Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tìm hiểu kế hoạch giải phóng tàu tại xí nghiệp xếp dỡ chùa vẽ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.24 KB, 37 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng trong vịng
gần 20 năm trở lại đây kể từ sau khi mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới,
đặc biệt từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO).Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đều đặn khoảng 8% năm là tốc
độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu khoảng từ 20% đến 25% năm.Giao
thương hàng hóa tăng trưởng nhanh chóng, và trong đó chủ yếu được vận
chuyển bằng đường biển (khoảng 80% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển) là
những tiền đề quan trọng trong phát triển ngành vận tải biển Việt Nam
Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của thương mại quốc tế, ngành
vận tải biển Việt Nam đang có những cơ hội to lớn. Tuy nhiên vận tải biển quốc
tế tại Việt Nam hiện nay chỉ đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu vận chuyển do
điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn hạn chế. Đây cũng chính là thách
thức lớn đối với ngành vận tải biển non trẻ của Việt Nam trước các đối thủ cạnh
tranh quốc tế.
Là sinh viên ngành kinh tế biển của trường đại học hàng hải, em nhận thức rõ
đây là đợt thực tập vơ cùng ý nghĩa, em chọn xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ làm nơi
thực tập vì nơi đây có đủ các nghiệp vụ cần thiết để tìm hiểu về đề tài: “Tìm
hiểu kế hoạch giải phóng tàu tại XNXD Chùa Vẽ”.
Qua thời gian thực tập tại XNXD Chùa Vẽ em đã thu lượm được rất
nhiều kiến thức bổ ích và xin được trình bày trong bản báo cáo này.
Báo cáo gồm ba chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về cảng Hải Phịng và XNXD Chùa Vẽ.
Chương II: Tình hình sản xuất kinh doanh của XNXD Chùa Vẽ.( 2012-2013).
Chương III: Kế hoạch giải phóng tàu tại XNXD Chùa Vẽ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585



1


BÁO CÁO THỰC TẬP

Chương I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG HẢI PHỊNG
VÀ XNXD CHÙA VẼ.
1.Khái qt chung về cảng Hải Phịng
Tên giao dịch: cảng Hải Phòng
Tên tiếng anh: PORT OF HAI PHONG
Loại hình doanh nghiệp: cơng ty TNHH 1 thành viên
Địa chỉ liên hệ: 8A- Trần Phú - Hải Phòng
Điện thoại: 84.031.3859456- 3859824- 3859953- 3859945
Fax: 84.031.3836943
Email:

Website: www.haiphongport.com.vn
 Ban lãnh đạo
-Tổng giám đốc: Nguyễn Hùng Việt
-Phó tổng GĐ: Bùi Chiến Thắng
-Phó tổng GĐ: Cao Đức Văn
-Phó tổng GĐ kiêm Trưởng ban QLDA ODA: Trương Văn Thái
-Phó tổng GĐ: Cao Trung Ngoan
-Phó tổng GĐ: Phùng Xuân Hà
 Các xí nghiệp thành phần
-Xí nghiệp xếp dỡ Hồng Diệu
-Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
-Xí nghiệp xếp dỡ và vận tải Bạch Đằng
-Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng

 Các dịch vụ chính của cảng
-Bốc xếp, giao nhận, lưu trữ hàng hóa
-Lai dắt hỗ trợ tàu biển
-Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế
-Dịch vụ đại lý vận tải
-Dịch vụ logistic container chuyên tuyến Hải Phũng- Lào Cai bằng đường sắt
-Dịch vụ đóng gói, vận tải hàng hải đường bộ đường sông
-Đại lý tàu biển và mụi giới hàng hải

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

2


BÁO CÁO THỰC TẬP
 Các dịch vụ hỗ trợ
-Chuyển tải tại các vùng nước Hạ Long, Lan Hạ, Bạch Đằng, Lạch Huyện
-Đóng bao các loại hàng rời
-Hỗ trợ các loại tàu cập cảng
-Vận tải bằng đường sắt
 Quá trình hình thành :
Ngày 15/3/1874, triều đình Huế ký Hiệp ước hịa bình về liên minh ”, trong
đó nhà Nguyễn dâng cho Pháp tồn bộ đất Hải Phịng và qun kiểm sốt bến
Ninh Hải (tức khi vực cảng Hải Phòng ngày nay). Từ đấy thực dân Pháp bắt tay
vào xây dựng Cảng nhằm biến bến thuyền làng Cấm thành một quân Cảng và
thương Cảng lớn, phục vụ ý đồ xâm lược của chúng.
Năm 1876, Cảng bắt đầu hình thành và đưa vào sử dụng. Cơng trình đầu tiên
có quy mơ lớn là hệ thống nhà kho gồm 6 kho, nên được gọi là Bến 6 kho.

Năm 1939, Cảng Hải Phòng( gồm Cảng chính và 2 Cảng phụ) được xây
dựng xong cơ bản.
Năm 1955, Hải Phịng giải phóng, người cơng nhân Cảng thực sự làm chủ
bến cảng của mình. Ngày 20/5/1955, hoa têu Cảng dẫn hai tàu quốc tịch
Pháp cập bến an toàn, đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc, Cảng Hải Phòng
được khẳng định là thương Cảng lớn nhất nước.
Giai đoạn 1965-1975 với vị trí là cửa ngõ của cả nước, Cảng Hải Phịng đã
vượt qua khó khăn thử thách, cùng thành phố và ngành đường biển chiến thắng
hai cuộc chiến tranh bao vây đường biển, phong tỏa Cảng, giữ vững nhiệm vụ
chiến lược tiếp nhận hàng nhập khẩu, viện trợ nước ngoài bằng đường biển.
Việc xây dựng cải tạo Cảng Hải Phòng được triển khai từ những năm chống
chiến tranh phá hoại và thúc đẩy khẩn trương sau khi đất nước thống nhất(1975).
Khối Đông Âu tan rã vào những năm đầu thập niên 90( thế kỷ 20), Cảng Hải
Phòng mất đi thị trường truyền thống, lượng tàu hàng của Liên Xô chiếm
64%(1989) giảm xuống còn 10,3%(1993). Cảng Hải Phòng bước vào giai đoạn
mới với những khó khăn chồng chất
Được đầu tư đúng hướng và kịp thời, hơn 10 năm qua là thời kỳ tăng trưởng
và phát triển của Cảng Hải Phòng. Hiện nay, Cảng Hải Phịng có lưu lượng hàng
hóa lớn nhất miền Bắc, có hệ thống thiết bị hiện đại phù hợp với các phương
thức vận tải, thương mại quốc tế. Là doanh nghiệp đầu tiên của ngành Hàng hải
Việt Nam thực hiện cổ phần hóa Cảng biển, đến nay cảng đã cổ phần hóa 5 xí
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

3


BÁO CÁO THỰC TẬP
nghiệp thành viên thành công ty cổ phần : xí nghiệp xếp dỡ Hồng Diệu, xí

nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ, xí nghiệp xếp dỡ và cận tải thủy, xí nghiệp xếp dỡ và
cận tải Bạch Đằng, xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

4


BÁO CÁO THỰC TẬP
 Sơ đồ vị trí địa lý :

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

5


BÁO CÁO THỰC TẬP
2. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
2.1. Giới thiệu chung về XNXD Chùa Vẽ
- Tên doanh nghiệp: chi nhánh cơng ty TNHH một thành viên cảng Hải
Phịng-xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
- Địa chỉ: số 5 đường Chùa Vẽ, phường Đơng Hải 1, quận Hải An, thành phố
Hải Phịng
- Điện thoại: (84-31).3765784
- Fax: (84-31).3765784
- E-mail: /

- Website: www.haiphongport.com.vn
- Hình thức sở hữu vốn: sở hữu Nhà nước
- Ngành nghề kinh doanh: bốc xếp hàng hoá, bảo quản và giao nhận hàng
hoá, vận hàng hoá bằng các loại phương tiện, kinh doanh kho bãi, chuyển tải
hàng hoá, cung ứng dịch vụ hàng hải, kinh doanh xuất nhập khẩu
- Giám đốc: Vũ Nam Thắng
- Hoạt động theo uỷ quyền của doanh nghiệp: cơng ty TNHH một thành viên
cảng Hải Phịng
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0204001192
2.2. Vị trí địa lý
Nằm trong phạm vi hữu ngạn sông Cấm, cách trung tâm thành phố 4km về
phía Đơng và cách phao số “0” khoảng 20 hải lý, tàu vào cảng phải qua luồng
Nam Triệu và kênh Đào Đình Vũ. Cảng Chùa Vẽ là điểm trung chuyển hàng hố
cho các tỉnh phía Nam Trung Quốc và Bắc Lào.
Cảng Chùa Vẽ là cảng có lưu lượng hàng hố và quy mơ lớn, có hệ thống
thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng hiện đại, an toàn, phù hợp với các phương thức
vận tải và thương mại quốc tế.
Cảng Chùa Vẽ luôn đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của bạn hàng bởi sự đa
dạng, phong phú các loại hình dịch vụ.
2.3. Quá trình hình thành Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là xí nghiệp thành viên cuả Cảng Hải Phịng
được thành lập từ năm 1977 với nhiệm vụ ban đầu là tổ chức xếp dỡ hàng hoá
tổng hợp.
XNXD Chùa Vẽ với cơ sở ban đầu là 345m cầu tầu, không có bãi. Nhiệm
vụ chính là tiếp nhận hàng qn sự của Liên Xô cũ và khai thác cát đá xây dựng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

6



BÁO CÁO THỰC TẬP
Năm 1994 do yêu cầu sản xuất, Cảng Hải Phịng tách ra làm 2 xí nghiệp và
từ thời điểm này XNXD Chùa Vẽ được hình thành và phát triển như ngày nay.
2.4. Q trình phát triển Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là một trong những Xí nghiệp thành viên của
Cảng Hải Phịng. Từ tháng 5/1977, xí nghiệp xếp dỡ Chùa vẽ được thành lập, cơ
sở ban đầu chỉ là một bãi bồi phù sa và cầu tàu dài 345m với mục đích chủ yếu là
để tiếp nhận hàng viện trợ của các nước Xã hội Chủ nghĩa . Nhận thấy đây là
khu vực đầy tiềm năng, lại gần biển nên lãnh đạo Cảng, bộ giao thông vận tải và
thành phố Hải Phòng đã đầu tư phát triển như ngày nay.
Từ năm 1985, tàu container đầu tiên được đưa vào đây để khai thác bao
gồm các loại container từ 5 feet, 10 feet, 20 feet và 40 feet..
Năm 1990, Cảng Hải Phòng cho lắp 2 đế Condor của Cộng hòa liên bang
Đức với sức nâng 40 tấn/chiếc, từ thời điểm này mở ra 1 hướng phát triển mới là
Cảng container chuyên dụng như ngày nay.
Năm 1994, do yêu cầu phát triển sản xuất, Cảng Hải Phịng tách ra làm 2 xí
nghiệp:Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ đổi tên là Cảng Đoạn Xá và được cổ phần hoá
vào năm 1998 được gọi là Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá với 51% vốn của
Cảng Hải Phòng. Bãi Đoạn Xá được đổi tên là Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ, với
nhiệm vụ ban đầu là xếp dỡ hàng tổng hợp.
Được sự quan tâm của Bộ giao thông vận tải, cục Hàng Hải Việt Nam,
thành phố Hải Phịng và Cảng Hải Phịng, xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ được xây
dựng và mở rộng để tiếp nhận sản lượng container tăng trưởng làm 2 giai đoạn
bằng nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản.
+ Giai đoạn 1: từ năm 1996 – 2000, xây dựng mới 1 cầu tàu 150m, cải tạo
tồn bộ diện tích bãi cũ và làm mới 40.000m2 bãi chuyên dụng để xếp container
theo tiêu chuẩn quốc tế và 2 QC. Xây dựng 3.200m2 kho CFS để khai thác hàng
chung chủ và gom hàng của nhiều chủ để đóng vào container xuất khẩu.Tồn bộ

dự án trên có tổng số vốn đầu tư lên đến 40 triệu USD.
+ Giai đoạn 2: từ năm 2001 – 2006, xây mới thêm 2 cầu tàu 350m,
60.000m2 bãi, đầu tư phương tiện chuyên dụng làm container: 4 QC (Quay side
Crane), 12 RTG ( Rubber Transfer Gantry crane), đóng mới 4 tàu lai dắt, hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc xếp dỡ và quản lý container trên bãi
và cải tạo luồng tàu vào Cảng với tổng số vốn 80 triệu USD.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

7


BÁO CÁO THỰC TẬP
+Giai đoạn 3: từ năm 2007-2010, xây mới thêm 2 cầu tàu 348m, 50.000m 2
bãi, đầu tư phương tiện chuyên dụng làm container: xe nâng hàng lớn, nhỏ, ơ tơ
vận chuyển hàng hóa, 2 cần trục bánh lốp.
Ngành nghề kinh doanh dịch vụ theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh số 0214001387, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày
29/7/2008.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
 Lĩnh vực kinh doanh: khai thác cảng.
 Ngành nghề kinh doanh: xếp dỡ, giao nhận bảo quản hàng hoá chuyển tải
hàng hòa và dịch vụ hàng hảu.
 Nhiệm vụ, chức năng chủ yếu như sau:
 Tổ chức bốc xếp hàng hóa lên xuống tàu và lên xuống các phương tiện
vận tải khác trong khu vực Cảng quản lý.
 Bảo quản và giao nhận hàng hóa qua Cảng.
 Thực hiện cơng tác chuyển tải hàng hóa.
 Tổ chức cơng tác hàng hải và các dịch vụ khác phục vụ cho cán bộ công

nhân viên của Cảng, phục vụ thủy thủ, thuyền viên và các khách đến
công tác tại Cảng.
 Tổ chức xây dựng và sửa chữa các cơng trình: nhà xưởng, bến bãi…của
cảng theo phạm vi của pháp luật.
4. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
 Giám đốc xí nghiêp:
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc công ty TNHH 1 thành viên Cảng Hải Phòng về mọi
hoạt động của Cảng Chùa Vẽ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc xí nghiệp được quy định theo
quyết định bổ nhiệm của Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên Cảng
Hải Phòng và quyết định phê chuẩn Quy chế tổ chúc và hoạt dộng của chi nhánh
công ty TNHH một thành viên cảng Hải Phịng – xí nghiệp xếp dỡ của hội đồng
thành viên.
 Đại diện lãnh đạo về chất lương
Giám đốc xí nghiệp bổ nhiệm một Phó giám đốc làm đại diện
lãnh đạo về chất lượng với các trách nhiệm và quyền hạn sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

8


BÁO CÁO THỰC TẬP
- Kiểm soát hoạt động cây dựng và suy trì áp dụng hệ thống quả lý chất
lượng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008
- Báo cáo hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng cho giám đốc xí
nghiệp. Đề xuất cái tiến hệ thống quản lý chất lượng

- Tổ chức phổ biến và tuyên truyền để nhận thức về yêu cầu của khách
hàng được tồn xí nghiệp hiểu và thực hiện
- Thay mặt lãnh đạo cí nghiệp trong mối quan hệ đối ngoại về các vấn đề
liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng của xí nghiệp
 Các phó giám đốc.
- Các phó giám đốc xí nghiệp giúp giám đốc xí nghiệp điều hành
các hoạt động của xí nghiệp theo phân công và ủy quyền cụ thể của giám đốc xí
nghiệp.
- Phó giám đốc có nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc xí
nghiệp về các phần việc đã được phân cơng hoặc ủy quyền:
+ Phó giám đốc khai thác: có nhiệm vụ phụ trách khai thác
kinh doanh, chỉ đạo tổ chức khai thác khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua
Cảng hiệu quả nhất.
+ Phó giám đốc phụ trách kho hàng: có nhiệm vụ phụ trách
kho hàng, đội bảo vệ, đội container
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các công việc lien quan thuộc phạm vi khoa học kỹ thuật. Nắm chắc tình trạng
khoa học kỹ thuật các phương tiện thiết bị xếp dỡ và kế hoạch sửa chữa các
trang thiết bị.
 Kế toán trưởng:
- Kế tốn trưởng xí nghiệp giúp giám đốc xí nghiệp chỉ đạo, thực
hiện cơng tác kế tốn, thống kê trong tồn xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước
giám đốc xí nghiệp về các mặt cơng tác này.
- Kế tốn trưởng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước giám đốc xí
nghiệp về các mặt này.
 Các ban chức năng:
Lãnh đạo các ban nghiệp vụ chịu trách nhiệm tham mưu, giúp
việc cho giám đốc xí nghiệp trong lĩnh vực chun mơn do bộ phận mình phụ
trách và thực hiện các phần việc khác theo sự phân cơng của giám đốc xí nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

9


BÁO CÁO THỰC TẬP
 BAN TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
- Là ban tham mưu giúp giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy
quản lý, tổ chức sản xuất của xí nghiệp; giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý và
giải quyết các vấn đề về nhân sự của xí nghiệp
 BAN TÀI CHÍNH KẾ TỐN
- Tham mưu cho giám đốc về cơng tác quản lý tài chính chủa xí
nghiệp bao gồm: tính tốn kinh tế và bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn,
nhằm đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
 BAN KHAI THÁC KINH DOANH
- Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp trong lĩnh vực khai thác thị
trường trong nước và trong khu vực, tổ chức ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế. Nghiên cứu thị trường và tham gia xây dựng các phương án, định hướng
chiến lược trong sản xuất kinh doanh của tồn xí nghiệp.
- Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp về kế hoặch tác nghiệp sản
xuất và chỉ đạo thực hiện kế hoặch. Bàn bạc thống nhất với các cơ quan có liên
quan, với các chủ gàn, chủ tàu, chủ phƣơng tiện khác, nhằm thực hiện có hiệu
quả kế hoặch đã đề ra.
 BAN KỸ THUẬT VẬT TƯ
- Tham mưu cho giám đốc về các kĩnh vực kỹ thuật, vật tư: xây
dựng kỹ thuật khai thác sử dụng và sửa chữa các loại phương tiện hiện có, tổ
chức quản lý kỹ thuật cơ khí, mua sắm vật tư, phụ tùng chiến lược. Ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đảm bảo mọi an toàn cho người và

phương tiện.
- Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp trong lĩnh vực tổ chức thực
hiện quản lý, xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu quả và cải tiến liên tục các hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo quy định của hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000. Đồng thời quản lý tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến
nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến của CBCNV tồn xí nghiệp.
 BAN HÀNH CHÍNH Y TẾ
-Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực công tác thi đua tuyên
truyền; văn thư; quản lý, mua sắm thiết bị văn phịng phẩm; Bố trí sắp xếp nơi
làm việc cho tồn xí nghiệp; Quản lý đội xe phục vụ; Tiếp đón các đồn khách
trong và ngịai nước; Công tác quảng cáo, thông tin và thực hiện công việc
khánh tiết các hội nghị, lễ tết, các hội nghị.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

10


BÁO CÁO THỰC TẬP
 BAN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
- Tham mưu cho ban lãnh đạo xí nghiệp cơng tác về quản trị hệ
thống thơng tin dữ liệu hàng hố trong tồn xí nghiệp, kết nối thơng tin với hệ
thống mạng MIS ở cảng Hải Phòng.
 CÁC ĐỘI, KHO, BÃI
- Các tổ, đội, kho bãi là các đơn vị trực thuộc xí nghiệp trực tiếp
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo xí
nghiệp và sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, điều hành của các ban nghiệp vụ.
- Tất cả các chức năng, nghiệp vụ của các ban nghiệp vụ và các
đơn vụ sản xuất đều được quy định chi tiết đến từng vị trí ở Bảng mơ tả cơng

việc tương tứng.
5.Cơ sở vật chất của cảng.
5.1.Số lượng cầu tàu, nhà kho.
 Cầu tàu :
Đây là một cảng container chuyên dụng với 5 cầu tàu với tổng chiều dài
848m dạng cọc thép bê tông cốt thép được thiết kế theo tiêu chuẩn bến cảng cấp
1. Độ sâu trước bến là -8,4m. Diện tích bãi là 150.000m 2, mặt nền là bê tơng rải
nhựa, áp lực bề mặt bến là 8-16T/m2, bốc xếp đồng thời được 5 tàu với năng lực
thông qua 550.000 TEU/năm.
 Kho bãi :
Hệ thống kho CFS phục vụ cho việc gom và chia lẻ hàng container với tổng diện
tích là 3.300m2
Hệ thống bãi : 202.110m2 chứa hàng container

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

11


BÁO CÁO THỰC TẬP
5.2.Số lượng trang thiết bị xếp dỡ.
Th«ng số kỹ thuật cơ bản các pttb
STT Tờn thit b
1.

2.

3.


4.

5.

S
Thụng số kỹ thuật
lượng
QC (Quayside Gantry 06
- Sức nâng: + Dùng khung cẩu: 35,6T
Crane)
+ Dùng móc cẩu: 40T
- Độ cao nâng: +18,5/-9m
- Vận tốc nâng: với tải 35,6T: 40m/phút
- Vận tốc di chuyển: + Máy trục: 30m/phút
+ Xe con: 100m/phút
- Khẩu độ: 50m
RTG (Rubber tired 12
- Sức nâng: Dưới khung cẩu 35,6T
transtainer Gantry)
- Độ cao nâng: Dưới khung 15,24m
- Vận tốc nâng: 20m/phút
- Vận tốc di chuyển: + Máy trục: 135m/phút
+ Xe con: 70m/phút
- Khẩu độ: 23,47m, Tầm với: 19,07m
Cần trục chân đế 02
- Sức nâng: 40T
Tukal
- Độ cao nâng: 25m, chiều sâu hạ 12m
- Vận tốc nâng: 55m/ph (Q = 10T); 25m/ph (Q

= 40T)
- Vận tốc di chuyển: + máy trục 32m/ph
+ Tần số quay: 1v/ph
- Khẩu độ: 8 -32 (m)
Cần trục chân đế 01
- Sức nâng: 5T
Kirop
- Độ cao nâng: 23,5m
- Vận tốc nâng: 73m/ph
- Vận tốc di chuyển: + máy trục 33m/ph
+ Tần số quay: 1v/ph
- Khẩu độ: 8 -32 (m)
Cần trục chân đế 02
- Sức nâng: 40T
Koldor
- Độ cao nâng: 32m
- Vận tốc nâng: 40m/ph
- Vận tốc di chuyển: + máy trục 20m/ph
+ Tần số quay: 1v/ph
- Khẩu độ: 8 - 32 (m)

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

12


BÁO CÁO THỰC TẬP
6.


7.

8.

Ơ tơ
16K-5964,
16K5965,
16K-8030,
16K-7952,
16K8032,
16K-5963,
16K-8113
Ơ tơ
16H-0804,
16H3605,
16H-3611,
16H-3613,16H3622,
16H-3623,
16H-4937,
16H4949,
16H-4947,
16H-4957,
16H3630, 16H-3604
16H-3621,
16H3631, 16H-3612
16H-3614

- Nhãn hiệu: hyundai. Số loại: FD30Z9C
- Số động cơ: AYV-007501. Số khung: YPUC101382

- Tự trọng của xe: 13T
- Tải trọng của xe: 23T
- Tốc độ tối đa của xe:

Ơ tơ
16M-0534,
16M0988,
16M-0880,
16M-1011,
16M1019,
16M-1021,
16M-1026.

- Nhãn hiệu: Sinotruk HOWO. Số loại:
ZZ425N3241W
- Số động cơ: AYV-007501. Số khung: YPUC101382
- Tự trọng của xe: 9,18T
- Tải trọng của xe: 39,2T
- Tốc độ tối đa của xe:
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD30Z9C
- Số động cơ: 95427A. Số khung: 70718
- Sức nâng 3T
- Tốc độ tối đa của xe: 19,5km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: 35FDZ71C
- Số động cơ:…………. Số khung: 14788
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe:
km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35T8
- Số động cơ:…………. Số khung: ………

- Sức nâng 4T

9.

E40
10.

E47
11.

E79

- Nhãn hiệu: Kamaz. Số loại: 54115
- Số động cơ: ………. Số khung:……….
- Tự trọng của xe: 7T
- Tải trọng của xe: 35T
- Tốc độ tối đa của xe:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

13


BÁO CÁO THỰC TẬP
12.

E65
13.


19

E55
14.

E64
15.

E35

16.

E76
17.

E77
18.

E44

19.

E98
20.

E89

- Tốc độ tối đa của xe: 19,5km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35C8

- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 19,5km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35Z7
- Số động cơ:…………. Số khung: 247-14083
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 10km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35C8
- Số động cơ:…………. Số khung: 01396
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 19,5km/h
- Nhãn hiệu: Kalmar DC4160R35. Số loại:
868601
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 41T
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35T8
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 19,5km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35T8
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 19,5km/h
- Nhãn hiệu: Kalmar. Số loại: DC13.6-EC5
- Số động cơ:TD630ME-114122. Số khung:
331000676
- Sức nâng 7T
- Nhãn hiệu: Kalmar. Số loại: DRF450-6055K
- Số động cơ: 06. Số khung: ………
- Sức nâng 46,2T

- Tốc độ tối đa của xe: 21,5km/h
- Nhãn hiệu: Kalmar. Số loại: DRF450
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 45T

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

14


BÁO CÁO THỰC TẬP
21.

E61
22.

E80

23.

E63
24.

E78
25.

Nâng hàng Fork lift
E102

26.

Nâng hàng Fork lift
E56
27.

Nâng hàng Fork lift
E85
28.

Cần trục bánh lốp
K32.

02
29.

Cần trục bánh lốp
K30.

- Nhãn hiệu: Kalmar. Số loại: DRD420
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 42T
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: model FC7014
- Số động cơ: 91E00107. Số khung: 6B61
175186
- Sức nâng 7T
- Tốc độ tối đa của xe: 24km/h
- Nhãn hiệu: TCM FD100. Số loại: FD100Z8
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 10T

- Tốc độ tối đa của xe: 24km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35T8
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 19,5km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD250-4
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 25T
- Tốc độ tối đa của xe: 34km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35Z7
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 10km/h
- Nhãn hiệu: TCM. Số loại: FD35T9
- Số động cơ:…………. Số khung: 247-14083
- Sức nâng 4T
- Tốc độ tối đa của xe: 17km/h
Nhãn
hiệu:
QY40V.
Số
loại:
ZLJ5370JQZ40V
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 40T
- Tốc độ tối đa của xe: 76km/h
- Nhãn hiệu: QY35K. Số loại: ………….
- Số động cơ:…………. Số khung: ………
- Sức nâng 35T
- Tốc độ tối đa của xe: 72km/h


Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

15


BÁO CÁO THỰC TẬP
30.

Khung cẩu Bán tự 12
động
Stinis 37,40(40’),
31,35(20’) - Úc
16,17,23,24,25(40’),
10,20,21(20’)

*Giá một số dịch vụ tại xí nghiệp:
Nâng/hạ
Loại Tác nghiệp
container
Container 20’
Container 40’
Container >40’

Ơ tơ <->
bãi
Hàng
370

Vỏ
240
Hàng
500
Vỏ
330
Hàng
550
Vỏ
330

Tàu <-> ơ tơ
chủ hàng
390
200
610
290
690
350

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

Tàu <->bãi
500
260
770
400
890

450

Đóng/rút(thơng thường/hàng
bao)
Ơtơ<->
Sà lan,CFS<->
container container
Đ:690/1320
1.090/2.070
R:820/1550
1.280/2.440
1.230/2.360
1.690/3.230
1.450/2.780
1.990/3.800
1.800/3.430
2.680/3.160
2.110/4.040
3.150/6.030

16


BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP XẾP DỠ CHÙA VẼ.
I. TÌNH HÌNH TÀU VÀ HÀNG ĐẾN CẢNG
1. Tổng quan về dịch vụ vận tải container
1.1.Khái niệm container

Theo ISO, container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm:
- Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dụng nhiều lần
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều
phương tiện vận tải, hàng hóa khơng phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
- Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải
này sang công cụ vận tải khác.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra.
- Có dung tích khơng ít hơn 1m3.
1.2.Lịch sử phát triển
Container ra đời từ những nghiên cứu thử nghiệm kết hợp những kiện hàng
riêng lẻ, xếp thành một kiện lớn theo một kích cỡ nhất định nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xếp dỡ, chuyên chở, bảo quản và nâng cao hiệu quả kinh tế
vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận.
Lịch sử phát triển container có thể được chia thành 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1920 – 1955: Giai đoạn bắt đầu áp dụng vận chuyển hàng hóa
bằng container. Mới đầu tại một cụng ty đường sắt của Mỹ (1921). Công ty này
đã khánh thành dịch vụ container giữa Cleveland và Chicago vào ngày
19/03/1921. Trong đại chiến thế giới thứ 2, hải quan Mỹ dựng loại container
CONEX để chở hàng quân sự. Cũng trong thời gian đó, vận chuyển hàng hóa
bằng container chuyển sang vận tải đường biển, trước tiên là ở Mỹ, Nhật, Tây
Âu và đến các vùng kinh tế khác. Năm 1933, phòng vận tải quốc tế bằng
container được thành lập tại Paris, đánh dấu một ngành vận tải đầy triển vọng ra
đời.
- Giai đoạn 1956 – 1965: Giai đoạn tiếp tục thử nghiệm và hoàn thiện phương
thức vận chuyển hàng hóa bằng container. Năm 1956, con tàu chuyên dụng chở
container đầu tiên được công ty SEALAND (Mỹ) cho ra đời, mở đầu cho cuộc
cách mạng container hóa trong ngành vận tải.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp

: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

17


BÁO CÁO THỰC TẬP
- Giai đoạn 1966 đến nay: Giai đoạn phát triển mạnh mẽ, tồn diện, quốc tế
hóa ngành vận tải container. Tuyến vận tải container từ Mỹ đi Châu Âu được
thiết lập và sau đó vận tải container được phát triển khơng ngừng. Container
được tiêu chuẩn hóa về kiểm loại, kích thước, các cảng và bến bãi được thiết kế
cùng với các phương tiện đặc biệt dùng để xếp dỡ, vận chuyển container được
đưa vào sử dụng. Cá tàu chuyên dụng chở container cũng được nâng cấp, hiện
đại hóa và phát triển một cách nhanh chóng. Thế hệ đầu có trọng tải trung bình
14000 DWT, có sức chứa khoảng 600 – 1000 teus. Thế hệ thứ 2, sức chở đạt tới
2000 teus, thế hệ thứ 3 tới 3000 teus…. Đến thế hệ thứ 6 (từ 2005 đến nay), sức
chở của các tàu này đã đạt trên 8000 teus.
Đến năm 1990, số container qua cảng Singapore lên tới 5,22 triệu chiếc,
cảng Hongkong 5,1 triệu chiếc, Kaoshing 3,5 triệu chiếc. Mạng lưới vận chuyển
hàng hóa bằng container được hình thành bắt đầu từ Bắc Mỹ/ Châu Âu, sau đó
Bắc Mỹ/ Nhật Bản, châu Âu/ Nam Bắc Á, châu Âu/ Úc/ Tân Tây Lan và mở
rộng đến các nước Trung Đông, châu Phi, Trung và Nam Mỹ.
1.3. Phân loại container
Để phương thức chuyên chở container được phát triển và áp dụng rộng rãi,
địi hỏi tiến hành nhiều tiêu chuẩn hóa bản thân container. Nội dung tiêu chuẩn
hóa container gồm có: hình thức bên ngồi, trọng lượng container, kết cấu móc,
cửa, khóa container…. Hiện tại có nhiều tổ chức thế giới nghiên cứu tiêu chuẩn
hóa container, song tổ chức ISO vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Năm 1967, tại
Moscow, đại diện tổ chức tiêu chuẩn hóa của 15 nước là hội viên ISO đã chấp
nhận tiêu chuẩn hóa container của ủy ban kỹ thuật thuộc ISO.
Thực tế, container được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác

nhau, cụ thể:
 Theo công dụng (theo loại hàng được chất xếp bên trong) gồm có:
 Container bách hóa (General Cargo Container) dùng xếp hàng bách hóa
mà khơng cần kiểm sốt nhiệt độ.
 Container điều nhiệt (Thermal container): hàng được xếp bên trong là
hàng đông lạnh hoặc hàng được giữ nhiệt, được bao bọc bằng vật liệu cách nhiệt
như polystytrenefoam..., gồm các loại sau:
- Container lạnh (Reefer container) dùng để chứa thực phẩm đông lạnh.
- Container giữ nhiệt (Insulated) dùng để loại chứa các loại hàng có yêu cầu
nhiệt độ thấp (mát).
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

18


BÁO CÁO THỰC TẬP
- Container thoáng hơi (Ventilated) dùng để chứa các loại hàng như rau,
quả....
 Container đặc biệt gồm có:
- Container hàng rời (Bulk container) dùng để chứa hàng hạt, phân bón, xi
măng... ở dạng rời
- Container bền (Tank container) dùng để chứa các loại thực phẩm, rượu, hóa
chất lỏng....
- Container hở nắp (Open top container) dùng để chứa gỗ xẻ dài, máy móc
nặng....
- Container phẳng (Platform container) dựng để chứa hàng nặng như máy
móc, sắt thép....
- Container gá phẳng (Platform based container or Flat rack container) dùng

để chứa hàng dài hoặc hàng nặng cồng kềnh, như thép, gỗ xẻ, thiết bị máy móc,
ống....
- Container mở hụng (Side open container) dùng để chở hàng được bốc xếp
bằng xe nâng.
- Container xe (car container) dùng để vận chuyển xe con.
- Container chuồng hoặc container súc vật (Pen container or Live – stock
container) dùng để nhốt gia súc như trâu, bò....
- Container cao (High container) dùng để chứa hàng đa sống.
- Container khối cao (High cubic container) có hiệu quả khi chứa hàng có
dung tích đơn vị lớn.
 Theo vật liệu gồm có:
 Container thộp
 Container nhơm
 Container nhựa gia cố sợi thủy tinh hoặc ván ép
 Theo quy cách kỹ thuật của ISO
Theo cách này, kiểu hay quy cách đặc tính của container được biểu hiện
bằng mã số có 2 chữ số.
 Theo cỡ của ISO 668
Theo cách phân loại này, container được chia thành các loại 1A, 1AA, 1AX,
1CC, 1C....
Theo quy ước, container loại 1C có chiều dài 19,1 feet, trọng lượng tối đa là
20 tấn, dung tích chứa hàng 30,5m 3 được lấy làm đơn vị chuẩn để quy đổi cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

19


BÁO CÁO THỰC TẬP

tất cả các loại container khác. Loại container này ký hiệu là TEU (Tweety feet
Equivalent Unit).
4. Các phương tiện vận chuyển container bằng đường biển
Các loại tàu biển chun chở container như:
- Tàu bách hóa thơng thường (General cargo ship)
- Tàu bán container (Semicontainer ship)
- Tàu container chuyên dụng (Full container ship)
- Tàu Ro – ro (Ro – ro ship)
- Tàu Lo – lo (Lo – lo ship)
- Tàu chở sà lan (Lighter aboard ship)
5. Cảng, ga bến bãi container
- Cảng (Container terminal) là khu vực nằm trong địa giới một cảng, được
xây dựng dành riêng cho việc đón nhận tàu container, xếp dỡ container, thực
hiện việc chuyển tiếp container từ phương thức vận tải đường biển sang các
phương thức vận tải khác.
- Bãi container (Container yard – CY)
- Trạm thu gom hàng lẻ (Container freight station – CFS)
- Cảng thông quan nội địa (Inland clearance depot – ICD)
6. Ích lợi của vận tải hàng hóa bằng container
 Đối với người vận tải
Vận tải hàng hóa bằng container phát triển đã đem lại nhiều lợi ích cho người
vận tải, giúp cho việc chuyên chở được hiệu quả hơn mà cụ thể là:
- Hạ giá thành vận tải một cách đáng kể. Theo tính tốn giá thành vận tải
container thấp hơn khoảng 30 – 40% so với vận chuyển hàng hóa bao gói thơng
thường
- Sử dụng tốt thời gian khai thác của phương tiện vận tải. Do thời gian xếp
dỡ mỗi container chỉ mất khoảng 1,5 – 2 phút nên thời gian giải phóng tàu
container chỉ bằng

1

5

thời gian giải phóng tàu chở hàng thơng thường có cùng

trọng tải. Đây là một trong những yếu tố giúp cho số lượng quay vịng của tàu
trong năm tăng rõ rệt.
- Có điều kiện cơ giới hóa tồn bộ khâu xếp dỡ ở ga, cảng, trạm container.
Chi phí xếp dỡ giảm được nhiều lần so với chi phí xếp dỡ hàng bao gói thơng
thường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp
: KTB 51 ĐH4 MSV: 40585

20



×