LỜI NÓI ĐẦU
______
0
0
0
______
Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải thiện các
giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet.
Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng nhận ra tầm quan trọng và
tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên máy có nối mạng
Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ
cần vào các trang dịch vụ thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì
bạn cần. Các nhà dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại hóa trên
Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh,
các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ
giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua web.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở Việt Nam,
em đã tìm hiểu và xây dựng “Hệ thống Website giới thiệu và bán máy tính” cho công ty
Máy Tính ĐỖ MINH.
Với sự hướng dẫn tận tình của cô Chu Thị Hường em đã hoàn thành cuốn báo cáo
đồ án tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng tìm hiểu, phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống
nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin trân trọng tiếp thu những ý
kiến đóng góp cũng như phản hồi của các Thầy, Cô để em có thể hoàn thiện đồ án một
cách tốt hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự chỉ bảo của các thầy, cô bộ môn HTTT. Đặc
biệt là cô, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện
đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………….………1
CHƯƠNG 1 : KHẢO SÁT HỆ THỐNG 3
I.Mô tả hệ thống 3
II. Xây dựng dự án 15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG 19
I.Sơ đồ phân rã chức năng 19
II. Sơ đồ luồng dữ liệu 21
III. Đặc tả chức năng chi tiết 29
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU 41
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU 41
I. Mô hình ER mở rộng 41
II. Chuẩn hóa dữ liệu 44
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG 51
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG 51
I. Thiết kế kiểm soát 51
II. Thiết kế CSDL vật lý 54
III. Thiết kế giao diện chương trình 58
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
III. Thiết kế giao diện chương trình………………………………………………… 58
1. Giao diện trang khách……………………………………………………………… 58
2. Giao diện trang quản trị…………………………………………………………… 71
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN…………………………………………… 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………80
2
CHƯƠNG 1 : KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. Mô tả hệ thống
Hệ thống Website bán máy tính trực tuyến cho công ty máy tính Đỗ Minh là một
công ty bán lẻ máy tính và thiết bị tin học mới được thành lập với quy mô vừa.Công việc
quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tuyến được xem là một phần
quan trọng không thể thiếu đối với sự hoạt động của công ty.Vì vậy công ty yêu cầu xây
dựng hệ thống Website giới thiệu và bán máy tính trực tuyến.
1. Nhiệm vụ cơ bản
Hệ thống Website bán hàng online đạt được những ưu điểm như:
- Khách hàng có thể sở hữu mọi thứ thông qua click chuột chứ không cần phải đến
tận trung tâm thương mại để mua hàng. Sau khi vào web bán hàng, chọn sản phẩm, chỉ
cần đặt hàng (order) người bán sẽ mang sản phẩm đến tận nhà bạn.
- Vừa ngồi nhà mua sắm khách hàng còn tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí đi
lại so với việc phải tự mình tìm đến cửa hàng.
- Mua sắm online cho phép khách hàng mua hàng bất cứ khi nào muốn. Các “gian
hàng” trên mạng không bao giờ “đóng cửa”, bạn có thể mua sắm 24/24 giờ và 7 ngày
trong tuần.
- Các trang web bán hàng ngày càng phát triển cả về số lượng và chủng loại sản
phẩm. Bạn không cần chạy vòng quanh trung tâm thương mại hay siêu thị để mua đủ các
sản phẩm. Thay vào đó, những cú click chuột sẽ “làm” giúp bạn.
- Mua sắm ở các chợ, trung tâm thương mại hay cửa hàng rất khó để bạn có thể so
sánh đặc điểm và giá của sản phẩm với nhau. “Đi chợ” online, bạn dễ dàng so sánh và
đưa ra lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất.
Hệ thống Website em thực hiện là một website nhằm giới thiệu và bán rộng rãi
các mặt hàng máy tính của công ty đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng
cũng như giá cả một cách chính xác. Hệ thống có những chức năng sau:
1.1. Đối với Khách hàng
- Hiển thị thông tin giới thiệu, dịch vụ…
- Gửi thông tin liên hệ
- Hiển thị tất cả sản phẩm
- Hiển thị sản phẩm theo danh mục
3
- Hiển thị số lượng truy cập
- Hiển thị 10 sản phẩm mới nhất, sản phẩm bán chạy
- Đăng ký thành viên
- Tạo, sửa, xóa giỏ hàng (thành viên)
- Tạo và gửi đơn đặt hàng (thành viên)
- Tìm kiếm sản phẩm theo các tiêu chí.
1.2. Đối với nhà quản trị
- Đăng nhập quản trị
- Quản lý, cập nhật sản phẩm
- Quản lý tin tức, liên kết
- Quản lý đơn hàng (hóa đơn, chi tiết hóa đơn)
- Quản lý danh mục, nhóm danh mục sản phẩm
- Quản lý người dùng (Khách hàng)
- Quản lý thông tin Admin (Bộ phận quản trị) và phân quyền sử dụng hệ
thống
- Thống kê sản phẩm, doanh thu bán hàng, đơn hàng…
2. Yêu cầu bổ sung
Hệ thống phải cho phép nâng cấp, mở rộng các tính năng, dịch vụ. Cho phép cài
đặt thêm giao diện.
Hiển thị các quảng cáo và link đến các trang web khác.
3. Cơ cấu tổ chức
Phần này mô tả các bộ phận của công ty và vai trò cũng nư quền hạn của họ trong
công ty và đối với hệ thống.
Hệ thống quản lý bán hàng của công ty máy tính Đỗ Minh gồm các bộ phận sau:
3.1. Bộ phận quản trị hệ thống:
Là bộ phận có quyền hệ thống cao nhất.ban quản trị là một số thành viên của
phòng IT, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống và có quyền không giới hạn đối với hệ
thống.
4
3.2. Bộ phận chăm sóc khách hàng và đăng tin
Là một bộ phận thuộc phòng IT, bộ phận này được cung cấp các máy tính có cài
đặt các chương trình để hỗ trọ trự tuyến khi khách hàng có thắc mắc về thông tin sản
phẩm hay các khuyến mại đơn giản khác.Cập nhật thông tin sản phẩm, các chương trình
khuyến mại, các bản tin của công ty…
3.3. Bộ phận kinh doanh:
Là bộ phận trực tiếp bán hàng tại công ty cho khách hàng.Bộ phận này được cung
cấp các máy tính có cài sẵn các chương trình tra cứu thông tin sản phẩm, lập hóa đơn.khi
hệ thống đi vào hoạt động, bộ phận này còn có nhiệm vụ nhận đơn hàng trực tuyến, xác
thực đơn hàng và theo dõi qua trình thực hiện đơn hàng đó.
3.4. Bộ phận kho
Bộ phận này có chức năng chính là xuất nhập hàng hóa, giao hàng cho khách theo
hóa đơn xuất kho do bộ phận bán hàng gửi sang và phải luôn cập nhật danh mục kho
hàng.
3.5. Bộ phận bảo hành
Nhận yêu cầu bảo hành của khách hàng. Thực hiện bảo hảnh sản phẩm và trao trả
cho khách hàng sản phẩm đã bảo hành.Bộ phận này có quyền xem báo cáo, cập nhật
thông tin sản phẩm bảo hành trong hệ thống.
4. Quy trình xử lý
Phần này mô tả quy trình xử lý công việc của các bộ phận trong công ty và cách
thức mua bán sản phẩm cũng như các chế độ hậu mãi, các dịch vụcông ty cung cấp cho
khách hàng.
Sau khi khảo sát sơ bộ, ta thấy quy trình làm việc cùng các giấy tờ liên quan sau:
4.1. Đối với khách hàng
4.1.1. Khách hàng truy cập vào website qua mạng Internet
Khi khách hàng truy cập website của công ty, ngay tại trang chủ khách sẽ được
giới thiệu các sản phẩm bán chạy và sản phẩm mới của công ty.
Tại mọi Trang của hệ thống khách hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm một cách dễ
dàng với chức năng tìm kiếm được cung cấp bởi hệ thống. Khách hàng chỉ đơn giản nhập
từ khóa về sản phẩm mà mình mong muốn vào hộp tìm kiếm thì một danh sách các sản
phẩm kết quả của quá trình tìm kiếm sẽ được hiển thị trên phần trình bày chính của site
kết quả tìm kiếm.
5
Ngoài ra để thuận tiện cho việc tìm kiếm thì một menu về các loại sản phẩm với
nhiều cấp cũng được trình bày tại mọi trang để khách sử dụng.Khách hàng chỉ cần click
vào loại sản phẩm mà mình mong muốn, kết quả sẽ hiển thị trên phần chính của trang.
Các sản phẩm được trình bày rõ ràng với mô tả tóm tắt, giá bán, thời hạn bảo hành,
hình ảnh sản phẩm… Khi kích vào tên, ảnh của một sản phẩm bất kỳ khách hàng sẽ được
đưa tới trang chi tiết sản phẩm. Tại đây các chi tiết về hình ảnh, giá bán, thời gian bảo
hành, nhà sản xuất, xuất sứ, tình trạng tồn kho, mô tả tóm tắt và chi tiết sản phẩm sẽ được
trình bày rõ ràng và đầy đủ.
Mỗi khi tìm được sản phẩm phù hợp, khách hàng có thể click vào nút “mua hàng”
của sản phẩm đó, Sản phẩm đó sẽ tự động thêm vào danh sách trong giỏ hàng của khách
với số lượng là 1.
Khi đã chọn đủ sản phẩm để mua, khách click vào chức năng giỏ hàng, danh sách
tên các sản phẩm cùng số lượng, đơn giá sẽ được trình bày chi tiết. Tại đây khách hàng có
thể thay đổi số lượng, thêm bớt hoặc xóa bỏ sản phẩm. Khi đồng ý mua khách hàng click
vào ô “thanh toán”. Một hóa đơn hàng hóa, chi tiết về tên sản phẩm, số lượng, đơn giá,
thành tiền và tổng tiền trên hóa đơn sẽ được hiển thị. Bằng cách điền đẩy đủ các thông tin
liên hệ của khách hang như tên khách hàng, địa chỉ nhận hàng, số điện thoại liên hệ… và
click vào ô “xác nhận đơn hàng” , đơn hàng sẽ được gửi đến địa chỉ nhận hàng. Nếu
khách hàng đã đăng nhập tài khoản thì các thông tin cá nhân sẽ được tự động điền.
Tại công ty, bộ phận kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra các đơn đặt hàng, xác
minh tính đúng đắn khi có 1 đơn hàng mới gửi đến công ty. Việc xác minh này được thực
hiện qua điện thoại.
Khi đơn hàng được xác minh là chính xác, bộ phận kinh doanh sẽ xuất hóa đơn và
phiếu xuất kho đến bộ phận kho. Theo thông tin trên hóa đơn và phiếu xuất kho nhận
được bộ phận kho sẽ xuất hàng và vận chuyển đến địa chỉ của khách hàng.
Khi hoàn thành đơn hàng, bộ phận kinh doanh sẽ cập nhật trạng thái đã hoàn thành
cho đơn hàng đó.
Nếu việc xác minh đơn hàng ko thành công thì tiến hành xóa bỏ đơn hàng đó khỏi
hệ thống. Yêu cầu xác minh kỹ trước khi tiến hành xóa bỏ.
4.1.2. Đăng ký tài khoản khách hàng và đăng nhập
Để thuận tiện cho quá trình mua bán sản phẩm và để sử dụng được một số tính
năng nâng cao của hệ thống, khách hàng có thể tạo cho mình tài khoản riêng hoàn toàn
miễn phí trên hệ thống.Tài khoản này được sử dụng khi khách mua hàng online và gửi
thông tin phản hồi lại hệ thống Một tài khoản do khách hàng đăng ký sẽ lưu trữ các thông
6
tin cá nhân của khách hàng và lịch sử giao dịch với Website. Để tạo tài khoản, khách
hàng cần cung cấp cho hệ thống địa chỉ email chính xác đang dùng, tên đăng nhập, mật
khẩu, họ tên, địa chỉ, số điện thoại… Mỗi một thư điện tử chỉ được tạo 1 tài khoản. Ngay
sau khi đăng ký hệ thống sẽ gửi thông báo yêu cầu kích hoạt đến địa chỉ email của khách
hàng. Khách hàng truy cập vào hòm thư để kích hoạt tài khoản theo hướng dẫn.
Khi đã có tài khoản, khách hàng có thể truy cập hệ thống để mua sản phẩm, xem
các thông tin về lược sử mua bán của mình và sử dụng các tính năng nâng cao khác của
hệ thống.Trong trường hợp khách hàng đã đăng ký mà quên mật khẩu hệ thống sẽ cho
phép lấy lại mật khẩu với thông tin đã đăng ký.
4.1.3. Quảng cáo, khuyến mại, liên kết
Khi khách hàng truy cập website thì các chương trình khuyến mại được hiển thị với các
thông tin cụ thể cũng như điều kiện nhận khuyến mại mà công ty đang áp dụng.
Các liên kết và quảng cáo khác sẽ được hiển thị trên Banner của website để khách hàng
tham khảo.
4.2. Đối với bộ phận quản trị hệ thống
Bộ phận quản trị hệ thống có trách nhiệm đảm bảo an toàn dữ liệu, đảm bảo hệ
thống vận hành tốt và hiệu quả.
Khi có nhu cầu mở rộng tính năng cho hệ thống, bộ phận quản trị có trách nhiệm
xây dựng thêm các ứng dụng, và cài đặt vào hệ thống.Bộ phận này cũng quản lý các tài
khoản của khách hàng và nhân viên của công ty, không đươc thay đổi truy cập thông tin
các nhân trái phép.
Khi có nhân viên mới, bộ phận này sẽ cung cấp 1 tài khoản phù hợp với quyền hạn
của nhân viên để người đó sử dụng hệ thống. Không được cấp tài khoản đã sử dụng cho
bất kỳ ai. Nêu phát hiện khách hàng vi phạm điều lệ của hệ thống, quản trị viên tiến hành
khóa tạm thời hoặc vĩnh viễn tài khảon đó mà ko cần thông báo.
4.2.1. Cập nhật thông tin nhà sản xuất, loại sản phẩm và sản phẩm
Danh sách nhà sản xuất và loại sản phẩm, sản phẩm được lưu trữ và cập nhật mỗi
khi có thay đổi hoặc bổ sung.
Sau khi mỗi sản phẩm được bán hệ thống tự động cập nhật lại số lượng sản phẩm
tương ứng trong bảng sản phẩm. Số lượng bằng 0 có nghĩa trong kho đã hết sản phẩm.
Không được phép lập hóa đơn bán hàng mà sản phẩm trong kho có số lượng ít hơn số
lượng của sản phẩm tương ứng trên hóa đơn.
Khi nhập hàng mới, tiến hành tìm kiếm sản phẩm và cập nhập thông tin về số lượng nếu
sản phẩm đó tồn tại, hoặc bổ sung thêm mặt hàng, nếu chưa tồn tại trong kho giữ liệu.
7
4.2.2. Đăng tin và chăm sóc khách hàng
Khi có thông tin về các đợt khuyến mại, các tin tức của công ty cần đăng lên
website, bộ phận đăng tin và chăm sóc khách hàng có trách nhiệm đăng chính xác nội
dung và chuyên mục tin cần đăng.
Trong thời gian làm việc khách hàng nếu có thắc mắc cỏ thể gọi điện hoặc liên hệ
qua email của nhân viên chăm sóc khách hàng để được giải đáp các thắc mắc về sản
phẩm, cũng như các chế độ dịch vụ của công ty một cách chính xác.
4.2.3. Quản lý đơn hàng, báo giá
Tất cả các đơn hàng sẽ được đưa đến trực tiếp tới người quản trị thông qua chức
năng quản lí đơn hàng.Các đơn hàng sẽ được lưu lại với đầy đủ thông tin giúp người quản
trị dễ dàng quản lí.Các bản báo giá sẽ được cửa hàng cập nhập liên tục, nhanh chóng. Và
được admin quản lí: thêm, sửa, xóa…
4.2.4. Thống kê
Thống kê các thông tin về mua bán, số lượng sản phẩm, số thành viên đăng ký,
lượt truy cập website…
5. Quy tắc quản lý
Hệ thống áp dụng một số quy tắc sau :
- Khách hàng phải đăng nhập, nếu chưa có tài khoản phải đăng ký để tiến hành đặt
hàng.
- Các sản phẩm được sắp xếp, hiển thị theo từng danh mục sản phẩm, thuận tiện
cho khách xem hoặc so sánh.
- Bộ phận quản trị Website được phân quyền để đảm bảo ai có quyền thực hiện
những chức năng gì trong hệ thống.Nhân viên quản trị phải đăng nhập thành công mới
được phép quản trị thông tin trong hệ thống.
6. Mẫu biểu:
Một số mẫu biểu thu thập được của hệ thống bán hàng máy tính tại công ty máy
tính Đỗ Minh.
8
9
10
11
12
13
7. Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống
Với việc quản lý hoạt động cửa hàng bằng website , tiến trình nghiệp vụ sẽ có
nhiều thay đổi, đa số các hoạt động trong nghiệp vụ sẽ được xử lí bởi các module tự động
hóa.
- Module quản lí kho(tương tác với người quản lí ) : quản lí số lượng sản phẩm có
trong kho, chịu trách nhiệm điều chỉnh nhập xuất sản phẩm của cửa hàng tùy theo hiện
trạng cung và cầu.
- Module tìm kiếm(tương tác với khách hàng) : giúp đỡ khách hàng tìm kiếm sản
phẩm khi cần thiết, thông báo cho module quản lí kho biết nhu cầu chưa được đáp ứng
của khách hàng để người quản lí kịp thời đưa ra các giải pháp hợp lí nhằm tối ưu doanh số
bán hàng.
- Module giỏ hàng(tương tác với khách hàng): giúp khách hàng quản lí được số sản
phẩm đã mua và tổng chi phí cần thanh toán.
- Module thanh toán : tương tác với các hệ thống bán hàng trực tuyến để so khớp
khả năng chi trả của khách hàng so với nhu cầu của họ. Từ đó quyết định có thưc hiện
giao dịch không hay là buộc khách hàng phải bỏ bớt hoặc lựa chọn lại 1 số sản phẩm.
Hình 2.1. Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống
14
8. Xác định Nhóm người sử dụng hệ thống
8.1. Nhóm khách hàng:
Là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp
tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể
mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng
giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn
một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ
hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả, và bên cạnh là trang liên kết để
thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về
hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng
cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay
không.
8.2. Nhóm quản trị Website:
Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống.
Nhóm này được cấp username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những
chức năng của mình. Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực
hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng,
kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng,
năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có
nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt
hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,
II. Xây dựng dự án
1. Hồ sơ điều tra
1.1. Hồ sơ đầu ra: Kết quả xử lý thông tin bao gồm:
- Các mặt hàng đã bán cho khách hàng.
- Thông tin về các đơn hàng, hóa đơn bán hàng.
- Thống kê chi tiết về tình hình hoạt động mua bán của công ty.
1.2. Hồ sơ đầu vào có:
- Thông tin về sản phẩm, trang thiết bị của công ty
- Tiền mặt thu về từ khách hàng.
- Thông tin khách hàng.
- Tài sản, trang thiết bị mua từ các nhà cung cấp.
15
1.3. Tài nguyên:
- Phần cứng : Máy chủ server chứa toàn bộ dữ liệu hệ thống với một hệ quản trị cơ
sở dữ liệu đủ mạnh. Máy chủ kết nối tới tất cả các máy khác trong cửa hàng và cho phép
các máy trạm truy cập đến máy chủ để lấy cơ sở dữ liệu.
- Phần mềm :Hệ điều hành window ,bộ Office2003.
- Con người : Đội ngũ nhân viên của công ty có năng lực khá, có khả năng tiếp
nhận công nghệ mới một cách nhanh chóng và hiệu quả .
2. Dự trù về thiết bị:
2.1. Cấu hình thiết bị
Cụ thể các thiết bị có cấu hình như sau :
STT Tên thiết bị Mô tả Số lượng Đơn giá
1
Máy tính
Mainboad Intel 965G Chipset
CPU Intel Dure 3.8GHz
RAM 512Bus 667 zDDR2
VGA Card Share RAM - 96MB Max
+ AGP8x
HD 80GB SATA
CD CD 52x
NIC Card 10/100 Mbps onboard
Case,Keyboard+Mouse
Monitor Samsung 15 Siêu phẳng
20 6.800.750 VNĐ
Tổng tiền đầu tư : 136.015.000
VNĐ
2.2. Phần mềm
Các phần mềm cơ bản được cài đặt trước: Windows XP (SP2 hoặc SP3), Bộ
Office2003.
Ngôn ngữ để xây dựng phần mềm: tùy vào chất lượng máy tính đầu tư mà chọn
môi trường lập trình phù hợp, VB6.0 dễ cài đặt và nhẹ nhàng phù hợp với máy cầu hình
thấp, VB.Net hoặc C# trong môi trường Visual Studio 2005, hệ quản trị cơ sở dữ liệu
SQL Server 2005.
3. Kế hoạch triển khai dự án
Toàn bộ dự án trong khoảng 3 tháng, chia thành 5 giai đoạn chính như sau:
STT Giai đoạn Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Công việc
16
1 Giai đoạn 1 31/1 /2012 15 /2 / 2012
Hoàn thành toàn bộ công việc
phân tích thiết kế hệ thống.
2 Giai đoạn 2 16/ 2/2012 1 /4 / 2012
Kế hoạch lập trình: chương trình,
biên bản xem xét code, bản tổng
kết kiểm duyệt. Lập trình phần
mềm theo đúng yêu cầu phân tích
thiết kế hệ thống, kiểm tra phần
mềm, đảm bảo chạy tốt.
3 Giai đoạn 3 2 /4/ 2012 12 / 4 /2012
Tiến hành thử nghiệm trên môi
trường thực tế tại công ty. Trong
quá trình thử nghiệm, phải có nhân
viên kỹ thuật tin học của bên viết
phần mềm trực tiếp theo dõi, ghi
nhận các vấn đề nảy sinh và tiếp
nhận các ý kiến phản hồi từ phía
công ty(Phía công ty có thể xuất
hiện các yêu cầu nảy sinh trong
giai đoạn này).
4 Giai đoạn 4 13/4/2012 23 /4 / 2012
Hoàn thành toàn bộ các vấn đề
phát sinh để có sản phẩm phần
mềm hoàn chỉnh. Hoàn thành các
tài liệu hướng dẫn, các bản cài đặt.
Cuối cùng bàn giao sản phẩm cho
khách hàng.
5 Giai đoạn 5 24/4/2012 27/4/2012
Cài đặt phần mềm và tập huấn cho
công ty về cách sử dụng hệ thống.
17
Cụ thể các bước thực hiện dự án như sau :
STT Bước thực hiện Điều kiện bắt đầu Điều kiện kết thúc
1 Khảo sát hệ thống Bắt đầu quá trình
Kế hoạch quản trị dự án được
phê duyệt
2
Tổng hợp, phân tích quy
trình nghiệp vụ ,yêu cầu
của người sử dụng .
Kết thúc bước 1
Kế hoạch phân tích chi tiết:
Tài liệu phân tích qui trình
nghiệp vụ, tài liệu phân tích
yêu cầu người sử dụng .
3 Thiết kế tổng thể Kết thúc bước 2 Có biên bản thiết kế tổng thể.
4 Thiết kế chi tiết Kết thúc bước 3 Có biên bản thiết kế chi tiết
5 Xây dưng chương trình Kết thúc bước 4
Có bản thử nghiệm và các hồ
sơ liên quan, xây dựng
chương trình .
6 Thử nghiệm và sửa đổi Kết thúc bước 5
Phiên bản cài đặt chính thức
và biên bản cài đặt
7
Đào tạo và hướng dẫn
sử dụng
Kết thúc bước 6
Có biên bản các hoạt động
đào tạo
8 Cài đặt hệ thống Kết thúc bước 7
Hệ thống chính thức hoạt
động
9 Bảo hành bảo trì Kết thúc bước 8 Hệ thống hoạt động tốt
18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
I. Sơ đồ phân rã chức năng
1. Các bước xây dựng
Bước 1: Xác đinh chức năng chi tiết theo các bước sau:
B1 ) Trong quy trình xử lý của hệ thống , tìm và gạch chân tất cả các động từ + bổ
ngữ liên quan tới công việc của hệ thống.
B2) Trong danh sách chức năng tìm ra ở bướ b1,tìm và loại bỏ các chức năng trùng
lặp.Chức năng trùng lặp là những chức năng cùng thực hiện một công việc nhưng đặt tên
khác nhau.
B3) Trong danh sách chức năng ở bước 2 ,gom nhóm những chức năng đơn giản
cho một người thực hiện.Chức năng đơn giản là chức năng được một người thực hiện từ
đầu cho đến khi kết thúc.
B4) Trong danh sách những chức năng được lập ở b3,loại bỏ những chức năng
không có ý nghĩa với hệ thống.Chức năng không có ý nghĩa với hệ thống là nhưng chức
năng kông làm thay ông tin dữ liêuđổi th của hệ thống.
B5) Những chức năng còn lại ở bước 4 chỉnh sửa tên cho hợp lý.
Bước 2: Gom nhóm chức năng dựa vào cơ cấu tổ chức của hệ thống trong phần
khảo sát hệ thống.
Bước 3: Vẽ sơ đồ phân rã chức năng.
2. Ký hiệu sử dụng
- Chức năng:Tên chức năng là một câu ngắn gọn giải thích đủ nghĩa của chức
năng, sử dụng thuật ngữ nghiệp vụ. VD: “Lưu trữ hàng hoá”, “Bán hàng”, “Lập đơn
hàng”. Biểu diễn:
- Quan hệ phân cấp:Mỗi chức năng được phân ra thành các chức năng con. Các
chức năng con đó có quan hệ phân cấp với chức năng cha. Biểu diễn:
Hình a) Phân cấp ngang Hình b) Phân cấp dọc
19
Tên chức năng
3. Áp dụng bài toán
20
II. Sơ đồ luồng dữ liệu
1. Các bước xây dựng :
- Bước 1. Xây dựngg DFD mức khung cảnh ( mức 0)
- Bước 2. Xây dựng DFD mức đỉnh (mức 1 )
- Bước 3. Xây dựng DFD mức dưới đỉnh (mức 2 )
2. Ký hiệu sử dụng
- Tiến trình (chức năng) : là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên
thông tin và được biểu diễn
- Luồng dữ liệu: Dòng thông tin vào hoặc ra khỏi một tiến trình, được biểu diễn:
- Dòng dữ liệu
- Kho dữ liệu: Nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức năng sử dụng
chúng:
- Tác nhân ngoài: Là một người hay một nhóm người nằm ngoài hệ thống nhưng có trao
đổi trực tiếp với hệ thống.
- Tác nhân trong : Là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xét nhưng
được trình bày ở một trang khác của của biểu đồ.
21
Tên chức
năng
Tác nhân ngoài
Tác nhân trong
Tên kho dữ liệu
3. Áp dụng bài toán
3.1. DFD mức ngữ cảnh (mức 0)
22
3.2. DFD mức đỉnh
23