149
CHƯƠNG 4
SỬA CHỮA CÁC CHI TIẾT MÁY VÀ CÁC CỤM TỔNG THÀNH
TIÊU BIỂU CỦA MÁY XÂY DỰNG - XẾP DỠ
Để việc phục hồi và sửa chữa các chi tiết máy đạt chất lượng tốt, trước khi đưa cơ cấu
hoặc chi tiết máy vào sửa chữa cần phải phát hiện đầy đủ các khuyết tật của chúng, đồng thời
phải nắm vững những yêu cầu kỹ thuật sửa chữa và phục hồi các chi tiết. Những điều trình bày
sau đây nêu những khuyết tật thường gặp của các cơ cấu và các chi tiết máy khi sửa chữa,
người sửa chữa phải chú ý phát hiện chúng một cách đầy đủ và chính xác, sau đó cần chỉ rõ các
yêu cầu kỹ thuật trong việc sửa chữa chúng.
4.1. CÁC BỘ PHẬN CƠ KHÍ
4.1.1. Ổ trượt (bạc và ống lót)
1. Kiểm tra và phát hiện các khuyết tật
Đòi hỏi phải sửa chữa hoặc thay thế những ổ trượt có
các khuyết tật sau đây:
• Các vết nứt trên thân ổ
• Có các vết xước, vết nứt hay lồi lõm trên bề mặt
làm việc của bạc.
• Có trị số khe hở dầu vượt quá trị số cho phép đã
nêu trong bảng 4.1, hình 4.1.
2. Các yêu cầu kỹ thuật cho công tác sửa chữa
• Các vòng bạc và ống lót bị mòn có thể được phục
hồi bằng cách phun tráng lên bề mặt làm việc một lớp hợp kim chống ma sát. Bề dầy lớp
tráng đạt khoảng từ 3 ÷ 6mm (đối với những vòng bạc được chế tạo từ hai thứ kim loại
(lưỡng kim) thì bề dày lớp tráng khoảng 0,5 ÷ 2mm) sau đó mài lại theo đường kính
cổ trục.
• Những vòng bạc hoặc ống lót bị nứt không được hàn mà phải thay bằng chi tiết mới.
• Các vết xước có diện tích không quá 5% diện tích bề mặt trượt được khắc phục bằng
mài. Hai hoặc ba hố lõm có đường kính dưới 3mm được phép hàn đắp lên sau đó mài lại theo
đường kính cổ trục.
Bảng 4.1
Khe hở giới hạn cho phép của ổ trượt,mm
Hình 4.1
150
Trị số khe hở lắp ráp ban đầu của mối ghép ổ
trượt với đường kính danh nghĩa của cổ trục
0,15 0,18 0,21 0,245 0,285
Chức năng của ổ
Hệ số
tăng
khe hở
lắp ráp
30÷
÷÷
÷50 50÷
÷÷
÷80 80÷
÷÷
÷120 120÷
÷÷
÷180 180÷
÷÷
÷280
Các ổ của các hộp truyền động và
của các bộ truyền động hở hình
côn
2
0,30 0,35 0,40 0,50 0,60
Các ổ của các bộ truyền động hở,
làm việc dưới tải trọng đổi chiều,
các tang có bánh ma sát côn và
các bánh răng lắp lồng không
4 0,60 0,70 0,80 1,00 1,20
Các ổ của các bộ truyền động hở
làm việc dưới tải trọng một chiều,
bạc của các tang
6 0,90 1,10 1,30 1,50 1,70
Bạc của các bánh xe trong cơ cấu
di chuyển và cơ cấu quay cần cầu
6 1,20 1,40 1,70 2,00 2,50
Bạc của các ròng rọc các con lăn
trong cơ cấu quay chốt cần và chốt
giá chữ A
12 1,80 2,20 2,50 3,00 3,50
4.1.2. Ổ bi (bi cầu và bi đũa)
Phải thay thế những ổ bi có các khuyết tật sau:
• Có dấu vết kẹt bi (kể cả bi cầu và bi đũa).
• Có các vết nứt trên các vòng bi.
• Có sự phân lớp hoặc tróc, các lỗ lõm trên bề mặt các viên bi cầu hoặc bi đũa.
• Các vòng cách bị hỏng.
• Khe hở hướng tâm của ổ bi tăng do mòn.
Những ổ bi mà qua xem xét bên ngoài không thấy xuất hiện những khuyết tật kể trên thì
có thể thử chúng bằng cách nghe tiếng động hoặc quay bằng tay xem nhẹ hay nặng. Nếu lắc ổ
bi mà không có tiếng cọc cạch hoặc quay bằng tay mà ổ bi quay đều, không bị kẹt, không ồn
thì có thể sử dụng tiếp mà chưa phải thay thế.
Tuy vậy vẫn phải kiểm tra khe hở hướng tâm và hướng trục của các ổ bi này (theo bảng
4.2, 4.3), nếu trị số khe hở vượt quá trị số cho trong bảng thì vẫn phải thay thế.
Bảng 4.2
Trị số khe hở hướng trục của ổ bi,mm
151
Kiểu ổ bi
Ổ bi côn Ổ bi chặn hướng tâm Ổ bi chặn hai chiều
Đường kính
trong của
ổ bi,mm
Loại nhẹ
Loại nhẹ
rộng trung
bình và trung
bình rộng
Loại nhẹ
Loại nhẹ
rộng trung
bình và trung
bình rộng
Loại nhẹ
Loại trung
bình và loại
nặng
Dưới 30
30 ÷ 50
50 ÷ 80
80 ÷ 120
120 ÷ 180
0,03 ÷ 0,1
0,04 ÷ 0,11
0,05 ÷ 0,13
0,08 ÷ 0,15
0,10 ÷ 0,20
0,04 ÷ 0,11
0,05 ÷ 0,13
0,06 ÷ 0,015
0,07 ÷ 0,18
0,20 ÷ 0,30
0,02 ÷ 0,06
0,03 ÷ 0,09
0,04 ÷ 0,10
0,05 ÷ 0,12
0,08 ÷ 0,15
0,03 ÷ 0,09
0,04 ÷ 0,10
0,05 ÷ 0,12
0,06 ÷ 0,15
0,10 ÷ 0,20
0,03 ÷ 0,08
0,04 ÷ 0,10
0,05 ÷ 0,12
0,08 ÷ 0,15
0,05 ÷ 0,11
0,06 ÷ 0,12
0,07 ÷ 0,14
0,10 ÷ 0,18
Bảng 4.3
Trị số khe hở hướng tâm của ổ bi,mm
Đường kính cổ trục Khe hở hướng tâm Đường kính cổ trục Khe hở hướng tâm
20 ÷ 30 0,10 55 ÷ 80 0,20
35 ÷ 50 0,15 85 ÷ 120 0,25
Chú ý:
- Không cho phép thay thế các chi tết thiếu hoặc hỏng của ổ bi này bằng các chi tiết lấy từ
ổ bi khác.
- Phải thay thế các vòng phớt chắn dầu. Các vòng phớt mới trước khi lắp cần phải thấm
vào mỡ bôi trơn nóng chảy.
4.1.3. Trục
1. Kiểm tra và phát hiện các khuyết tật
Các khuyết tật chính của trục là:
• Cong và xoắn.
• Các bề mặt ma sát, các vị trí lắp ráp với các chi tiết khác bị mòn hoặc bị dập.
• Nứt và gẫy.
• Các rãnh then bị dập, các rãnh then hoa bị mòn.
Những trục nào có độ cong vượt quá độ cong giới hạn cho phép cho trong bảng 4.4 bắt
buộc phải thay thế.
152
Bảng 4.4
Độ cong giới hạn cho phép của trục,mm
Tốc độ quay của trục, m/phút Độ cong giới hạn cho phép
Trên 1m chiều dài Trên toàn bộ chiều dài trục
- Trên 500
- Dưới 500
0,15
0,25
0,30
0,50
Những vệt xước trên bề mặt làm việc của các cổ trục phải được khắc phục.
Những trục có tiết diện đều nếu có độ mòn tại các vị trí lắp chặt bạc trượt vượt trị số cho
trong bảng 2.5 thì cần phải thay thế.
Bảng 4.5
Trị số độ mòn giới hạn cho phép của trục tiết diện đều,mm
Đường kính danh nghĩa
Chức năng của trục
50 ÷ 80 80 ÷ 120 120 ÷ 180
Trục của các bánh răng và các tang lắp lồng không 0,4 0,6 0,8
Trục của các bánh xe lắp lồng không của hệ thống quay
và hệ thống di chuyển của các ròng rọc cáp, các con lăn
đỡ của hệ thống quay
0,6 1,0 1,2
Chốt cần 0,8 1,2 1,5
Ghi chú: Giá trị độ mòn được xác định trên cơ sở đo tương tự như trên hình 4.2.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Các cổ trục sau khi tiện lại cho phép giảm đường kính 5% so với đường kính danh nghĩa.
Việc giảm tiếp đường kính cổ trục chỉ được phép sau khi đã tính toán kiểm tra lại độ bền của
nó.
Độ ôvan, độ côn, độ đảo của cổ
trục và của trục không được vượt quá
dung sai của đường kính.
Các cổ trục chịu lực của các cơ cấu
quay và cơ cấu di chuyển trong trường
hợp cần thiết được sửa chữa bằng hàn
đắp, còn đối với cơ cấu nâng và cơ cấu thay đổi tầm với thì hàn đắp chỉ sử dụng để hàn ở các
bánh xe hoặc các bánh răng chứ không hàn cổ trục.
Các cổ trục bằng gang không được phép hàn đắp.
Không được sử dụng các tấm đệm để lót trong các mối lắp ghép của cổ trục.
Hình 4.2.
a
)
Mòn khôn
g
đ
ều; b
)
M
òn
đ
ều.
153
Không cho phép đóng nêm để tăng lực
ép của các mối lắp ráp.
Cho phép tiến hành phục hồi các rãnh
then bằng dao phay nhưng độ tăng kích thước
không vượt quá 15% kích thước danh nghĩa,
hoặc có thể phục hồi bằng hàn đắp sau đó gia
công lại.
Những trục có độ cong chưa vượt quá trị
số cho trong bảng 2.4 có thể tiến hành nắn
nguội hoặc nắn nóng (Nhiệt độ đốt nóng trục
khoảng 850
0
÷ 950
0
) bằng máy ép hoặc thiết
bị nắn. Sau khi nắn phải kiểm tra lại độ cong
của trục, nếu cần thiết phải nắn lại.
3. Các phương pháp sửa chữa
Hình 4.3 thể hiện phương pháp nắn trục
bằng máy ép thủy lực.
Bằng các phương pháp trên đây,
có thể nắn trục đạt độ chính xác
0,02 ÷ 0,03mm. Do vậy sau khi nắn trục và
sau khi gia công nhiệt, để đạt được độ đồng
trục của các bề mặt cần phải tiến hành mài
lại trục.
Trường hợp cổ trục bị mòn quá 2mm thì
việc phục hồi chúng được tiến hành bằng
hàn đắp. Nhưng để tránh hiện tượng cổ trục
bị cong, người ta tiến hành hàn đắp bằng các
mối hàn dọc theo đường sinh với thứ tự hàn
được biểu thị bằng số như trên hình 4.4a,
hoặc bằng mối hàn vòng liên tục như trên hình 4.4b.
Để khử hết ứng xuất bên trong xuất hiện trong quá trình hàn đắp, người ta tiến hành ủ chi
tiết (đốt nóng đến nhiệt độ 800 ÷ 850
0
C và để nguội từ từ), sau đó tiến hành gia công cơ đạt
kích thước danh nghĩa.
4.1.4. Lỗ ổ trục
1. Kiểm tra và phát hiện các khuyết tật
Các lỗ trên kết cấu thép và trên các chi tiết trục đứng yên (không quay) khi sửa chữa lớn
cần phải phục hồi theo kích thước ban đầu nếu do mòn mà khe hở mối ghép tăng lên đến trị số
giới hạn cho trong bảng 4.6.
Bảng 4.6
Hình 4.3. Nắn trục bằng máy ép thủy lực
Hình 4.4. Thứ tự hàn đắp cổ trục
154
Độ mòn giới hạn cho phép của các lỗ trên kết cấu thép
có vai trò là ổ đỡ của các chốt và trục đứng yên
Khe hở quy định
giữa trục và lỗ khi chưa mòn
Độ tăng đường kính của lỗ so với trị số
đường kính danh nghĩa (tử số) và độ hở
giới hạn cho phép
Đường kính danh nghĩa Đường kính danh nghĩa
Vị trí và công dụng
của lỗ
30÷
÷÷
÷50 50÷
÷÷
÷80 80÷
÷÷
÷120 120÷
÷÷
÷180 180÷
÷÷
÷260 30÷
÷÷
÷50 50÷
÷÷
÷80 80÷
÷÷
÷120 120÷
÷÷
÷180 180÷
÷÷
÷260
Lỗ trên khung để lắp
trục cho các bánh
răng và tang quay
lồng không
0,03 ÷
0,27
0,04 ÷
0,32
0,05 ÷
0,37
0,06 ÷
0,42
0,07 ÷
0,49
0,5/0,6 0,6/0,7 0,7/0,8 0,8/0,9 0,9/10
Lỗ trên vòng cách của
các con lăn toa quay
0,032
÷ 0,27
0,04 ÷
0,32
0,05 ÷
0,37
0,06 ÷
0,425
0,075 ÷
0,495
0,8/1,0 1,0/1,2 1,2/1,3 1,3/1,5 0,9/1,0
Lỗ ở các khớp giá phụ
của hệ thống thay đổi
tầm với của cần trục
0,032
÷ 0,27
0,04 ÷
0,32
0,05 ÷
0,37
0,06 ÷
0,425
0,075 ÷
0,495
0,8/1,0 1,0/1,2
1,2/1,3 1,3/1,5 1,5/1,7
Lỗ ở khung chính toa
quay của cần trục
dùng để lắp chốt dưới
của cần. Lỗ trên các
bản ròng rọc
0,031
÷ 0,27
0,04 ÷
0,32
0,05 ÷
0,37
0,06 ÷
0,425
0,075 ÷
0,395
1,6/2,0 2,0/2,4
2,4/2,6 2,6/3,0 3,0/3,4
Ghi chú:
1- Kích thước D
lỗ t,t
được đo bằng thước cặp,
còn trị số khe hở
Δ
(Hình 4.1) được đo bằng thước
đo chuyên dùng.
2- Điều kiện cần thiết để sửa chữa mối ghép là
độ tăng đường kính của lỗ so với trị số danh nghĩa
lên một giá trị ghi ở tử số (sửa chữa lỗ) hoặc tăng
khe hở giữa trục và lỗ lên một giá trị ghi ở mẫu số
(thay thế hoặc sửa chữa trục).
4.1.5. Mối ghép then
1. Phát hiện các khuyết tật
Nếu mặt bên của rãnh then bị dập thì đòi hỏi
phải sửa chữa.
Độ tăng bề rộng của rãnh then không được vượt quá 15% kích thước danh nghĩa.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Khe hở theo bề rộng giữa rãnh then và then trong mối ghép không được vượt quá trị số
cho trong bảng 4.7.
Bảng 4.7
Khe hở cho phép,mm
Hình 4.5. Độ mòn lỗ ổ trục
D
lỗ t.t
- đường kính lỗ thực tế;
D
lỗ d.n
- đường kính lỗ danh nghĩa;
D
trục t.t
- đường kính trục thực tế.
δ
= D
l
ỗ t.t
- D
l
ỗ d.n
,
Δ
= D
l
ỗ t.t
−
D
trục t.t
.
155
Kích thước danh nghĩa của then Khe hở
b = 12
ữ
18
b = 20
ữ
28
b = 32
ữ
50
b = 60
ữ
100
h = 5
ữ
11
h = 8
ữ
16
h = 11
ữ
25
h = 32
ữ
50
0,36
0,42
0,51
0,60
Chú ý: b- Chiều rộng then; h- Chiều cao then
Các rãnh then được phục hồi bằng cách phay rộng ra đến kích thước sửa chữa (cốt sửa
chữa).
Những rãnh then bị mòn của các chi tiết bằng thép có thể hàn đắp, sau đó gia công rãnh
theo kích thước danh nghĩa.
Hàn đắp các rãnh then chỉ cho phép được tiến hành khi trục đã được đốt nóng trên 200
0
C
và sau đó làm nguội từ từ.
4.1.6. Bộ truyền bánh răng
1. Phát hiện các khuyết tật
Phải thay thế các bánh răng mà độ mòn của rãnh đạt tới trị số cho trong bảng 4.8
Bảng 4.8
Độ mòn giới hạn cho phép của bánh răng
tính theo phần trăm so với bề dầy răng
Sửa chữa nhỏ Sửa chữa lớn
Vị trí lắp bộ truyền
Cặp bánh
răng thứ
nhất và thứ
hai
Những cặp
bánh răng
tiếp theo
Cặp bánh
răng thứ
nhất và thứ
hai
Những cặp
bánh răng
tiếp theo
Cơ cấu nâng của tất cả các loại
cần trục và cơ cấu thay đổi tầm với
của cần trục thông thường
20 30 10 15
Các cơ cấu quay và di chuyển, cơ
cấu thay đổi tầm với của cần trục
chân đế
30 40 15 20
Ghi chú:
1- Chiều dày răng được đo bằng dụng cụ đo răng.
2- Những bánh răng mà độ mòn của răng đạt tới trị số giới hạn thì cần phải thay thế, còn
những bánh răng mà độ mòn của răng mới đạt khoảng 50
÷
60% trị số giới hạn thì có thể
chưa cần thay.
3- Khi đã thay bánh răng lớn thì những bánh răng cùng ăn khớp với nó cũng phải thay
không phụ thuộc vào trị số độ mòn của chúng.
Các bánh răng cần phải thay thế hoặc sửa chữa nếu như:
ở chân răng, chân nam hoa hoặc moay-ơ có vết nứt.
156
Trên bề mặt làm việc của răng có những vết tróc mà diện tích lớn hơn 30% diện tích bề
mặt làm việc của răng và chiều sâu lớn hơn 10% bề dày răng.
Việc thay thế các bánh răng bị mòn ở trên các trục quay nhanh của hộp truyền động làm
việc với vận tốc tiếp tuyến 8m/s cần phải tiến hành thay cả cặp.
Nếu độ mòn của răng không đều (theo chiều rộng bánh răng) thì phải kiểm tra lại vị trí của
các trục và độ cong của chúng.
Đối với những vành răng được lắp trên vành đĩa, nếu mối ghép giữa chúng bị lỏng thì phải
thay vành đĩa mới và ép chặt lại.
Khi phát hiện được những tiếng ồn khác thường, sự tăng nhiệt độ quá mức cho phép hoặc
các hiện tượng không bình thường khác trong hộp truyền động thì phải mở chúng ra và khắc
phục những hỏng hóc xảy ra.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Trên một bánh răng chỉ cho phép không quá 1/4 số nam hoa hàn và số nan hoa này phải
nằm xen kẽ cách gần nhất là một nan hoa nguyên trở lên.
Không cho phép gia cố các răng phụ vào trong bánh răng của những bộ phận chính của
cần trục.
Chỉ cho phép gia cố các răng phụ vào trong bánh răng của những bộ phận chính của cần
trục.
Chỉ cho phép hàn các vết nứt trên vành bánh răng hoặc trên các nan hoa khi đã có các biện
pháp chống xuất hiện ứng suất dư (những bánh răng chế tạo bằng thép).
Trị số của các vết tiếp xúc của các răng trong quá trình ăn khớp tính theo phần trăm không
được nhỏ hơn các trị số cho trong bảng 4.9.
Bảng 4.9
Vết tiếp xúc của các răng trong quá trình ăn khớp (tính theo %)
Cấp chính xác
Kiểu bộ truyền và hướng đo
7 8 9
Bộ truyền bánh răng trụ
- Theo chiều dài răng
- Theo chiều cao răng
65
60
50
60
Các vết riêng biệt
Các vết riêng biệt
Bộ truyền bánh răng mòn
- Theo chiều dài răng
- Theo chiều cao răng
60
40
50
50
40
20
3. Các phương pháp sửa chữa bánh răng
157
Các bánh răng bị mòn có thể sửa chữa
bằng hàn đắp, bằng phương pháp biến dạng,
bằng kích thước sửa chữa hoặc bằng các
phương pháp cơ nguội. Hình 4.6 biểu thị
cách hàn đắp và thứ tự hàn đắp đối với răng
bị mòn.
Những bộ truyền bánh răng có tỷ số
truyền lớn, có thể phục hồi bằng phương
pháp kích thước sửa chữa, trong đó bánh
răng lớn sẽ được gia công lại (bằng sọc hay
phay). Lúc này đường kính vòng tròn đỉnh
răng sẽ giảm đi một đại lượng là x, còn
prôphin của răng sẽ dịch chuyển vào tâm
của bánh răng và có thay đổi một chút ít
(hình 4.7).
Còn bánh răng nhỏ thì người ta sẽ chế
tạo mới với đường kính được tăng lên và
prôphin răng có thay đổi cho phù hợp với
bánh răng lớn.
Trong một số trường hợp người ta có thể
sửa chữa bằng cách cắt bỏ bánh răng bị mòn
ra khỏi cụm bánh răng, sau đó hàn hoặc ép
nóng một bánh răng mới vào vị trí của bánh
răng vừa cắt đi (Hình 4.8).
Trường hợp răng bị gãy, ta có thể sửa
chữa bằng cách cắt răng bị gãy sát đến chân
răng, sau đó cấy vào trên vành răng các chi
tiết dạng "nấm" như trên hình (4.9), cuối
cùng dùng hàn đắp để hàn dọc theo chiều dài
răng (theo bề rộng bánh răng).
Độ sai lệch vị trí các bánh răng trong
cụm bánh răng truyền động được xác định
theo trị số sai lệch khoảng cách tâm hai bánh
răng và theo độ song song của các trục. Nếu
khoảng cách tâm hai bánh răng có giá trị đúng
thì khe hở hướng tâm giữa các răng thường là
0,2mm.
Để kiểm tra sự tiếp xúc ăn khớp của các
răng, người ta dùng sơn để đánh dấu, sau đó cho
Hình 4.6. Sửa chữa bánh răng bằng hàn đắp.
1. Mối hàn của lớp hàn đắp thứ nhất;
2. Lớp hàn đắp thứ nhất; 3. Lớp hàn
đắp hỗn hợp; 4. Lớp hàn tráng bên
ngoài.
Hình 4.7. Sửa chữa bánh răng
bằng phương pháp kích thước sửa chữa
1. Prôphin cũ; 2. Prôphin mới.
Hình 4.8. Sửa chữa bánh răng bằng hàn
ế
Hình 4.9. Sửa chữa răng bị gãy bằng
phương pháp cấy các chi tiết phụ, sau đó
hàn
đ
ắ
p
và
g
ia côn
g
cơ
158
Hình 4.11. Sự tiếp xúc của răng
khi các trục bị chéo.
các bánh răng ăn khớp với nhau.
Nếu trục được lắp đúng thì ta sẽ nhận được vết tiếp xúc đều và đối xứng qua đường trục
AB và qua đường tròn chia của bánh răng (hình 4.10a). Còn trường hợp khoảng cách tâm hai
bánh răng không đúng thì vết tiếp xúc có vị trí như trên hình 4.10b và 4.10c.
Trường hợp các trục không song song thì vết tiếp xúc của răng sẽ có hình dáng như trên
hình 4.11, trong đó:
a- 2 trục cùng thuộc một mặt phẳng,
b- 2 trục bị chéo trong hai mặt phẳng khác nhau.
Hình 4.10. Vết tiếp xúc của răng trong quá trình ăn khớp.
4.1.7. Bộ truyền trục vít - Bánh vít
1. Phát hiện các khuyết tật
Phải thay thế hoặc sửa chữa bộ truyền trục vít
- bánh vít nếu chúng có những khuyết tật sau:
Răng của bánh vít và trục vít có các vết nứt.
Trên bề mặt làm việc của các răng có các vết
tróc xước.
Mối lắp ghép của vành bánh bị lỏng.
Vị trí của các vết tiếp xúc trên răng của bánh
vít và trục vít có ý nghĩa rất lớn đến sự làm việc
bình thường của bộ truyền. Các vết tiếp xúc phải
xê dịch gần về phía đầu ra của bánh vít. Sự giảm
diện tích tiếp xúc hoặc xê dịch không đúng chiều
của các vết tiếp xúc là dấu hiệu sự không song
song hoặc chệch nhau của các trục.
Độ sai lệch giới hạn của khoảng cách giữa các tâm của bộ truyền trục vít-bánh vít được
nêu trong bảng 4.10
Bảng 4.10
Cấp chính xác
Khoảng cách giữa
các tấm (mm)
7 8 9
159
60 ÷ 150
150 ÷ 300
300 ÷ 500
500 ÷ 800
800 ÷ 1150
± 0,05
± 0,06
± 0,07
± 0,08
± 0,09
± 0,09
± 0,011
± 0,14
± 0,26
± 0,18
± 0,18
± 0,22
± 0,26
± 0,30
± 0,35
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Khi sửa chữa, việc thay bộ truyền trục vít bánh vít là phải tiến hành thay cả đôi. Trong
trường hợp ngoại lệ (rất hữu hạn) cũng cho phép thay đơn chiếc nhưng với điều kiện kiểm tra
lại chất lượng làm việc của bộ truyền theo bảng 4.10 và bảng 4.11.
Trong bảng 4.11 nêu lên trị số các vết tiếp xúc của mối ăn khớp trục vít - bánh vít theo
phần trăm.
Bảng 4.11
Cấp chính xác
Hướng đo
7 8 9
Theo chiều dài răng
Theo chiều cao răng
65
60
50
60
35
50
Các phương pháp kiểm tra bộ truyền trục vít - bánh vít.
Khi lắp ráp bộ truyền trục vít - bánh vít người ta cần kiểm tra góc chéo giữa trục của trục
vít và bánh vít, khoảng cách hai tâm, kiểm tra độ đồng mặt phẳng của mặt phẳng giữa của bánh
vít với trục của trục vít.
Việc kiểm tra góc chéo giữa trục của hai chi tiết thuộc bộ truyền được tiến hành theo hình
4.12. Trong đó, tại vị trí thứ nhất và thứ hai của kim rà (3) ta đều phải nhận được khoảng cách
a
1
và a
2
bằng nhau.
160
Hình 4.12. Kiểm tra góc chéo
của bộ truyền trục vít - bánh vít
1. Trục vít; 2. Trục của bánh vít; 3. Kim rà.
Hình 4.13. Kiểm tra độ đồng mặt phẳng
giữa tâm trục vít với mặt phẳng giữa của bánh vít.
a) Kiểm tra bằng dây dọi; b) Kiểm tra bằng dưỡng mẫu.
Trong cả hai cách kiểm tra trên đây, độ sai lệch cho phép giữa a
1
và a
2
là 0,02mm.
Độ dịch chuyển dọc trục (độ hở) của trục vít được đo bằng đồng hồ so và không được quá
0,02mm.
Độ chéo nhao (độ không song song) của các trục trong bộ truyền trục vít - bánh vít không
được lớn hơn 0,15mm trên 1000mm chiều dài của trục vít.
Hành trình chết của trục vít được xác định bằng góc dịch chuyển của trục vít khi bánh vít
đứng yên không được vượt quá 8 ÷ 10
0
đối với các trục vít một đầu mối và 4 ÷ 6
0
đối với trục
vít hai đầu mối.
Bộ truyền trục vít - bánh vít sau khi lắp ráp xong phải kiểm tra độ quay nhẹ của nó, mô men
quay trục vít trong một vị trí của bánh vít cần phải như nhau hoặc có thể hơn kém nhau khoảng 10
÷ 20% phụ thuộc vào cấp chính xác của bộ truyền.
4.1.8. Phanh
1. Phát hiện các khuyết tật
• Cần phải thay thế các tang phanh có các khuyết tật sau:
• Có vết nứt trên vành và trên ổ.
• Mối lắp ghép giữa tang phanh và trục bị lỏng.
Độ đảo của tang phanh xảy ra do mòn lệch không được vượt quá 0,005 D đối với phanh
hành trình dài và 0,002 D đối với phanh hành trình ngắn (D- đường kính tang phanh).
Bề mặt làm việc của tang phanh đã được tôi với chiều sâu lớn hơn 4mm, do vậy nếu bề
mặt ấy bị mòn quá 2,5mm thì bắt buộc phải phục hồi (hàn đắp, tiện, mài, sau đó tôi mặt ngoài).
161
Những tang phanh mà bề dày của vành tang đã mòn quá 50% so với kích thước ban đầu
thì phải loại bỏ.
Các guốc phanh, trong lúc sửa chữa cần phải thay thế nếu như:
• Mòn đều: Khi bề dày của chúng đã giảm quá 1/2 so với bề dày ban đầu.
• Mòn không đều: Khi bề dày của chúng ở phần giữa đã giảm quá 1/2 và ở phần bên đã
giảm quá 1/3 bề dày ban đầu.
Cần phải thay các guốc phanh và đai phanh có các vết nứt ngang trên thân. Các trục và các
chốt của phanh đã bị mòn quá 5% đường kính ban đầu và có độ ô van lớn 0,5mm thì phải thay
thế.
Các lỗ trên các thanh truyền đã bị mòn quá 15% đường kính ban đầu cần phải sửa chữa,
còn các chi tiết lồng vào các lỗ đó (như trục, chốt) thì phải thay mới.
Các khớp bản lề của hệ thống thanh truyền của phanh cần phải sửa chữa nếu độ mòn của
chúng vượt quá trị số cho trong bảng 4.12.
Bảng 4.12
Độ mòn cho phép của các khớp bản lề phanh
Khe hở danh nghĩa
so với đường kính bản lề
(mm)
Độ tăng khe hở
so với khe hở ban đầu
8 ÷
÷÷
÷ 10 18 ÷
÷÷
÷ 30 Sửa chữa nhỏ Sửa chữa
lớn
- Các khớp bản lề phanh hành
trình ngắn
- Các bản lề lắp guốc phanh
của các phanh hành trình ngắn
- Các khớp bản lề khác của
phanh hành trình dài
0,02 ÷
÷÷
÷ 0,105
0,025 ÷
÷÷
÷ 0,139
3 lần
3 lần
4 lần
3 lần
3 lần
2 lần
Những lò xo phanh có biến dạng dư cần phải thay mới.
Khi phục hồi các lớp bản lề, bề mặt ngoài của các chốt cần phải tiến hành mài và tôi bề
mặt.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Bề mặt làm việc của tang phanh sau khi sửa chữa phải đạt độ bóng cấp 7.
Độ cứng bề mặt của tang phanh bằng thép sau khi nhiệt luyện cần đạt HRC 45 với độ sâu
không nhỏ hơn 4mm.
Trên các bề mặt ma sát của phanh không cho phép tồn tại các vết xước, vết lồi lõm. Để
khắc phục các vết này cho phép dùng hàn đắp bằng kim loại mềm hơn kim loại của tang
phanh, sau đó gia công cơ và nhiệt luyện đạt yêu cầu trên.
162
Chỉ cho phép hàn các vết nứt ở các tang phanh bằng thép.
Độ áp khít của các guốc phanh vào tang phanh không được nhỏ hơn 75% diện tích bề mặt
tiếp xúc.
Hành trình chết của các thanh truyền phanh được nối với ngàm của nam châm điện không
được vượt quá 10% hành trình của nam châm điện.
Đầu đinh tán trên các vành má phanh phải chìm sâu 25% so với bề dày của má phanh.
Khe hở giữa các guốc phanh hoặc đai phanh với bề mặt làm việc của tang phanh ở trạng
thái nhả phanh cần phải lớn hơn 0,25mm và không được vượt quá 1,25mm (đối với phanh đai)
và không lớn hơn 1,0mm đối với phanh guốc.
* Khi vận hành phanh guốc của cơ cấu di chuyển các máy thi công - xếp dỡ hoặc của các
bộ tời ta thường nghe có tiếng rít rất khó chịu. Tiếng rít này xuất hiện là do sự rung động của
tang phanh, của guốc phanh hoặc của các chi tiết khác của cơ cấu phanh. Nguyên nhân chủ yếu
gây ra rung động là: Mòn không đều của tang phanh và guốc phanh, tang phanh không đủ độ
cứng vững, tấm lót bị bẩn và ẩm, đinh tán trên guốc phanh bị nhô lên khỏi lỗ v.v
Hiện tượng rít do sự rung động của tang phanh có thể được khắc phục bằng cách đặt vào
trên đường tròn của tang phanh một vòng thép tròn hoặc một dải thép dẹt (Hình 4.14a). Nếu
tiếng rít xuất hiện do sự rung động của guốc phanh thì khắc phục bằng cách liên kết vào đoạn
giữa của guốc phanh một tấm kim loại chì (hình 4.14b). Còn nếu tiếng rít là do bề mặt guốc
phanh, tang phanh bị bẩn thì khắc phục bằng cách xẻ rãnh trên bề mặt guốc phanh (hình 4.14c)
Hình 4.14
4.1.9. Khớp nối trục
1. Phát hiện các khuyết tật
Cần phải thay các khớp nối có những khuyết tật sau:
Mối lắp ghép của các bán khớp lên trục bị lỏng hoặc có độ xê dịch dọc trục của chúng.
Số bulông chốt không đủ, mối lắp ghép của các chốt trong các khớp ống chốt
bị lỏng.
163
Xuất hiện các vết nứt trên mặt bích.
Đối với các khớp nối kiểu vấu thì vấu đã bị mòn quá 30% so với bề dày ban đầu.
Các tấm đệm của các khớp nối bánh răng bị hở.
Tổng khe hở hướng kính giữa lỗ và ống lót hoặc giữa ống lót và chốt không được lớn hơn
0,1D, (D- đường kính lỗ của bán khớp).
Các vòng lót chất dẻo bị rộp phải vứt bỏ.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Đối với các khớp nối kiểu ống - chốt có đĩa trung gian độ xê dịch tương đối của các trục
được đo tại 4 điểm đối xứng qua tâm không được vượt quá 0,3mm.
Khi sửa chữa, việc lắp các khớp nối bắt buộc phải tiến hành theo đường vạch chuẩn để bảo
đảm độ đồng tâm của các trục.
Các vòng đệm chất dẻo, nếu làm việc theo một chiều chưa nhiều, cho phép được sử dụng
lại nhưng khi lắp phải quay đi 180
0
.
Độ đảo hướng tâm và dọc trục của các bán trục không được vượt quá trị số cho trong bảng
4.13.
Bảng 4.13
Độ đảo hướng tâm và dọc trục cho phép
Đường kính khớp nối
(mm)
Số vòng quay của trục
(v/phút)
Trị số độ đảo
(mm)
- Dưới 200
-Trên 200
750 ÷ 1500
750 ÷ 1500
0,15 ÷ 0,10
0,20 ÷ 0,15
Không cho phép lắp thêm các ống lót giữa trục và lỗ moay-ơ của bán trục cũng như dùng
nêm để làm tăng thêm độ chặt của mối lắp ghép ấy.
Đối với các khớp nối kiểu vấu cho phép:
• Dũa lại các vấu nếu độ mòn chưa quá 10% bề dày ban đầu.
• Hàn đắp các vấu nếu độ mòn quá 10% nhưng còn nhỏ hơn 30% bề dày ban đầu.
Độ xê dịch và độ chéo của các trục được nối với nhau bằng khớp nối kiểu bánh răng không
được quá các trị số nêu trong bảng 4.14.
Bảng 4.14
Trị số giới hạn của độ xê dịch và độ chéo của các trục
Độ xê dịch giới hạn (mm) khi có các độ chéo
Đường kính
trục (mm)
Độ chéo lớn nhất
(không có xê dịch)
Độ xê dịch
lớn nhất (không
có độ chéo)
0
0
20' 0
0
40' 1
0
40' 1
0
20' 1
0
40'
40
50
1
0
44'
1
0
16'
1,41
0,98
1,15
0,72
0,85
0,46
0,57
0,20
0,29
-
0,03
-
164
60
70
80
90
100
110
120
140
160
180
200
1
0
46'
1
0
33'
1
o
93'
1
0
41'
1
0
26'
1
0
26'
1
0
16'
1
0
11'
1
0
00'
1
0
05'
1
0
05'
2,27
1,89
2,28
2,70
3,00
3,00
2,53
3,06
2,96
3,34
3,34
1,85
1,48
1,73
2,16
2,30
2,30
1,91
2,30
1,60
2,30
2,30
1,41
1,03
1,19
1,62
1,61
1,61
1,22
1,35
0,81
1,28
1,28
0,99
0,68
0,97
1,08
0,92
0,92
0,54
0,50
-
0,26
0,20
0,55
0,27
0,42
0,55
0,21
0,21
-
-
-
-
-
-0,13
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3. Kết cấu của khớp nối và cách sửa chữa
Hình 4.15. Khớp nối đàn hồi
1,4. Các nửa khớp nối; 2. Chốt;
3. Các vòng đệm đàn hồi.
Hình 4.16. Khớp nối cứng kiểu vấu
1. Trục; 2. Tang; 3,4. Các vấu của khớp nối;
5. Chốt; 6. Rãnh vòng của khớp nối.
• Đối với khớp nối đàn hồi, sau một thời gian dài làm việc thì mối ghép then hoa sẽ bị
mòn, lúc này phải dùng hàn để khắc phục. Khi sửa chữa người ta thay các vòng đệm đàn hồi
(3).
• Đối với khớp nối kiểu vấu (hình 4.16) thì trong quá trình làm việc các vấu sẽ bị mòn, do
vậy phải tiến hành hàn sau đó gia công cơ.
4.1.10. Ròng rọc
1. Phát hiện các khuyết tật
Cần phải thay các ròng rọc có những khuyết tật sau:
165
• Bề dày thành rãnh cáp giảm 15 ÷ 20% so với bề dày ban đầu.
• Độ mòn của bề mặt rãnh cáp theo trục của ròng rọc vượt quá 25% đường
kính cáp.
• Phát hiện thấy các vết nứt ở moay-ơ hoặc trên vành rãnh cáp.
Độ mòn bề mặt rãnh cáp phụ thuộc vào đường kính cáp không được vượt quá các giá trị
cho trong bảng 4.15. Nếu độ mòn lớn hơn thì phải vứt bỏ ròng rọc.
Bảng 4.15
Độ mòn cho phép bề mặt rãnh cáp của ròng rọc
Đường kính cáp
(mm)
Đường kính danh nghĩa
của rãnh cáp (mm)
Đường kính lớn nhất
của rãnh cáp (mm)
< 12
12 ữ 26
27 ữ 50
> 50
d + 0,8
D + 1,5
d + 2,5
d + 4,0
d + 2,5
d + 3,5
d + 5,0
d + 6,5
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Cho phép tiện lại các ròng rọc theo rãnh cáp trong giới hạn 30% so với bề dày của vành tại
vị trí đáy rãnh. Việc kiểm tra các rãnh tiện lại được tiến hành bằng mẫu tương ứng với mặt cắt
danh nghĩa của rãnh. Độ hở cho phép giữa dưỡng mẫu và mặt cắt của rãnh không được quá
0,5mm.
Những ròng rọc dù chế tạo mới hay sửa chữa lại đều phải tiến hành cân bằng tĩnh (trừ
trường hợp có vận tốc quay nhỏ hơn 1m/giây).
Cho phép hàn đắp các vết lõm, vết xước có đường kính không quá 8mm trên bề mặt lòng
rãnh và sau đó gia công cơ khí lại.
Không cho phép hàn các ròng rọc bằng gang.
4.1.11. Tang cuốn cáp
1. Phát hiện các khuyết tật
Cần phải thay các tang có những khuyết tật sau:
Trên mặt trục, trên các tấm ở mặt đầu và trên moay-ơ có các vết nứt.
Độ mòn của thành rãnh cuốn cáp vượt quá 30% bề dày ban đầu.
Các gờ rãnh bị sứt, nếu vết sứt không quá 1/3 chiều dài một vòng cuốn cáp thì hàn đắp sau
đó gia công cơ để đạt mặt cắt yêu cầu. Nếu vết nứt có chiều cao không quá 2mm thì có thể
không phải hàn mà sử dụng tiếp.
Những tang không có hoặc bị hỏng cơ cấu kẹp cáp thì không được sử dụng.
166
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Độ mòn bề dày của thành tang không cho phép vượt quá 15% bề dày của thành tang. Để
kiểm tra bề dày này cho phép khoan các lỗ φ6mm ở phía đầu và phía giữa của tang.
Mặt cắt và bước rãnh cuốn cáp được kiểm tra bằng dưỡng mẫu. Khe hở cho phép giữa
dưỡng mẫu và mặt cắt của rãnh không được lớn hơn 0,5mm.
Các rãnh cuốn cáp của tang được phép phục hồi bằng cách tiện lại nhưng với điều kiện
phải kiểm tra bề dày thành tang bằng cách khoan lỗ và tính toán kiểm tra lại độ bền.
Những vết nứt tại các vị trí chuyển tiếp từ thân tang sang mặt bích gờ đối với những tang
nhiều lớp cáp cho phép hàn sau khi đã đốt nóng toàn bộ tang.
4.1.12. Sửa chữa bộ truyền xích
Trên các máy xây dựng - xếp dỡ để
truyền công suất từ bộ phận động lực
đến các cơ cấu công tác với cự ly xa,
người ta dùng các bộ truyền xích.
Bộ truyền xích chỉ làm việc tốt khi
các trục của bánh xích được lắp đặt đúng
yêu cầu (không bị chéo), các bánh xích
không bị xê dịch và bản thân dải xích có
độ căng hợp lý.
Thông thường xích bị chùng do sự
tăng bước xích. Mức độ tăng bước xích
được thể hiện trên hình 4.17. Khi bước
xích tăng quá trị số cho trên đồ thị thì
phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế
xích.
Độ mòn thực tế Δt của xích (tính theo
%) được xác định bằng cách đo và tính toán mức tăng trung bình của bước xích theo công
thức:
%100.
a
aa
t
1
−
=Δ
(4.1)
Trong đó:
a
1
- Chiều dài thực tế của dải xích đã mòn đo trên 50 mắt xích với bước xích
t < 50mm và trên 35 mắt xích với bước xích t > 50mm.
a- chiều dài ban đầu của xích với số mắt xích như trên.
Độ sai lệch bước xích S
b
được xác định theo công thức sau:
%100.
t
t
t
S
m
b
−
=
(4.2)
Hình 4.17. Đồ thị mức tăng giới hạn cho phép
của bước xích
1. Xích răng; 2. Xích ống con lăn; 3. Xích ống.
167
Trong đó:
t
m
- Bước xích đã bị mòn,mm;
t- Bước xích ban đầu,mm.
1. Phát hiện các khuyết tật và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa bộ truyền xích
Cần phải thay thế xích nếu phát hiện thấy:
Các dải xích có các ống chốt xích bị mòn, bị nứt hoặc các tấm bản bên bị nứt, gãy.
Các bánh xích có răng bị mòn hoặc gãy, nam hoa bị nứt.
Dải xích bị chùng do bước xích căng.
Độ tăng bước xích cho phép được cho trong bảng 4.16.
(Tính theo % so với kích thước danh nghĩa)
Bảng 4.16
Số răng của bánh xích
25 30 35 40 45 50 60 70 80 90 100 110 120 140
xích bản
răng
7,6 6,3 5,4 4,7 4,2 3,8 3,1 2,7 2,3 2,1 1,9 1,7 1,6 1,3
xích bản trơn 6,4 5,3 4,6 4,0 3,5 3,2 2,6 2,3 2,0 2,7 2,6 1,4 1,3 1,1
xích bản thô 4,8 4,0 3,4 3,0 2,6 2,4 2,0 1,7 1,5 1,3 1,2 1,1 1,0 0,8
4.1.13. Bộ truyền động đai
1. Phát hiện các khuyết tật
Trong các bộ truyền động đai các chi tiết thường có các khuyết tật sau:
Đai bị chùng dẫn tới đai bị trượt, thậm chí đối với đai dẹt có thể bị lệch so với bánh đai và
tuột ra khỏi bánh đai.
168
Các bánh đai bị nứt trên thân hoặc trên
moay-ơ bị mòn.
• Đai bị nứt, bị dập.
• Đai bị mòn dẫn tới có thể bị đứt.
• Các gối đỡ hoặc các trục bị mòn, bị
cong.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Các gối đỡ và các trục bị mòn, bị cong
phải sửa chữa theo các qui định và chỉ dẫn
ở các mục 4.1.1; 4.1.2; 4.1.3.
Đai bị nứt, dập bắt buộc phải thay thế,
không được sử dụng tiếp. Trường hợp đai
bị chùng cho phép sửa chữa bằng cách cắt
bớt sau đó nối lại (hình 4.18 và 4.19).
Sửa chữa các bánh đai cho phép áp
dụng các điều qui định sửa chữa tang.
Độ không song song của các trục của
hai bánh đai không được quá 0,5mm trên
1000mm.
4.1.14. Sửa chữa móc câu
1. Phát hiện các khuyết tật
Phải thay các móc câu nếu phát hiện
thấy.
Trên bề mặt chúng có các vết nứt, rạn,
vỡ.
Quai mở của móc câu bị mòn quá
10% kích thước ban đầu.
Có biến dạng dư (bị uốn) trên thân
móc tại các tiết diện nguy hiểm.
Ren của móc và của đai ốc bị chờn.
Các chốt đỡ bị mòn quá 5% đường kính danh nghĩa.
Các chi tiết kẹp chặt của móc có các vết nứt, gãy phải thay thế.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Không cho phép hàn đắp hoặc khoét các khuyết tật trên móc.
Phần đuôi của móc phải nhẵn, tròn, không có các vết xước hoặc vết gờ làm ảnh hưởng đến
Hình 4.18. Nối đai bằng keo dán
a) Đai bằng da (nối vát); b) Đai cao su (nối bậc).
Hình 4.19. Các phương pháp khác nối đai
a) Nối cứng; b) Nối bản lề;
c) Nối bằng phương pháp khâu.
169
khả năng di động của cáp khi móc cáp vào móc câu.
Các đường ren trên móc phải bảo đảm độ bền, không bị sứt mẻ hoặc chờn.
Móc câu phải được thử độ bền với tải trọng lớn hơn tải trọng nâng tiêu chuẩn 25%.
Thời gian thử độ bền không dưới 10 phút.
Mỗi móc câu sau khi thử nghiệm xong phải có lý lịch trong đó ghi sức nâng của móc, vật
liệu làm móc và các kết quả thử nghiệm.
4.1.15 Gầu ngoạm
1. Phát hiện các khuyết tật
Cần phải sửa chữa các gầu ngoạm nếu phát hiện thấy:
Các vết nứt, gãy, cong trên các thanh néo, thanh dằng ngang và thùng gầu.
Các chốt bị mòn quá qui định.
Các ròng rọc bị mòn quá qui định.
Các ổ trượt của ròng rọc bị mòn quá qui định.
Độ mòn giới hạn cho phép của các chốt, ròng rọc, ổ trượt xem các mục 4.1.1; 4.1.3;
4.1.10.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Trong khi sửa chữa gầu ngoạm cho phép:
Hàn các tấm lót, các tấm gia cường trên kết cấu thép.
Hàn đắp các vết nứt vết thủng trên kết cấu thép.
Nắn sửa các chi tiết bị biến dạng.
Thay thế các tấm vỏ của gầu.
4.1.16. Bánh xe, con lăn tỳ, đỡ xích, con lăn của hệ thống quay
1. Phát hiện các khuyết tật
Cần phải thay thế hoặc sửa chữa các bánh xe và các con lăn nếu có:
Trên mép gờ của bánh xe có các vết nứt.
Các mép gờ bị vênh hoặc bị mòn quá 50% bề dày ban đầu.
Trên bề mặt lăn có các vết nứt, độ mòn của bề mặt lăn vượt quá 10 ÷ 15% chiều dày ban
đầu của mép gờ con lăn.
• Độ sai lệch về đường kính của các con lăn làm việc trên cùng một dải lăn không vượt
quá 0,2 ÷ 0,5mm.
Các bu lông bắt vành răng vào bánh lăn bị cong, nứt, chờn ren cần phải loại bỏ.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Độ cứng bề mặt của các bánh xe bằng thép đúc hoặc của các con lăn đỡ cần phải đạt HB-
269 với chiều sâu không nhỏ hơn 15mm.
Các con lăn bị mòn quá qui định ở trên cho phép sửa chữa bằng phương pháp hàn đắp sau
170
đó tiện lại đủ kích thước ban đầu và tôi bề mặt.
Các bánh xe bị mòn quá qui định ở trên cho phép tiện lại cả bộ với đường kính nhỏ hơn
với độ sai lệch không lớn hơn 0,005 đường kính danh nghĩa của chúng.
Độ không vuông góc giữa mặt đầu của bánh xe hoặc con lăn với đường tâm của chúng
không quá 1mm trên 1000mm.
Độ côn của các con lăn không được vượt quá 0,5mm trên 1000mm.
Độ không đồng tâm giữa mặt lăn và trục của bánh xe hoặc con lăn cho phép trong khoảng
0,03 ÷ 0,05mm.
4.1.17. Kết cấu thép
1. Phát hiện các khuyết tật
Cần phải sửa chữa các khung, dàn, cần khi chúng có những khuyết tật sau:
Các vết nứt tại các lỗ của đinh tán.
Các vết nứt tại các mối hàn.
Các mối hàn bị bong, tróc.
Các dầm bị uốn cong hoặc vênh, xoắn.
Các thanh cục bộ bị móp, bị han gỉ.
Sơn chống gỉ bị bong.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Các vết nứt trên các chi tiết không chịu lực lớn có thể khắc phục bằng hàn điện mà không
cần đệm các tấm lót gia cường. Trong các trường hợp khác (những thanh, dầm chịu tải lớn) có
các vết nứt, vỡ cũng được khắc phục bằng hàn điện nhưng phải đệm thêm các tấm lót gia
cường (hình 4.20).
Trước khi đặt các tấm lót vào khung để hàn cần phải hàn đắp sơ bộ các vết nứt đã có.
Việc hàn đắp các vết nứt phải được tiến hành như hàn giáp mối tức là các vết nứt phải
được xẻ rãnh có chiều sâu bằng chiều dày của tấm kim loại cần hàn. Sau khi hàn xong, các mối
hàn phải được dũa phẳng sau đó mới đặt các tấm lót lên trên và hàn chặt chúng vào kết cấu
thép (hình 4.21).
171
Hình 4.20. Khắc phục các vết nứt trên kết cấu thép
Hình 4.21. Sửa chữa các dầm thép có vết nứt xiên kéo dài.
1. Vết cắt; 2. Tấm đệm; 3. Thép góc; 4. Tấm lót dưới.
Độ cong vênh của các khung, các dầm trong mặt phẳng nằm ngang không được quá 3mm.
172
Khoảng cách giữa các thanh song song chỉ được sai lệch trong khoảng ± 2mm so với kích
thước qui định.
Trong khi sửa chữa các khung hoặc dán tất cả các phần tử bị cong do biến dạng quá
2/1000 đều phải nắn sửa lại (hình 4.22).
Những vị trí trên thanh hoặc tấm kim loại bị bong sơn và han gỉ phải cạo sạch vết han gỉ
và sơn lại.
4.1.18. Giá trượt của xe nâng hàng
1. Phát hiện các khuyết tật
Cần phải thay thế hoặc sửa chữa giá trượt của xe nâng hàng nếu:
Có các vết nứt trên các thanh kim loại của giá.
Có các vết nứt ở các mối hàn.
Có lỗ ren bắt bulông bị hỏng.
Đối với khung di động ma sát
trượt, độ mòn của thanh dẫn hướng của
khung tĩnh cho phép không quá
0,8mm. Trường hợp độ mòn lớn hơn
buộc phải thay thế thanh dẫn hướng.
Đối với khung di động ma sát lăn,
độ mòn của thanh dẫn hướng của
khung tĩnh cho phép không quá 1mm.
Trường hợp độ mòn lớn hơn buộc phải
thay thế thanh dẫn hướng.
Độ mòn của các con lăn cho phép
không quá 1mm, nếu mòm nhiều hơn
phải thay thế.
Độ mòn giá trong của các thanh
trên khung di động cho phép không
quá 2mm.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Các vết nứt của các mối hàn trên
khung phải được hàn đắp lại, công việc hàn này phải được tiến hành sau khi đã đục phá các vết
nứt và khoan chặn đầu các vết nứt đó. Sau khi hàn đắp xong phải dũa phẳng các mối hàn và
hàn chồng các tấm lót gia cường lên trên.
Các thanh dẫn hướng được hàn lên dàn bằng các mối hàn đứt quãng so le dọc theo hai bên
rìa.
Các lỗ ren hỏng có thể phục hồi bằng cách hạ cốt ren hoặc hàn đắp lại lỗ và làm lại ren
mới theo kích thước danh nghĩa.
Hình 4.22. Dùng kích để nắn các dầm thép.
1. Các dầm thép; 2. Kích.
173
4.1.19. Chạc nâng của xe nâng hàng
1. Phát hiện các khuyết tật
Góc gập của chạc nâng (góc 90
0
) chỉ cho phép sai lệch tăng không quá 3
0
.
Không cho phép có các vết nứt tại các tiết diện nguy hiểm hoặc tại các mối hàn trên phần
nối dài thêm của chạc nâng.
Không cho phép các chạc nâng bị cong.
2. Các yêu cầu kỹ thuật sửa chữa
Nếu góc gập của chạc nâng tăng quá trị số cho phép (lớn hơn 3
0
) hoặc chạc bị cong cho
phép nắn lại nhưng phải tiến hành trong điều kiện nắn nóng.
Các vết nứt cho phép hàn đắp bởi các tấm lót gia cường.
4.2. CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN
4.2.1. Độ cách điện của các bộ phận, thiết bị điện và dây dẫn
Trị số điện trở lớp cách điện của các bộ phận máy, của các mạch thứ cấp và của dây dẫn
với điện áp 1000 V phải tương ứng với các trị số cho trong bảng 4.17.
Lớp cách điện của các máy điện, các cuộn dây và các mạch thứ cấp đấu với các máy (các
cuộn dây, các dây dẫn, công tắc, rơ le các thiết bị, cuộn thứ cấp của các biến thế v.v…) cần phải
được kiểm tra độ bền cách điện với điện áp 1000 V và tần số 50 Hz trong thời gian 1 phút.
Điện trở lớp cách điện của các cuộn dây trong các máy điện so với thân máy và điện trở
lớp cách điện giữa các cuộn dây ở nhiệt độ làm việc của máy không được nhỏ hơn trị số tính
theo công thức sau (nhưng không được nhỏ hơn 0,5 MΩ).
P01,01000
U
r
+
=
, MΩ
Trong đó:
U- Điện áp định mức cho các cuộn dây của máy, V;
P- Công suất định mức của máy, kW.
Bảng 4.17
Trị số nhỏ nhất của điện trở lớp cách điện
trong các bộ phận máy điện, các mạch thứ cấp và dây dẫn
Tên gọi của lớp cách điện Điện áp V
Điện trở nhỏ nhất
của lớp cách điện, MΩ
ΩΩ
Ω