Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
27
Chương 3: KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH
3.1. Giới thiệu chung
Như đã giới thiệu trong các chương trước việc lập quy hoạch là một quá trình, nó ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố, vì vậy người làm quy hoạch cần phải có đủ kinh nghiệm
và kiến thức, biết được kỹ thuật và phương pháp lập dự án. Kỹ thuật lập dự án g
ồm có
nhiều vấn đề ở đây cần nêu lên những điểm chính đó là kỹ thuật dự báo, thu thập và xử
lý số liệu, lựa chọn vị trí xây dựng dự án, phân tích kinh tế đầu tư và đánh giá tác động
môi trường sua khi xây dựng dự án. vấn đề phát triển hạ tầng cơ sở sẽ được nghiên cứu
ở chương khác.
3.2. Kỹ thuật và phương pháp trong lập quy hoạch
3.2.1. Kỹ thuật dự báo
3.2.1.1. Khái niệm
Kỹ thuật dự báo là công cụ giúp chúng ta tiên đoán những sự kiện sẽ xảy ra
trong tương lai. Trong phần này kỹ thuật dự báo cho đầu tư phát triển một
thành phố mới là ví dụ điển hình để tham khảo.
Đối với một thành phố, thị xã sẽ có rất nhiều yêu cầu chức năng riêng về
không gian như công trình vui chơi giải trí, khu dân cư. Chương này t
ập
trung nghiên cứu về kỹ thuật tính toán nhằm xác định yêu cầu không gian
cho các thành phố có chức năng khác nhau.
Câu hỏi đầu tiên cần được làm rõ là quy hoạch được thực hiện với khoảng thời gian
bao lâu?
Người lập quy hoạch cần xác định rõ những yêu cầu của quy hoạch. Yêu cầu
của quy hoạch phụ thuộc vào 3 dạng khác nhau của việc phát triển:
• Phát triển Văn hoá- Xã hội
- Phát triển kinh t
ế
- Phát triển dân số
Phát triển hiện nay có thể không bị ảnh hưởng của một quy hoạch. Ví dụ như tăng
trưởng kinh tế hoặc khuynh hướng văn hoá xã hội tự do hoá. Nhưng có loại phát triển
khác lại có thể bị ảnh hưởng của quy hoạch như quá trình di cư, nhập cư. Dữ liệu có
thể thu thập từ phòng quy hoạch văn hoá xã hội hoặc các phòng chức năng khác.
Trong chương này những vấn đề sau sẽ được xem xét thảo luận :
- Dự báo dân số
- Dự báo yêu cầu nhà ở cho đến năm nào đó
- Tính toán yêu cầu không gian bố trí và diện tích xây dựng nhà ở yêu
cầu
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
28
- Dự báo yêu cầu việc làm cho đến năm tính toán thiết kế
- Tính toán không gian bố trí khi yêu cầu việc làm thực hiện theo quy
hoạch.
3.2.1.2. Dự báo dân số
Phát triển dân số có quan hệ tới việc lập quy hoạch. Sự phát triển dân số theo độ tuổi,
tỉ lệ nam nữ có ảnh hưởng rát lớn đến việc lập quy hoạch. Hiện nay có rất nhiều
phương pháp tính toán dự báo sẽ được gi
ới thiệu sau đây.
a. Các phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo theo khuynh hướng ngoại suy
Để xác định các thông số về dân số vào năm nào đó con đường tốt nhất là sử dụng
phương pháp ngoại suy về dân số trong quá khứ. Tính toán theo nguyên tắc này có
rất nhiều phương pháp. Sau đây sẽ giới thiệu cách tính thông qua các ví dụ điển hình.
- Ngoại suy tuyến tính
- Ngoại suy phi tuyến
- Ph
ương pháp trung bình
Ngoại suy tuyến tính
(i) Địa lý
Từ những dữ liệu về dân số qúa khứ, bằng phương pháp thủ công ta có thể vẽ đường
quan hệ tuyến tính dựa theo đặc trưng số liệu thống kê. Dùng phép kéo dài đường
quan hệ trên cho ta số liệu dự đoán trong tương lai. Nhưng số liệu này chỉ có ý nghĩa
sơ bộ nó phụ thuộc trực tiếp số liệu thống k
ế trong quá khứ. Các thông số về dân số
tương lai ( tuổi, giống, việc làm ) có thể cao hơn hoặc thâp hơn nếu số liệu cũ
không áp dụng. Điều này được thể hiện ở ví dụ 3.1 sau. Lưu ý điều này chỉ đúng khi
dùng phương pháp ngoại suy tuyến tính.
Ví dụ 3.1 Phương pháp ngoaị suy tuyến tính
Thông số về dân số của thành phố được thống kê trong bảng sau.
Cơ quan đị
a phương rất quan tâm về vấn đề việc chọn ví trí xây dựng khu nhà ở cho
người dân trong vòng 15 năm tới. Để làm được việc này cần dự báo dân số đến năm
2010. Hình 3.1 biểu diến khuynh hướng gia tăng dân số dựa theo tài liệu thống kê
trong bảng 3.1 sau.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
29
Bảng 3.1 Dân số thống kê từ năm 1970 đến 1995
Năm Dân số
(người)
1970 70403
1975 74190
1980 80496
1985 82581
1990 85112
1995 84977
Qua hình 3.1 ta thấy dựa trên số liệu thông kê để vẽ đường quan hệ số người và thời
gian thì tới năm 2010, số lượng tổng cộng khoảng 97000 người. Nhưng nếu lấy số liệu
từ sau 1980 thì số lượng dự tính đến năm 2010 sẽ nhỏ hơn trị số trên. Nhưng nếu lấy
các số liệu của những năm 1990 và 1995 để vẽ thì khuynh hướng lại giảm . V
ấn đề đã
đặt ra số liệu dự đoán nào là phù hợp ? Nguyên tắc chung là liệt tài liệu dài bao nhiêu
là đủ.
60000
65000
70000
75000
80000
85000
90000
95000
100000
1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010
Hình 3.1 Đường biểu diễn dân số theo phương pháp ngoại suy đoạn thẳng dựa
theo số năm thống kê khác nhau.
( Ghi chú: Nét liền đậm là đường nội suy theo liệt thống kê đầy đủ, đường
chấm đậm là dựa theo số liệu 1985 – 1990, đường chấm gạch là dựa theo số
liệu 1990 – 1995)
(ii) Hồi quy tuyến tính
Hiện nay có nhiều phương pháp bảng tính và phương pháp khác sử dụng máy tính để
vẽ
đồ thị ngoại suy đường quan hệ trên. Sử dụng phương pháp ô lưới máy tính có thể
tính toán xác định đường thẳng tốt nhất trên cơ sở của dữ liệu cung cấp. Số liệu dự
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
30
báo có thể nhận thấy từ hình biểu diễn hoặc tính toán đặc biệt, phụ thuộc vào phần
mềm sử dụng. Hình 3.2 biểu diễn 2 đường ngoại suy.
Ngoại suy phi tuyến
Ngoài việc ngoại suy hàm tuyến tính, nhiều chương trình máy tính cùng với dữ liệu có
thể xác định hàm phy tuyến để nội suy khuynh hướng dữ liệu. Một trong những hàm
quan hệ là đa thức ngược lại bậc của đ
a thức có thể lựa chọn cho phù hợp.
Ví dụ 3.2 Phép nội suy phy tuyến
Sử dụng số liệu ví dụ 3.1, áp dụng hàm đa thức để dự báo dân số đến năm 2010. Trong
trường hợp này có thể sử dụng phương trình bậc hai ( đường Parabol) để biểu thị. Nếu
sử dụng máy tính thì máy có thể biểu diễn hoàn hảo kết quả tính toán trên cơ sở dữ
liệu đầ
u vào. Theo kết quả tính toán dân số năm 2010 sẽ cao hơn năm 1995 là 5000
người. Nhìn vào dạng đường biểu diễn ta thấy từ 1990 đến 1995 có xu thế giảm từ từ,
nhưng không có nghiã là nó sẽ tiếp tục giữ độ giảm như vậy trong vòng 15 năm tới.
Khi này sử dụng hàm bậc hai hay bậc cao hơn không đưa lại kết quả đáng tin cậy.
70000
72000
74000
76000
78000
80000
82000
84000
86000
88000
1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010
Hình 3.2. Phép nội suy phy tuyến sử dụng hàm biểu diễn đường cong bậc hai
Phương pháp kéo dài trung bình
Phương pháp kéo dài trung bình thực hiện qua nhiều bước mỗi điểm trong đồ thị kéo
dài được xác lập từ những số liệu trước đó. Số liệu mới xác định sẽ thay thế số liệu cũ.
Hiện nay có nhiều cách xác định dạng đường kéo dài theo phương pháp này. Ví dụ
3.3. và 3.4 là hai trong nhiều phương pháp thể
hiện theo cách vẽ này.
Ví dụ 3.3 Phương pháp kéo dài trung trình 1
Sử dụng số liệu trong ví dụ 3.1 trên, kết quả dự báo dân số năm 2010 được thể hiện
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
31
trên hình 3.3. sau.
Hình 3.3: Phương pháp dịch chuyển trung bình 1
Bước đầu tiên: ba số liệu các năm hiện tại 1985, 1990 và 1995 được vẽ trên hệ trục. Ta
đặt tên các điểm tương ứng các năm là điểm 1, 2, và 3. Đường thẳng nối hai điểm 1 và
3 kéo dài cho ta điểm 4. Đây chính là dân số đến năm 2000. Dựa trên các điểm đã xác
định trên hệ trục 2, 3 và 4 qua các điểm 2 và 4 ta xác định điểm số
5 đó là số dân vào
năm 2005. Cuối cùng dựa vào các điểm 3 và 5 ta vẽ đường thẳng để tìm được số dân
vào năm 2010, đó là dân số dự báo cho năm 2010 là 87500 người.
Ví dụ 3.4 Phương pháp kéo dài trung trình 2
Phương pháp 2 căn bản giống phương pháp 1 nhưng đường quan hệ không phải đi qua
tất cả các điểm từ điểm đầu tiên đến điểm cuối cùng như phương pháp 1 mà sẽ sử
dụng
đường quan hệ có tính phù hợp nhất để thể hiện.
Dự báo dựa theo số liệu sinh và tử
Số liệu dân số có thể dựa vào tỉ lệ sinh, tỉ lệ chết hàng năm trên 1000 để xác định. Giả
thiết rằng hai loại tỉ lệ này không thay đổi theo thời gian. Thông số chung về dân số có
thể tính toán qua công thức sau:
B(t) = B(O) (1 + g - s)
t
Trong đó
B(t) = Dân số tại thời điểm t
B(0) = Dân số tại thời điểm ban đầu
Dân số
D
ữ liệu
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
32
g = Tỉ lệ sinh
s = Tỉ lệ chết
Ví dụ 3.5 Sử dụng công thức 3.1
Số dân vào năm tham khảo (1995) là 84977 người. Tỉ lệ sinh là 8.5 trên 1000/ năm. Tỉ
lệ chết là 12 người/ 1000/ năm.
Thay vào ta có:
B(2010) = 84977 * (1 + 0.0085 - 0.012)15 = 80623
Như vậy số dân vào năm 2010 sẽ là 80623 người.
Hình 3.4 : Phương pháp 2
Dự báo theo tỉ lệ sinh, tử, nhập và di dư
Nhập cư và di cư cùng với các tỉ lệ sinh và tử
có vị trí quan trọng trong tính toán số
dân trong tương lai. Nếu hai yếu tố này được xem xét thì công thức 3.1 trở thành:
B(t) =B(o)*(1 + g – s + i - e)
t
(3.2)
Các thông số t, o, g, s đã nêu ở trên, ngoài ra i và e được xác định như sau
i = Số lượng nhập cư trên tỉ lệ tính toán
e = Số lượng di cư trên tỉ lệ tính toán
Giả thiết thêm i và e không đổi trong khoảng thời gian tính toán.
Ví dụ 3.6 về sử dụng công thức 3.2
Dữ liệu
Dân số
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
33
Số liệu lấy từ ví dụ 3.1
B(1995) = 84977
g = 8.5/1000/năm
s = 12/1000/năm
i = 12 /1000/năm
e = 4/1000/năm
Thay vào
B(2010) = 84977 (1 + 0.0085 - 0.012 + 0.012 - 0.004)
15
= 90897
Như vậy nếu tỉ lệ nhập cư được đưa vào tính toán, số dân dự báo đến năm 2010 sẽ là
90897 người
b. Biểu diễn dân số
Phần trên mới chỉ xét số dân vào năm tính toán và số lượng ứơc tính trong tương lai.
Đây mới chỉ là số tròn, thực ra có rất nhiều thông số cần được làm rõ như giới tính,
tuổi, nguồn gốc, việc làm, thu nhập cần chỉ rõ trong tài liệ
u thống kê.
Phương pháp phân đoạn
• Phương pháp này chia độ tuổi ra thành các nhóm mà chúng có tên là nhóm tuổi.
Thang bậc trong bước chia lấy theo cấp 5, cụ thể là 0-4 tuổi, 5-9 tuổi
- Sử dụng số liệu kinh nghiệm, điều kiện sinh tồn của các nhóm tuổi được xác
định. Điều kiện sinh tồn ở đây là để chỉ người đang sống có tuổi trong nhóm điều
tra và có khả năng s
ống tiếp ở độ tuổi nhóm trên.
- Ngoài ra lượng nhập cư hàng năm cũng phải được xác định trong mỗi nhóm
tuổi.
Giả thiết rằng nhóm tuổi trong 5 năm việc tính toán dân số về nhóm tuổi tiếp theo
được xác định qua công thức sau:
1. Lấy nhóm tuổi i tại thời điểm t
2. Nhân nhóm tuổi i với cơ hội sống sót trong nhóm i-
3. Cộng thêm 5 lần nhóm nhập cư của nhóm i + 1
4. Kết quả chính là nhóm tu
ổi i + 1 tại thời điểm t + 1.
Các bước giới thiệu trên nên được xác định cho mỗi nhóm ở các bước tiếp theo. Chiều
dài của bước thời gian bằng với số năm trong nhóm tuổi tính. Hình 5.5 mô tả quá trình
tính toán này.
Số người sống trong nhóm 1 tại thời điểm t + 1 phụ thuộc vào số lượng phụ nữ có khả
năng sinh sản tại thời điểm t. Đó là phụ nữ trong nhóm 4 đến 10 (15
đến 49 tuổi).
Trong mỗi nhóm tuổi tỉ lệ khả năng sinh đẻ đã được xác định. Tỉ lệ sinh là số lượng
người sinh đẻ / 1000 phụ nữ trong nhóm điều tra.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
34
Việc tính toán cho nhóm đầu tiên được tiến hành như sau:
1. Lấy số lượng phụ nữ sinh sản của nhóm 4
2. Nhân số lượng trên với tỉ lệ sinh đặc biệt nhóm 4 và chia cho 1000
3. Nhân số lượng trên với số năm trong thang tính
4. Lập lại 3 bước trên cho nhóm tuổi từ 5 đến 10
5. Cộng các kết quả lại.
6. Lấy số dân nhập cư của nhóm 1 nhân với số năm của nhóm
7. Cộng kết quả b
ước 5 và 6. Đây chính là kết quả của số dân nhóm 1 tại thời điểm
t+1.
Hình 3.5: Mô hình phương pháp phân độ tuổi
So với các phương pháp giới thiệu trên, phương pháp này có nhiều ưu điểm nổi bật
hơn.
• Tính toán chính xác hơn bởi vì những thay đổi đã được xác định trong các nhóm tuổi.
Trên cơ sở của số lượng sinh ra trong nhóm tưởi sinh đẻ 15 – 50 sẽ chính xác hơn
nhiề
u nếu ta nhân tỉ lệ sinh đẻ trong toàn bộ dân số.
• Phương pháp phân nhóm tuổi cung cấp nhiều thông tin trong điều tra. Số lượng
người trong từng nhóm tuổi, số liệu này sẽ giúp ích cho nhiều tính toán khác. Ví dụ
N
a
m
N
ữ
S
ốl
ư
ợng
S
ố l
ư
ợng
S
ố l
ư
ợng
Số lư
ợ
n
g
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
35
những người trong độ tuổi từ 6 đến 20 trong nhóm đối tượng đến các trường học,
nhóm 4 đến 13 là số lượng người có thể tham gia lao động được
Ví dụ 3.7 Tính toán dân số sử dụng phương pháp phân đoạn
Số liệu sử dụng trong tính toán
• Thông số độ tuổi ngày 1-1-1995
• Điều kiện sống của mỗi nhóm
• Tỉ lệ sinh đẻ đặc biệt của nhóm
•
Số lượng nhập cư ở mỗi nhóm tuổi
Giả thiết rằng 3 điều kiện cuối không đổi trong khoảng thời gian tính toán. Thông tin
được thể hiện bảng 3.2 và sử dụng nó cho dự báo số dân vào năm 2010.
Dân số không phân theo nhóm giới tính và như vậy giả thiết tỉ lệ nan nữ như nhau
trong mỗi nhóm tuổi. Bước chia nhóm tuổi là 5 năm. Kết quả được thể hiện trong
bảng 3.3 c
ủa hai ví dụ.
Ví dụ 1: Dự báo độ tuổi nhóm 6 (25-29 tuổi) vào ngày 1-1-2000 thì bằng với độ tuổi
nhóm 5 vào ngày 1-1-1995 nhân với cơ hội sống sót nhóm 5. Số liệu này
đựơc cộng thêm 5 lần số nhập cư của nhóm 6:
6828 0.99828 + 5 * 213 = 7881
Ví dụ 2: Dự báo độ tuổi nhóm 1 (0-4 tuổi) vào ngày 1-1-2010 thì bằng 5 lần số lượng
sinh hàng năm trong nhóm 4 đến 10 của bước trước đây nhân với số lượng
nhập cư trong 5 năm nhóm 1.
Trong nhóm 4: 3789*0.5 (số lượng phụ nữ nhóm 4 thời điểm 1-1-2005, xem
bảng 3.3)
*0.0043 (số lượng sinh nhóm phụ nữ nhóm 4/ năm)
*5 (Số năm trong / bước thời gian tính)
Nhóm 5: 4367 * 0.5 * 0.0446 * 5 = 487
Nhóm 6: 6020 * 0.5 * 0.1094 * 5 = 1646
Nhóm 7: 8382 * 0.5 * 0.0753 * 5 = 381
Nhóm 8: 8020 * 0.5 * 0.0190 * 5 = 42
Nhóm 9: 4981 * 0.5 * 0.0034 * 5 = 5
Tổng số sinh : 4180 người.
Cộng thêm số nhập cư:
44 (Số nhập cư nhóm 1/năm)
*5 (số năm tính trong một bước)
= 220
Ngày 1-1-2010 nhóm 1 có 4138 + 220 = 4400 người.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
36
Kết quả thể hiện ở bảng 3.3 chưa làm tròn với tổng số là 4401 người nhóm 1
tính cho thời điểm 1-1-2010.
Bảng 3.2 số liệu tính toán nhóm tuổi
Nhóm Tuổi Số
lượng
Hệ số tồn tại Lượng nhập
cư
Tỉ lệ sinh đặc
biệt / nhóm
1 0-4 2904 0.9984 44
2 5-9 2970 0.99915 65
3 10-14 3091 0.99888 53
4 15-19 4245 0.99846 112 4.3
5 20-24 6828 0.99828 145 44.6
6 25-29 7324 0.99753 213 109.4
7 30-34 4732 0.99667 104 75.3
8 35-39 4217 0.99494 44 19
9 40-44 5501 0.9914 14 3.4
10 45-49 7589 0.98568 7 0.5
11 50-54 5696 0.97811 -6
12 55-59 5316 0.96738 -12
13 60-64 4011 0.94964 -14
14 65-69 4485 0.91624 7
15 70-74 5174 0.85623 3
16 75-79 4381 0.75279 1
17 80-84 3703 0.60448 2
18 85-89 1970 0.441 6
17 90-94 694 0 27055 0
19 95-99 146 0 20248 0
29 100-104 0 0.07168 0
21 105-110 0 0 0
Tổng 84977
Bảng 3.2 số liệu tính toán nhóm tuổi
Hình 3.6: So sánh nhóm tuổi năm 1995 và 2010
S
ố l
ư
ợng
Nh
ó
m t
u
ổ
i
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
37
Bảng 3.3 Kết qủa tính toán số lượng nhân khẩu theo nhóm tuổi
Nhóm Nhóm
tuổi
Số
lượng
Dự báo năm
2000
Dự báo năm
2005
Dự báo năm
2010
1 0-4 2904 4177 4719 4401
2 5-9 2970 3224 4496 5036
3 10-14 3091 3232 3487 4547
4 15-19 4245 3648 3789 4043
5 20-24 6828 4963 4367 4508
6 25-29 7324 7881 6020 5424
7 30-34 4732 7826 8382 6525
8 35-39 4217 4936 8020 8574
9 40-44 5501 4266 4981 8049
10 45-49 7589 5489 4264 4973
11 50-54 5696 7450 5380 4173
12 55-59 5316 5511 7227 5202
13 60-64 4011 5073 5262 6921
14 65-69 4485 3842 4849 5028
15 70-74 5174 4124 3535 4458
16 75-79 4381 4435 3536 3032
17 80-84 3703 3308 3349 2672
18 85-89 1970 2268 2030 2054
19 90-94 694 869 1000 895
20 95-99 146 188 235 271
21 100-104 0 30 38 48
22 105-110 0 0 2 3
Tổng 84977 86741 88967 91048
Dân số tổng cộng trong vùng nghiên cứu tăng thêm 6000 vào năm 2010 nhưng có sự
khác nhau nhiều trong nhóm tuổi. Tỉ lệ tăng trưởng rất cao trong độ tuổi 0 -14 thể
hiện trên hình 3.6. Số liệu này có ý nghĩa cho việc dự đoán lứa tuổi đi học và kế hoạch
chuẩn bị trường lớp. Theo số liệu này số lượng trên 70 tuổi giảm nhưng số lượng trong
nhóm 60 và 70 lại tăng lên mạnh. Đ
iều này có nghĩa là cần tăng thêm nhà ở cho nhóm
tuổi này vào những năm sau 2010. Người trong độ tuổi lao đọng (15-64) tăng thêm
3000 người, nhưng tỷ lệ tăng trưởng nhỏ ở các nhóm tuổi 30-44, 60 và 64. Ngược lại
các nhóm khác thì giảm đi rất rõ nét.
Nhìn vào bảng 3.3 ta thấy dân số tăng dần. Nếu không kể đến lượng nhập cư thì số
lượng tăng từ từ, và thêm 7000 người (xem bảng 3.4). Như vậy t
ỉ lệ tử lớn hơn tỉ lệ
sinh.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
38
Bảng 3.4 : dự báo dân số chưa kể đến lượng nhập cư
Nhóm Nhóm tuổi
Số
lượng
Dự báo năm 2010
1 0-4 yr. 2904 3204
2 5-9 2970 4005
3 10-14 3091 3948
4 15-19 4245 2894
5 20-24 6828 2960
6 25-29 7324 3077
7 30-34 4732 4221
8 35-39 4217 6777
9 40-44 5501 7245
10 45-49 7589 4652
11 50-54 5696 4100
12 55-59 5316 5258
13 60-64 4011 7078
14 65-69 4485 5115
15 70-74 5174 4472
16 75-79 4381 2986
17 80-84 3703 2649
18 85-89 1970 2016
19 90-94 694 879
20 95-99 146 267
21 100-104 0 48
22 105-110 0 3
Tổng 84977 77852
c. Mô hình dân số (POPHOU model)
Các phương pháp dự báo trước đây dựa vào số liệu điều tra của các năm trước đó. Với
phương pháp nội suy sử dụng số liệu các năm gần nhất. Phương pháp phân độ tuổi sử
dụng số liệu độ tuổi theo khả năng sinh tồn và tỉ lệ nhập cư trong mỗi nhóm. Phương
pháp thứ ba sử dụng số liệ
u kinh nghiệm của tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử, số lượng nhập và di cư.
Ưu điểm của phương pháp này là sử dụng số liệu kinh nghiệm đưa ra đặc tính không
khả dĩ trong tính toán. Ví dụ các phương pháp trưới đây không bị ảnh hưởng của việc
xây dựng vùng dân cư (quá tải) gia tăng trong điều tra. Ngược lại thực tế cho thấy
rằng khả năng cung cấ
p nhà cửa và việc làm là yếu tố rất quan trọng để quyết định nên
đặt tại một địa điểm nào đó hay di chuyển nơi khác. Điều này ảnh hưởng đến vấn đề
nhập cư.
Mô hình POPHOU quan hệ số lượng nhà ở và dân số trong khu vực khảo sát. Ưu điểm
chính của mô hình này là khả năng về nhà ở được thể hiện. Khả năng cung cấp nhà, t
ỉ
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
39
số nhà ở theo chủ hộ là tỉ số giữa số lượng nhà và số nhà. Tỉ số này bị ảnh hưởng của
số dân số lượng nhà có trong khu vực. Nhưng ở đây cón có thông tin về quan hệ giữa
hai yếu tố : nhập cư và xây dựng nhà mới. Điều này được thể hiện trên hình 3.7.
Hình 3.7 : Mối liên quan trong mô hình POPHOU
Tỉ số HHR (số chủ hộ và số nhà) cao quan h
ệ với khả năng cấp nhà thấp. Điều này
không chỉ nói lên mức độ thấp các nhà trống mà nó còn chỉ ra tình trạng hiện nay có
thể là giá cao, quá thời hạn bảo dưỡng, và sự lựa chọn thấp về vị trí nhà ở. Điều này
cũng ảnh hưởng đến vấn đề nhập cư vì họ khó khăn trong lựa chọn ngôi nhà phù hợp.
Tại một thời điểm sẽ
có mối quan hệ tốt giữa HHR và việc xây dựng nhà mới. Trong
trường hợp tỉ số HHR thấp thì không cần xây dựng thêm nhà mới.
Tỉ số về số hộ và nhà ở có thể được xác định qua công thức sau:
HHR.K= P. K/(H.K * HS)
Trong đó
P = Số dân
H = Số nhà ở
HS = Số nhân khẩu trong hộ
Dân số
N
hà
ở
Tỉ số số hộ và
s
ố nh
à
N
h
ập
cư
Xây dựng
nhà
ở
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
40
Mô hình POPHOU được viết trong phần mềm ngôn ngữ máy tinh DYNAMO.
DYNAMO sử dụng thông tin thời gian được thể hiện trên hình 3.8. K thời điểm hiện
tại, j và L là thời điểm trước và bước tiếp theo. Cả 3 đại lượng này là hiện tại, JK và
KL là khoảng thời gian của phân chia (năm)
Số lượng nhân khẩu tại thời điểm k sẽ được xác định trên cơ sở dân số tại bước phân
chia J, tính toán số sinh, tử
, nhập cư và di cư:
P.K = P.J + DT * (B. JK + IM.JK - D.JK - OM.JK)
Trong đó:
P = Dân số
B = Số lượng sinh trong năm
IM = Số nhập cư trong năm
D = Số người chết trong năm
OM = Số nhập cư trong năm
DT = Khoảng phân chia (năm)
Hình 3.8: Ký hiệu thời gian trong DYNAMO
Số lượng sinh và chết được dựa theo dân số. Số nhập cư cũng được tính theo cách này.
B.KL = P.K * BN
Trong đó:
BN = Số sinh
D.KL = P.K*DN
DN = số tử
OM.KL = P.K * OMN
OMN = Số nh
ập cư
Số nhập cư không những phụ thuộc vào tổng số dân mà còn bị ảnh hưởng ở yếu tố tiện
lợi thu hút họ đến, nó thể hiện cấp số nhân. Nó là hàm của tỉ số nhà ở và hộ nhân khẩu
được thể hiện qua hình 3.9.
IM.KL = P.K * IMN * AHM.K
IMN = Số nhập cư
AHM = Cấp số nhân hấp dẫn nhà ở
Tỉ số HHR càng cao như thể hiện trên trục
đứng thì tỉ số HHR càng nhỏ. Một số đặc
tính của nó được thể hiện : giá cao, quá niên hạn, nhà trống và thiếu vị trí xây dựng
Khoảng tính toán ( DT) Khoảng tính toán ( DT)
K
J
L
Quá khứ
Hiện tại
Tương lai
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
41
mới. Trong trường hợp ưu tiên cự ly, sẽ có nhiều người đến ở. Trường hợp cấp số
nhân hẫp dẫn thấp sẽ có ít người tới nhập cư. Nhưng khi tỉ số HHR thấp số lượng nhà
ở lại cao và như vậy sẽ tăng lượng nhập cư bởi chính tính hấp dẫn của nó. Số lượng
nhà ở trong khu vực có thể sẽ tăng lên nguyên do xây thêm, và sự gi
ảm đi nguyên do
xuống cấp phá bỏ.
Hình 3.10 Mối quan hệ giữa AHM và HHR
Hình 3.9: Mối quan hệ giữa AHM và HHR
H*K = H.J + DT * (HC.JK - HD.JK)
H = Số lượng nhà ở
HC = Số lượng nhà xây dựng trong năm
HD = Số lượng phá dỡ trong năm
HD phụ thuộc trực tiếp vào số lượng nhà ở. Chính vì vậy khi tính toán chưa đưa vào
tình trạng sửa chữa và tuổi của ngôi nhà.
H.D.KL = H.K * HDN
HDN = Số
nhà dỡ bỏ trong năm
Và
HC.KL = H.K * HCN * HCM.K
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
42
HCN = Số nhà xây dựng trong năm
HCM = Cấp số xây dựng nhà ( không thứ nguyên)
Cấp số nhân xây dựng nhà ở đưa ra hai hệ số ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nhà ở
là điều kiện đất đai và đặc tính thị trường nhà ở.
HCM.K = HLM.K * HAM.K
HLM = Cấp số nhà đất (không thứ nguyên)
HAM = Cấp số nhà ở có thể (không thứ nguyên)
Cấp số nhà đất là hàm số của LFO ( hệ số chiếm
đất). Nó là tỉ số của diện tích xây
dựng và tổng diện tích, được thể hiện trên hình 3.10.
LFO.K = H.K *LPH / AREA
LPH = Diện tích đất chiếm (m
2
/ nhà)
AREA = Tổng diện tích (m
2
)
Hình 3.10: Mối quan hệ giữa LFO và HLM
Cấp số nhân khả năng nhà ở phụ thuộc vào tỉ số giữa số hộ và số nhà dựa trên hình
3.11. Nếu giá trị HHR lớn có nghĩa là khả năng đáp ứng nhà là thấp, trị số HAM lớn
hơn 1, dẫn đến cần xây dựng thêm nhà ở. Nếu HHR giảm đến 0 sau đó HAM sẽ giảm
theo và như vậy HC cũng sẽ giảm. Nh
ưng hàm sẽ không giảm đến 0 bởi vì vẫn có nhu
cầu nào đó về nhà ở mà tại thời điểm đó thị trường nhà ở chưa đáp ứng.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
43
Qua mô hình tính toán cho thấy rằng: Tại thời điểm xuất phát thì tăng, nó phụ thuộc
vào giai đoạn sau đó do khối lượng giới hạn của đất sử dụng. Nếu không thay đổi các
thông số mô hình sẽ giữ ổn định trong nhiều năm. Điều này chỉ ra rằng số lượng người
sử dụng và nhà ở luôn ổn định. Chính quyền địa phương sẽ có thể thực hiệ
n một số
giải pháp trước khi có sự cân bằng ổn định này. Những biện pháp khả dĩ có thể khuyến
khích việc xây dựng nhà ở. Trong khái niệm mô hình POPHOU thì các thông số HCN
sẽ tăng lên chính vì lẽ đó mô hình này có thể được sử dụng để xác định các bước của
quy hoạch và quyết định chính sách.
Mô hình POPHOU đã không tính đếm đến khả năng về vấn đề việc làm. Như vậy có
thể làm các mô hình nhỏ
mà mối quan hệ kích thước dân số và việc làm được thể hiện
đầy đủ. Và như vậy mô hình có thể kết hợp với các điểm chính của pophou để đưa ra
dạng mới. Đối mô hình kết hợp này vấn đề dân số, nhà ở và việc làm đã chia ra thành
ba cấp ( Loại lớn loại trung và loại nhỏ)
Mặc dù hai phương pháp giới thiệu trên có tính khả thi cao về vấn đề tính toán. Song
không hẳn là phươ
ng pháp tốt nhất. Phương pháp Cohort có những ưu điểm nổi bật về
độ chính xác khi kể đến số sinh và tử khi có sự thay đổi trong quá trình tính toán xét cả
vấn đề công ăn việc làm và nhà ở, lứa tuổi và giưới tính.
Hình 3.11: Mối qua hệ giữa HHR và HAM
3.2.1.3. Dự báo về nhu cầu nhà ở
Yêu cầu về đất xây dựng nhà ở có liên quan trực tiếp đến phát triển dân số. Tính toán
về vấn đề
nhà ở được dựa trên tính toán phát triển dân số và nhu cầu ở.
Hai phương pháp sau sẽ trình bày về tính toán số lượng nhà và kế hoạch ưu tiên.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
44
- Phương pháp thứ nhất sơ bộ dựa theo số lượng nhân khẩu trong hộ để tính ;
- Phương pháp thứ hai được tính toán trên cơ sở chia nhỏ về hoàn cảnh kiến
trúc khác nhau.
a. Phương pháp thứ nhất
Phương pháp sơ bộ dựa trên cơ sở số lượng bình quân các hộ. Số lượng này có thể
làm cơ sở tính toán kế hoạch văn hoá xã hội hàng năm r
ồi nhân số lượng trung bình
các hộ để xác định cho kế hoạch, số lượng nhà yêu cầu. Từ số lượng nhà yêu cầu và
số lượng có thể cung cấp, ta xác định được số lượng cần xây dựng cho kế hoạch năm
với lượng người trong một hộ có thể thay đổi theo thời gian. Việc tính toán số lượng
nhà yêu cầu được minh hoạ qua thí dụ sau.
Ví dụ: dự báo số nhà yêu cầu trên cơ
sở số lượng trung bình hộ
Tiếp tục từ ví dụ của mục này. Theo số lượng dự báo năm cuối (2010) dân số sẽ đạt
91000. Theo phân tích về phát triển văn hoá xã hội số dân trung bình hộ có xu thế
giảm từ 2.42 vào năm 1995 xuống 2.15 vào năm 2010.
Từ số liệu này ta xác định được số nhà ở cần cho năm 2010 để mỗi hộ có nhà riêng là
91000: 2.15 = 42326 nhà. Số lượng nhà vào năm 1995 là 35188 cái. Như vậy s
ố lượng
nhà cần xây thêm là 42326 – 35188 = 7138 cái
b. Phương pháp thứ hai
Trong phần 3.3.1. thể hiện tính toán đơn giản với giả thiết một dạng nhà ở. Thực tế thị
trường nhà ở rất đa dạng như tính sang trọng và cao cấp thiết bị lắp đặt và đặc thù
quang cảnh khu nhà ở. Mật độ nhà ở tính theo diện tích phân bố trong thiết kế chung
có khác nhau khá lớn theo thời gian xây dựng dựa theo nhu c
ầu về đất xây dựng. Để
tính toán không gian cho xây dựng điều quan trọng đầu tiên là ta phải biết được mật độ
dân số trên cơ sở của các vùng nhà ở khác nhau. Thực tế có thể có 5 dạng nhà ở khác
nhau như:
• Hộ gồm nhiều thế hệ sống trong nhà điều kiện bình thường
• Hộ gồm nhiều thế hệ sống trong nhà điều kiện sang trọng
• H
ộ gồm các cá nhân
Mật độ nhân khẩu sống trong 3 nhóm nhà này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Phát triển xã hội (nếu nền công nghiệp phát triển thì xu thế đưa đến hộ
gồm những cá thể - đơn)
• Vấn đề phát triển dân số trong khu vực (nếu khu vực có nhiều người cao
tuổi sẽ có xu hướng có nhiều hộ cá thể)
• Vấn đề phát triển kinh tế (nếu kinh tế
khá giả sẽ có nhiều hộ sống trong
căn hộ hoặc ngôi nhà sang trọng)
Từ những đặc điểm trên chính là cơ sở để phát triển nhà ở theo nhu cầu thực tế sử
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
45
dụng.
Dữ liệu sau đây là cơ sở ban đầu để tính toán số lượng nhà ở:
Từ số lượng tổng cộng các hộ sống trong khu vực cần có số liệu dự báo số lượng
người trung bình trong mỗi hộ .
Ví dụ: Dự báo về nhu cầu nhà ở
Bảng thống kê sau lấy theo số lượng dân số năm 1995 với số nhà ở khác nhau hộ và
phân bổ theo các dạng khác nhau c
ủa hộ.
Bảng 3.5 : Số hộ phân bổ theo dạng- số liệu thống kê 1995
Dạng hộ gia đình Số lượng Phần trăm
Đa thế hệ điều kiện bình
thường
2817 (62%)
Đa thế hệ mức sống cao 4926 (14%)
Độc thân 8445 (24%)
Tổng số hộ 35118
Trung bình mỗi hộ 2.42
Chiụ ảnh hưởng của vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và nhân khẩu học số lượng người
trong một hộ có xu thế giảm và chỉ có 2.15 người trong một hộ tính đến thời điểm năm
2010. Mặt khác số hộ đơn và hộ có mức sống cao sẽ vượt lên so những hộ có mức
sống bình thường.
Bảng 3.6: Dự báo số hộ vào năm 2010
D
ạng hộ Số
lượng
Phần trăm
Hộ đa thế hệ có mức bình
thường
21150 50
Hộ đa thế hệ có mức ssống
cao
8450 20
Hộ độc thân 12700 30
Tổng số hộ 42300
Trung bình mỗi hộ 2.15
Các bảng sau là số liệu nhà sẽ xây dựng trong giai đoạn kế hoạch 1995-2010.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
46
Bảng 3.7: Các dạng hộ gia đình khác nhau giữa năm 1995 và 2010
Dạng hộ gia đình/ Năm 1995 2010 Chênh lệch
Đa thế hệ có điều kiện bình
thường
21817 21150 -667
Đa thế hệ mức sống cao 4926 8450 3524
Độc thân 8445 12700 4255
Tổng số hộ 35118 42300
3.2.1.4. Yêu cầu không gian nhà ở
Sau khi yêu cầu về nhà ở trong năm đã xác định, yêu cầu không gian nhà ở sẽ được
tính toán. Từ đây ta có hai cách tính toán. Một là từ chỉ tiêu số lượng để xác định số
lượng trung bình nhà trên một hecta. Cách thứ hai là dựa theo số lượng nhà trên một
đơn vị diện tích để phân chia.
a. Yêu cầu không gian nhà ở dựa theo chỉ số trung bình
Việc tính toán diện tích yêu cầu trong năm dựa theo chỉ s
ố trung bình mật độ nhà ở
cho nơi ở mới được tính dựa theo một số thông số cơ bản. Để đi đến việc này ta cần
nắm được một số khái niệm. Mật độ nhà ở là chỉ số lượng nhà trên một hecta. Tỷ số
này dựa theo tỷ lệ hiện tại và dự đoán trong tương lai. Tỷ lệ này khoảng 40 nhà trên
một hecta tại Hà Lan hiện nay. Ở Việ
t Nam mật độ nhà ở phụ thuộc vào vị trí địa lý.
Khu vực miền núi thì mật độ thấp, đồng bằng thì cao hơn. Mật độ cao nhất là thành
phố nhỏ và thị xã. Các thành phố cấp cao hiện nay xu thế xây dựng chung cư cao tầng
nên mật độ này không tính được.
b. Yêu cầu không gian nhà ở dựa theo chỉ tiêu nhà ở môi trường khác nhau
Diện tích yêu cầu cho mỗi loại nhà ở rất khác đựa theo đặc đ
iểm sử dụng của nó. Theo
kinh nghiệm của Hà Lan mật độ nhà ở được sơ bộ như sau:
Nhà cao tầng 75 nhà / ha
Nhà cho hộ cá thể 40 nhà /ha
Nhà cho hộ có điều kiện kinh tế khá giả 20 nhà/ha.
3.2.1.5. Dự báo về việc làm
Việc tính toán dự báo việc làm trong tương lai được thực hiện qua ba phương pháp
sau:
- Phương pháp đơn giản dựa theo tốc độ tăng trưởng việc làm trong năm và tính
đế
n năm cuối kế hoạch;
- Phương pháp thứ hai có độ chính xác cao hơn. Nó dựa trên cơ sở số lượng tăng
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
47
trưởng việc làm theo bộ phận công việc;
- Phương pháp thứ ba dựa theo kế hoạch phát triển kinh tế mà chính quyền đưa
ra.
a. Dự báo dựa trên cơ sở số liệu thống kê tuyến tính
Nguyên lý tính toán phương pháp này rất đơn giản, dựa theo số lượng nghề nghiệp
thống kê. Giả thiết ngành nghề tỉ lệ với thuận theo phát triển của vùng, phát triển dân
số. Tỉ l
ệ có việc làm ở các nhóm tuổi là không đổi cho tương lai.
Ví dụ 3.12 : Dự báo theo khuynh hướng chung
Số lượng việc làm theo nhóm tuổi được thông kê bảng sau:
Bảng 3.9 Số lượng nghề phát triển theo thời gian
NămSố lượng nghề
1980 34041
1985 36255
1990 37461
1995 39987
30000
32000
34000
36000
38000
40000
42000
44000
46000
48000
1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
Hình 3.12: Dự báo phát triển việc làm vào năm 2010
Đường dự báo được dựa theo số liệu của các năm từ 1980 đến 1995 để tiên đoán năm
2010 khoảng 45500. Năm 1995 số việc làm là 39179. Điều này chỉ cho ta thấy số
lượng việc làm gia tăng vào năm 2010 thêm lên là 6300 việc làm.
Số lượng tăng trưởng hàng năm có thể dự báo thông qua số liệu thống kê của giai đoạn
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
48
dài hoặc trung của liệt thống kê tăng trưởng kinh tế quốc gia. Phương pháp tính toán
này khá đơn giản và phạm vi áp dụng hạn chế.
Ví dụ 3.13: Dự báo việc làm dựa theo số liệu tăng trưởng quốc gia
Giả thiết: Số lượng tăng trưởng theo phát triển kinh tế quốc dân tăng 7.5% trong
khoảng thời gian 1995 đến 2010. Sử dụng số liệu này, số liệu năm 1995 đã là 39179.
dự báo nă
m 2010 sẽ là 42200. Ta có 42200 – 39179 = 3020 là số việc làm tăng thêm
trong khoảng 1995 đến 2010.
b. Kỹ thuật dự báo dựa theo tăng trưởng việc làm bộ phận
Phương pháp này dựa theo công việc của ngành nghề cụ thể. Tỷ lệ tính toán phụ thuộc
vào đặc trưng ngành nghề, dạng của công việc và vùng. Điều này thể hiện ở tính đặc
thù của nó ví như:
• Công việc văn phòng
• Công nghiệp
•
Giao thông, phân phối ( dịch vụ).
Việc dự báo cho các loại ngành nghề trên dựa trên khuynh hướng phát triển kinh tế
vùng để tiên đoán.
Ví dụ 3.14: Dự báo dựa trên ngành nghề bộ phận
Số việc làm cho 39179 người trong vùng phân bổ theo bộ phận ngành nghề như sau:
Bảng 3.10 Phân bổ ngành nghề theo bộ phận 1995
1. Công sở 22724 (58%)
2. Công nghiệp 11362 (29%)
3. Dịch vụ 5093 (13%)
Tổng 39179
Từ năm 1995 đến 2010 tỷ lệ ngành nghề giữa các bộ phận trên như sau:
Bảng 3.11 : tỷ lệ tăng trưởng theo ngành nghề
1. Công sở (10.6%)
2. Công nghiệp (1.0%)
3. Dịch vụ (8.9%)
Phát triển cơ hội việc làm trong khoảng 1995 và 2010 như sau:
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
49
Bảng 3.12 Tỷ lệ và số lượng việc làm theo đặc trưng ngành nghề của 3 bộ phận
Bộ phận 1995 2010 Chênh lệch
Công sở 22724 21133 2409
Công nghiệp 11362 11476 114
Dịch vụ 5093 5546 453
Tổng 39179 42155 2976
Tăng trưởng việc làm giữa 1995 và 2010 là: 42155 - 39179 = 2976 .
c. Kỹ thuật dự báo dựa trên mục tiêu phấn đấu
Hai phương pháp tính toán trên giả thiết tỷ lệ tăng trưởng tự nhiên thuần tuý, nó không
ràng buộc điều kiện nào. Thực tế có thể có những thay đổi ảnh hưởng đến cơ hội việc
làm. Ví thử số lượng việc làm có thể khác nhau giữa nông thôn và thành thị.
.
Để làm được việc này, chính quyề
n địa phương phải đưa ra các tiêu chuẩn về việc làm.
Công việc mà chính quyền thực hiện đưa lại kết quả khác nhau đặc biệt là phần đất
giành cho tạo công việc làm. Diện tích này phụ thuộc vào số lượng ngành nghề tạo ra
trong thời gian hiện tại và tương lai.
Khái niệm – Mạng lưới công việc ổn định
Ngành nghề dự kiến trong vùng phụ thuộc không chỉ người không sinh sống trong khu
v
ực và ngược lại người sống ở chính khu vực nghiên cứu lại làm việc bên ngoài khu
nghiên cứu. Chênh lệch của hai loại này là khái niệm chỉ về mạng lưới công việc ổn
định. Nếu trị số chênh lệch này dương thì có tên gọi là: thị thành- đủ việc, ngược lại
nếu nó âm thì có tên là: thành phố dư người. Khái niệm này còn được thể hiện ở tỷ số
người có việc làm trên s
ố dân.
Các số liệu sau cần thu thập cho việc tính toán dự báo việc làm:
• Số lượng phần trăm số người chưa có việc làm tính theo dự kiến yêu cầu của
chính quyền.
• Số lượng, nhóm tuổi và giới tính những người ở độ tuổi lao động. Số liệu lấy từ
dự báo dân số.
• Mức độ hiện nay của việc làm trong vùng yêu cầu.
• Phát tri
ển ngành nghề
Ví dụ 3.15: Dự báo việc làm dựa theo bộ mục tiêu
Ở hai thí dụ trên, chúng ta đều tính toán dựa theo gỉa thiết là phát triển ngành nghề là
tăng tự động. Nhưng ở thí dụ này bộ mục tiêu về tỷ lệ phần trăm của các nhóm nghề
theo dân số được thể hiện và tính toán cho thời điểm 2010.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
50
Năm 1995 các số liệu sau đã được khẳng định:
• Nghề nghiệp tạo việc làm là 59374
• Người có việc làm ổn định 8% của toàn bộ dân số. Vấn đề đặt ra là 4750 việc
làm đã được chiếm chỗ do người sống ngoài phạm vi nghiên cứu mà số lượng
này cần cho chính người trong vùng nghiên cứu.
• Như vậy số lượng công việc còn lại trong vùng là : 39179 - 4750 = 34429, số
l
ượng này chiếm 57.9% số lượng ngành nghề trong tổng số.
Tới năm 2010 chính quyền địa phương phải tạo được 60% ngành nghề cho người lao
động (tính theo số dân). Số lượng dự báo sau sẽ tính toán theo số lượng ngành nghề
yêu cầu :
• Dự báo dân số vào năm 2010 là : 61851 người
• Hệ thống việc làm ổn đinh tăng dần. Năm 1995 là 8%, năm 2010 là 13%. Như
vậy số lượng gia tăng là 8041 vi
ệc làm.
Tính toán số lượng việc làm cho 80% trong tổng số dân vào năm 2010 sẽ là:
61851 * (0.60+0.13) = 45152.
Điều này cũng cho ta thấy cần có đất quy hoạch để tạo công ăn việc làm cho 45152 -
39179 = 5973 nghề trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2010.
Chính quyền địa phương cố gắng mở rộng ngành nghề ở hai bộ phận phân phối và
công sở. Số liệu như sau:
Bảng 3.13: Thiết kế tăng trưởng việc làm
ở các bộ phận
TT Bộ phận Số lượng gia tăng
1 Công sở 3000
2 Công nghiệp 500
3 Phân phối 2500
Tổng 6000
3.2.1.6. Yêu cầu không gian trong bố trí việc làm
Trong mục này phương pháp tính toán diện tích cho việc bố trí tạo việc làm được giới
thiệu. Hiện nay có hai phương pháp chính sau:
• Phương pháp sử dụng chỉ số trung bình về diện tích yêu cầu cho mỗi việc làm
• Phương pháp phân biệt sự khác nhau giữa bộ phận ngành nghề khác nhau.
Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch
51
a. Phương pháp sử dụng chỉ số trung bình về diện tích yêu cầu cho mỗi việc làm
Phương pháp này tính toán số lượng người làm việc trong phạm vi diện tích tính toán
và được thể hiện qua trị số tỷ lệ giữa diện tích phân bổ cho nó và số lượng người thực
hiện công việc và nó được thể hiện qua hai cách biểu diễn sau.
- Phương pháp biểu diễn Hiệu ích diện tích = Diện tích / số người làm vi
ệc
- Phương pháp biểu diễn Chiếm chỗ không gian = số người làm/ diện tích tính
toán.
Trong khi tính toán hai phương pháp trên kết quả cho thấy định mức trung bình của
phương pháp một là 100 – 500 m
2
/ người làm, phương pháp 2 định mức khoảng 20-
100 người làm / hecta.
Ví dụ: Yêu cầu không gian về chỗ làm việc
Ở các ví dụ trên tính toán ban đầu cho ta biết được diện tích cần thiết cần dự tính để bố
trí cho 6000 chỗ việc làm khi lượng nghề nghiệp yêu cầu tăng lên trong khoảng thời
gian từ 1995 đến 2010. Cũng ở ví dụ này 39179 việc làm cần 443 ha dành cho thương
mại và công nghiệp. Nếu phân tích tính theo định mức ta có: 39179/433 = 90 nghề/ha.
Nếu bố trí cho 6000 chỗ làm việc phải cần: 6000/90 = 67 ha.
Như vậy bài toán đã có câu trả lời trong khoảng từ 1995 đến 2010 để bố trí cho lượng
nghề nghiệp tăng lên ta phải cần 67 ha dành riêng cho bố trí không gian sản xuất.
d. Tính toán diện tích yêu cầu dựa theo tỷ số diện tích công việc bộ phận
diện tích
Trên thực tế diện tích yêu cầu cho mỗi bộ phận rất khác nhau. Ví dụ diện c
ần bố trí
trung bình cho một cán bộ văn phòng cần 6 m
2
, nhưng diện tích để bố trí cho một
công trình vệ sinh trung bình cần 5000 m
2
. Chính vì vậy ta cần phân loại đối tượng
riêng ra để tính toán.
• Bộ phận công sở
• Bộ phận công nghiệp
• Bộ phận phân phối.
Công việc văn phòng
Định mức quy định cho công việc văn phòng khá thấp so hai loại định mức khác và
thông thường khoảng 20 – 50 m
2
/ người. Định mức trung bình hợp lý khoảng 25
m
2
/người. Còn nếu tính toán theo chỉ số thứ hai thì khoảng 400 việc làm / ha tính cho
loại này. Cũng cần lưu ý thêm việc tính diện tích này sẽ khác nhau xa khi xem xét nhà
nhiều tầng và nhà cao tầng.