty thành lập vào ngày 01/08/1995 theo giấy phép số 044923 của UBND thành phố
Đà Nẵng.Với tiền than là Doanh nghiệp tư nhân Phương Tùng, Doanh nghiệp đã phát triển thành
Công ty TNHH CNTH Phương Tùng vào ngày 31/11/1997,là một công ty hoàn toàn độc lập,có
tư các pháp nhân,tự chủ về mặt tài chính,có tài khoản riêng tại ngân hàng và có con dấu riêng
theo mẫu quy định của nhà nước
Trụ sở chính : 40 Nguyễn văn Linh,ĐN
Điện thoại : 05113656666
Fax : 05113656666
Email :
Sau một thời gian hoạt động,với sự nổ lực của ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong
công ty,hiện nay Cong ty TNHH CNTH Phương Tùng đã có hai chi nhánh tại Đà nẵng và Tam
Kỳ
Chi nhánh 1 : 79 Nguyễn Lương Bằng,ĐN
ĐT:05113738666
Fax:05113738666
Email:
Chi nhánh 2: 297 Phan Bội Châu,tam Kỳ
ĐT : 0510812753
Fax : 0510812753
Email ;
Trong suốt những năm hoạt động kinh doanh và phát triển mặc dù có nhiều biến động
trong tổ chức và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường,nhưng công ty luôn hoàn thành tốt

nhiệm vụ của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước,xã hội.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công TNHH CNTH Phương Tùng
2.1.2.1 Chức năng
Công ty TNHH CNTH Phương Tùng là đơn vị kinh doanh các mặt hàng đã đăng kí hoạt
động kinh doanh như: máy tính thương hiệu,máy in hóa đơn,linh kiện máy vi
tính,notebook,cung cấp phần mềm microsoft có bản quyền
Cung cấp cho thị trường Đà Nẵng và các thị trường lân cận các sản phẩm công nghệ tin
học đa dạng
Đồng thời tổ chức buôn bán lẻ,liên kết và đại lý tiêu thụ cho các nhà cung cấp lớn
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 22
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Bảo quản và phát triển nguồn vốn đã có Hoạch đinh , tổ chức và lãnh đạo kiểm soát các
hoạt đọng kinh doanh nhằm mang lại doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận
Mở rộng nguồn hàng hóa thị trường,tăng số lượng bán ra,làm tốt công tác xuất nhập
khẩu,lấy kinh doanh nội địa lam trung tâm,kinh doanh xuất nhập khâu làm mũi nhọn
Hoàn thành ,nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách và quy định Nhà Nước ;bảo hộ lao
đọng,chế độ tiền lương,chế độ bảo hiểm.Tiến hành các nghiệp vụ tài chính như : doanh thu, tiêu
thụ,lợi nhuận,mức tiêu thụ hàng hóa nhằm góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội
Phát triển đời sống xã hội cũng như năng lực của nhân viên
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty TNHH CNTH Phương Tùng
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY


2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
- Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, là người điều hành các hoạt động
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật nhà nước cũng như các thành
viên góp vốn về quá trình quản lý công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh tài chính: có nhiệm vụ cân đối, nhập hàng hóa đầu vào, cân

đối tài chính trong công ty, mọi việc liên quan đến kinh doanh, có quyền phân công công việc
cho cấp dưới và chịu trách nhiệm trước giấm đốc.
- Phó giám đốc điều hành: có nhiệm vụ và quỳến hạn đôn đốc kiểm tra các bộ phận làm
việc, quản lý chung, tham mưu cho giám đốc, có quyền ký hoạt động hoặc các khía cạnh khác
phát sinh khi có sự ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
- Trưởng phòng kinh doanh dự án: Phụ trách chung trong quá trình kinh doanh của công
ty, có trách nhiệm cân đối lượng hàng hóa cũng như giá cả, triển khai tìm kiếm giao việc cho cấp
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 23
TRƯỞNG
PHÒNG
KD-DA
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KD-TC
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
TRƯỞNG
PHONG
BÁN
HÀNG
TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG
BẢO
HÀNH
TRƯỞNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên

dưới thực thi công việc và làm các thủ tục hồ sơ dự án, đấu thầu và trình cho Giám đốc phê
duyệt.
- Trương phòng bán hàng: có nhiệm vụ ứn xuyến và đôn đốc nhân viên cấp dưới của
mình làm tốt công tác bán hàng đạt doanh thu và chỉ tiêu đề mà Giám đốc giao. Tư vấn cho
khách hàng một cách đầy đủ và tận tình để khách hàng tin tưởng mua sản phẩm của công ty.
- Trưởng phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin của khách hàng yêu cầu, đôn
đốc,theo dõi, phân công công việc trực tiếp cho nhân viên thuộc bộ phận mình, giải đáp các vấn
đề thắc mắc về kỹ thuật khi khách hàng yêu cầu.
- Trưởng phòng bảo hành: Phân công các công việc thuộc bộ phận mình, giải đáp các vấn
đề thắc mắc về kỹ thuật khi khách hàng yêu cầu.
- Trưởng phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán phát sinh tại công ty, thu nhận và
kiểm tra các báo cáo kế toán ở các đơn vị trực thuộc và lạp báo cáo tài chính hợp nhất toàn công
ty, thực hiện công tác tài chính. thống kê, phân tích tinh hình kế toán và tài chính toàn công ty.
2.1.3.3 Sự phối hợp giữa phòng kế toán với các phòng chức năng trong giao dich
kinh tế
- Phòng bán hàng là bộ phận trức tiếp giao dịch với khách hàng trong quá trình giớ thiệu
cũng như cung cấp sản phẩm do đó bộ phận này sẽ cung cấp cho bộ phận kế toán những báo cáo
về tình hình tiêu thụ sản phẩm giúp cho kế toán nắm được tình hình kinh doanh của công ty , từ
đó có báo cáo quản trị giúp công ty đề ra những giải pháp kinh doanh hiệu quả
2.1.4 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
2.1.4.1 Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ kinh doanh
- Lắp ráp và phân phối máy tính nguyên bộ thương hiệu Vinte, xây dựng các mạng máy
tính cho các cơ quan,doanh nghiệp và trường học.
- Lập trình ứng dụng phần mềm quản lý bán hàng, quản lý chấm công nhân sự, phầm
mềm kế toán, giải pháp trọn gói về mã vạch.
- Kinh doanh các linh kiện máy tính, máy tính nguyên bộ, máy tính xách tay, pocket PC
- Thiết bị văn phòng: máy chiếu, máy photocoppy, máy hủy giấy, máy Fax
- Kinh doanh các loại phần mềm và phân phối phần mềm Micosoft có bản quyền.
- Kinh doanh dịch vụ bảo trì máy tính, mạng máy tính cho các cơ quan, doanh nghiệp,
trường học, bảo trì định kỳ máy photocoppy.

- Kinh doanh cho thuê các thiết bị trình chiếu: Protector, overhead, notebook
2.1.4.2 Đặc điểm chính sách bán hàng:
*Công ty sư dụng hai phương thức tiêu thụ
Phương thức tieu thụ: Phương thức bán buôn: là việc bán hàng cho các doanh nghiệp
thương mại, kết thúc quá trình này hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.Đặc điểm của
phương thức này là số lượng hàng hóa bán ra một lần rất lớn và tiến hành theo hai cách:
- Bán buôn: Hình thức này công ty xuất hàng từ kho trực tiếp giao cho người mua, hoặc
giao cho người được bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp.hàng hóa được coi là tiêu thụ
khi người mua đã nhận được hàng và đã ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh
toán tiền hàng tùy thuộc vào hợp đồng ký kết giữa hai bên.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: công ty sẽ chuyển hàng cho bên mua theo
địa điểm ghi trên hợp đồng.Hàng hóa gửi đi bán thuộc quyền sở hữu của công ty. Khi nào bên
mua xác nhận dã nhậ được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì công ty mới được xem là hàng đã
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 24
Chuyên Đề Tốt nghiệp GVHD: Ths Phan Thị Đỗ Quyên
tiêu thụ.Chi phí vận chuyển công ty chịu hoặc bên mua thanh toán tùy vào điều kiện thỏa thuận
trên hợp đồng.
Phương thức bán lẻ trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa trực tiếp thu tiền, giao hàng cho
khách hàng vừa ghi hàng đã bán vào sổ quầy hàng, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán
hàng nộp cho thủ quỹ, xác định lượng hàng đã bán và lập bảng kê bán lẻ hàng hóa.
*Phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt,ngân phiếu, séc, hoặc bằng tiền gởi ngân hàng. Nếu thanh toán
bằng séc thì hóa đơn phải ghi rõ số séc, séc đó phải đảm bảo chi tại ngân hàng, nơi doanh nghiệp
mở tài khoản.
*Chính sách bán hàng:
Nhằm kinh doanh sao cho có lợi nhất, công ty thực hiện chính sách bán hàng nới lỏng đối
với những khách hàng có nhiều năm hợp tác với công ty.Đồng thời thực hiện các chương trình
khuến mại nhằm thu hút những khách hàng mới đén với công ty.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty:
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán:

*Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Công nghệ tin học Phương Tùng
2.1.5.2 Nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức mọi mặt của công
tác kế toán tại công ty, giám sát mọi hoạt động của kế toán viên.kế toán trưởng là người tham
mưu cho Giám đốc, giúp Giám đốc đề ra kế hoạch tài chính với hoạt động sản xuất kinh doanh
và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và các cơ quan yaif chính về kết quả tài chính của
công ty.
- Kế toán tổng hợp: giúp cho kế toán trưởng điều hành khi kế toán trưởng đi công tác, có
nhiệm vụ hạch toán tổng hợp các số liệu do các kế toán khác cung cấp, xác định kết quả kinh
doanh và báo cáo quyết toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. ngoài ra còn phụ trách hạch toán
SVTH: Đặng Thị Kim Anh Trang 25
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT
THANH
TOÁN
TẠM
ỨNG
KẾ
TOÁN
VẬT
TƯ,HA
NG
HÓA
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ

PHẢI
TRẢ,NG
ÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
PHẢITH
U,TIÊN
LƯƠNG

×