Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh tranh, đó
không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là những đối thủ cạnh tranh về
mặt hàng, không chỉ là các công ty nội địa mà còn là các công ty đa quốc gia. Sự
cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh
của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất- kinh doanh để không ngừng tăng
cờng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có thể thấy, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở chất lợng
sản phẩm đã đợc thị trờng chấp nhận hay các biện pháp khuếch trơng sản phẩm
mà trớc hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm có tính chất cạnh tranh hay
không. Các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm cũng nh tạo điều kiện để doanh nghiệp tìm ra các biện pháp hợp lý hóa giá
thành, nâng cao chất lợng sản phẩm luôn luôn đợc đặt lên mục tiêu hàng đầu đối
với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ nhng nó là vấn đề mà
mọi doanh nghiệp quan tâm trong mọi lúc. Vậy các doanh nghiệp cần có biện
pháp gì để có thể đạt đợc mục tiêu: Giảm chi phí hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo
chất lợng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành, mặt khác tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ giá thành,
nâng cao chất lợng sản phẩm, đó là một trong những điều kiện quan trọngđẻ cạnh
tranh với sản phẩm các doanh nghiệp khác.. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một điều kiện quan tâm của kế toán, nó còn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong công tác quản lý công ty nói riêng cũng nh quản lý vĩ mô của
Nhà nớc nói chung.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta trong thời gian qua, bên
cạnh một số Doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn yếu kém, đã có không ít những doanh
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp Nhà nớc khẳng định đợc chỗ đững của mình trên thị trờng. Công ty May
10 là một trong số không nhiều các Doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả đó,
các sản phẩm may mặc cuả Công ty (đặc biệt là áo sơ mi nam) ngày càng đợc ngời
tiêu dùng trong cả nớc yêu chuộng, đem lại doanh thu cũng nh lới nhuận ngày
càng nhiều cho Công ty.
Nhận rõ vị trí và vai trí của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty May 10, em mạnh dạn chọn
đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty May 10.
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Những vấn dè lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và thời gian sản phẩm tại
Công ty May 10.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty May 10.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiếp xúc v[í thực tế, đối tợng nghiên cứu lại
rất rộng và phức tạp, do vậy không thể trách khỏi những sai sót, em rất mong nhận
đợc sự quan tâm, góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn.
Em xin chân thành cám ơn !
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK662 TK 154
Tiền lơng và các khoản có tính Kết chuyển chi phí
chất lơng phải trả CNSX nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lơng thực TK 335
tế của CNSX
TK 335 Khoản trích thừa
Tiền lơng trích trớc cho cho CNSX
CNSX theo dự toán
3/Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a/Nội dung: chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm, sau chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp, có tính chất phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất sản phẩm .
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng , bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp .
b/ Đặc điểm chi phí sản xuất chung .
_ Bao gồm nhiều yếu tố : lơng của ngời quản lý phân xởng , khấu hao tài
sản cố định,...
-chi phí sản xuất chung khó xác định đợc đối tợng chịu chi phí trực tiếp.
c/Tài khoản
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627- chi phí sản xuất chung .
Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
-kết chuyển chi phí sản xuất chung .
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d, đợc chi tiết theo yếu tố chi phí.
Tài khoản 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+6271:Chi phí nhân viên phân xởng.
+627 2: chi phí vật liệu.
+6273: chi phí công cụ dụng cụ sản xuất .
+6274: chi phí khấu hao tài sản cố định.
+6277:Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+6278:chi phí bằng tiền khác.
d/Trình tự hạch toán:
+Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 6271(chi tiết cho phân xởng bộ phận)
Có TK 334
+Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định (phần tính vào chi phí ), kế toán ghi:
Nợ TK 6271 (chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
+Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xởng:
Nợ TK 6272 (chi tiết cho từng phân xởng ).
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản).
+Các chi phí công cụ dụng cụ dùng cho các bộ phận, phân xởng :
Nợ TK 6273 (chi tiết theo từng phân xởng).
Có TK 153: giá trị xuất dùng (loại phân bổ một lần).
+Trích khấu hao tài sản cố định của phân xởng :
Nợ TK 6274 (chi tiết theo từng phân xởng )
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản).
+Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 6277 (chi tiết cho từng phân xởng).
Nợ TK 133 (1331): thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...: giá trị mua ngoài.
+Các chi phí phải trả, chi phí trả trớc tính vào chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xởng).
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 335 (chi tiết chi phí phải trả).
Có TK 142 (chi tiết chi phí trả trớc).
+Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị, ...):
Nợ TK 6278 (chi tiết theo từng phân xởng).
Có TK liên quan (111, 112, 331, ...).
+Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 335: Trích thừa.
Nợ TK 111, 112, 138,...: Tiền phạt, tiền bồi thờng.
Có TK 627 (chi tiết phân xởng).
+Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tợng).
Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản).
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung :
đ/Phân bổ chi phí sản xuất chung:
5
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 334, 338 TK 627
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142, 335
Chi phí trả trước, chi phí phải
trả tính vào CPSXC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,111,112
Chi phí mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Phân bổ trực tiếp: áp dụng khi một phân xởng sản xuất chi chế biến một
loại sản phẩm .
+Phân bổ gián tiếp: áp dụng khi phân xởng sản xuất chế biến nhiều loại sản
phẩm, khi đó chi phí sản xuất chung đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm theo một
trong những tiêu chuẩn sau: theo tiền lơng công nhân sản xuất, theo giờ máy, theo
chi phí trực tiếp, theo chi phí định mức,...
Tổng chi phí sản xuất
Mức CPSXC phân chung cần phân bổ tổng tiêu thức
bổ cho từng đối = x phân bổ của từng
tợng chịu phí Tổng tiêu thức phân bổ đối tợng
của tất cả các đối tợng
4/Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
a/Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các phần trên đã nghiên cứu các hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản
xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng phải đợc tổng hợp vào bên nợ TK
154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm , nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ,... của các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Nội dung phản ánh của tài khoản 154:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
Bên có:-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
-Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản xuất
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
D Nợ :Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành.
Ph ơng pháp hạch toán:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Cuối kỳ, kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
(chi tiết cho từng đối tợng):
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622.
+Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm , lao
vụ, dịch vụ:
Nợ TK 154.
Có TK 627
+Gía trị ghi giảm chi phí: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm (phế liệu
thu hồi, giá trị vật t sản phẩm thiếu hụt, sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc,...):
Nợ TK 152, 1381, 334, 821,...
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).
+Gía thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Hàng gửi bán không qua kho.
Nợ TK 632:Tiêu thụ thẳng (không qua kho).
Nợ TK 153: Nhập kho công cụ dụng cụ.
Nợ TK 152: Nhập kho vật liệu.
Có TK 154 (chi tiết từng sản phẩm, dịch vụ,...).
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm
b/Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong qúa trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải
tiến hành kiểm kê và đáng giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
+Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
+Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phơng
pháp sau:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng. Phơng
pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp chi phí khác chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong chi phí phân xởng. Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở
8
TK 111, 112, 138
TK 627
TK 621 TK 154
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 152, 153
TK 157
TK 632
Giá thành
thực tế
Gửi bán
Tiêu thụ
Nhập kho
TK 622
Chi phí nhân công trực
tiếp
Chi phí sản xuất
chung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn để quy đổi
thông thờng là dựa vào giờ công và tiền lơng định mức:
Sản lợng sản phẩm số lợng sản phẩm mức độ
dở dang quy đổi
=
dở dang
X
hoàn thành
Sản lợng số lợng sản phẩm số lợng sản phẩm
tơng đơng
=
hoàn thành + dở dang quy đổi
Giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí vật liệu chính hoặc giá thành sản
phẩm bớc trớc, còn bao gồm các chi phí khác phát sinh trong quá trình chế biến
sản phẩm trong giai đoạn này đợc phân bổ:
Chi phí sản phẩm Tổng chi phí khác Sản phẩm dở dang
dở dang
=
Số lợng tơng đơng
X
quy đổi
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Đối với
những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thập trong tổng chi phí,
kế toán thờng sử dụng phơng pháp này. Thực chất đây là một dạng của phơng
pháp ớc tính tơng đơng, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức
độ 50% so với thành phẩm.
Gía trị sản phẩm Gía trị nguyên vật 50% tổng
dở dang cha = liệu chính nằm trong + chi phí
hoàn thành sản phẩm dở dang chế biến
Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực tiếp hoặc theo
chi phí vật liệu chính. Theo phơng pháp này, rtrong giá trị sản phẩm dở dang chỉ
bao gồm chi phí vật liệu chính (nguyên liệu hoặc nhân công trực tiếp mà không
tính đến các chi phí khác).
Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc, các
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác định giá trị
sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính theo chi phí
vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang,...
III/ĐặC ĐIểM HạCH TOáN CHI PHí sản xuất THEO PHơNG
PHáP KIểM KÊ ĐịNH Kỳ.
Kiểm kê định kỳ là phơng pháp mà cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê
tất cả các loại nguyên vật líệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng
với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của
sản phẩm đã tiêu thụ. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh
nghiệp này cũng có những nét khác biệt nhất định.
1/Hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
a/Nội dung:
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, kế toán cần
theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng (phân xởng, sản
phẩm,...) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu
xuất dùng cho từng mục đích.
b/Tài khoản:
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc
phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất nguyên vật liệu mà
đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc
giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng.
Nội dung phản ánh của tài khoản 621 nh sau:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên Nợ: Gía trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng hạch
toán chi phí (phân xởng, sản phẩm,...).
c/Trình tự hạch toán:
+Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ, lao vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Có TK 611: giá trị vật liệu xuất dùng.
+Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ ( chi tiết theo đối tợng).
Nợ TK 631
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng).
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp.
2/Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Với chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và các tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào tài khoản 631 theo từng đối tợng:
11
K/c vl cha dùng
đầu kỳ
TK 331, 111,... TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ
Giá trị N V L
dùng trong kỳ
Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
TK 151,152
K/c vl chưa
dùng cuối kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 631.
Có TK 622.
3/Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản 627 và đợc chi
tiết theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên, Sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo
từng đối tợng tính giá thành:
Nợ TK 631.
Có TK 627.
4/Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng
tài khoản 631-giá thành sản xuất. TK này dợc hạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất,) và theo loại, nhóm sản phẩm,. . .
của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính và phụ.
+Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm.
Bên Có:- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
-Tổng giá thành lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ.
+Trình tự hạch toán:
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 631.
Có TK 154.
Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí phát sinh trong kỳ:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 631.
Có TK 621.
+Chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631.
Có TK 622.
+Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631.
Có TK 627.
Cuối kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang :
Nợ TK 154
Có TK 631.
Tổng giá thành sản phẩm , lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 632
Có TK 631.
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành tơng tự nh
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
SƠ Đồ HạCH TOáN TổNG HợP CHI PHí sản xuất sản phẩm
IV/ĐặC ĐIểM HạCH TOáN CHI PHí sản xuất Và TíNH GIá
THàNH sản phẩm THEO KINH NGHIệM CủA MộT Số NƯớC.
1/Tại Mỹ và Canađa.
Chi phí đợc định nghĩa nh một khoản hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải hoặc
dịch vụ. Khoản chi phí này có thể là tiền mặt chi ra, dịch vụ hoàn thành,.. đợc
đánh giá căn cứ trên tiền mặt.
Chi phí đợc phân chia thành hai loại chính: chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất, trong đó chi phí sản xuất (hay còn gọi là chi phí sản phẩm ) là
những chi phí đợc gắn liền với sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua mới.
Chi phí sản xuất bao gồm 3 bộ phận:
+Chi phí vật liệu trực tiếp .
14
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 621
Kết chuyển chi phí vật
liệu trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
TK 632
Tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Chi phí nhân công trực tiếp .
+Chi phí sản xuất chung trong phạm vi phân xởng.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí tiếp thị (chi phí bán hàng) và chi phí
quản lý chung. Đây đợc xem là các khoản chi phí làm giảm lợi tức của một thời kỳ
nào đó, chứ không tạo ra giá trị sản phẩm, nên đợc khấu trừ ra lợi tức của một thời
kỳ mà chúng phát sinh.Khoản chi phí này đợc gọi là chi phí thời kỳ.
Giá thành về trình tự tính cơ bản kế toán Mỹ cũng có hai cách tập hợp chi
phí tơng tự kế toán Việt Nam.
+Tập hợp chi phí theo hệ thống thờng xuyên: Tơng tự nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên của kế toán Việt Nam.
+Tập hợp chi phí theo hệ thống định kỳ: Tơng tự nh tập hợp chi phí theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ của kế toán Việt Nam.
2/ Tại cộng hoà Pháp.
Chi phí đợc hiểu là toán bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, Thuộc về chi
phí bao gồm:
+Tiền mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất kinh
doanh.
+Tiền thuê ngời làm.
+Khấu hao bất động sản và các chi phí khác phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Chi phí đợc chia làm ba loại:
+Chi phí kinh doanh thờng: Chi phí để sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch
vụ, bán hàng hoá.
+Chi phí tài chính:Chi phí cho những hoạt động kinh doanh về vốn.
+Chi phí bất thờng: Những khoản chi phí phát sinh ngoài dự kiến.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gía thành bao gồm tất cả những khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh, không phân biệt chi phí đó thuộc loại nào. Trình tự hạch
toán chi phí và tính giá thành nh sau:
+Bớc một: Tính giá thành của nguyên vật liệu mua vào. Nó bao gồm giá
mua và chi phí thu mua.
+Bớc hai: Tính gá phí sản xuất: giá phí sản xuất bao gồm giá phí nguyên vật
liệu đa vào sản xuất và các chi phí sản xuất nh chi phí nhân công, khấu hao động
lực,...
+Bớc ba: Tính giá phí tiêu thụ: Tính các khoản chi phí bỏ ra nhằm phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm nh vận chuyển, bốc dỡ, bao gói,...
+Bớc bốn: Tính giá thành sản phẩm:
Gía thành sản phẩm bao gồm giá phí sản xuất và giá phí tiêu thụ. Có thể
khái quát lại bởi công thức sau:
Gía thành sản xuất =Giá phí sản xuất +Giá phí tiêu thụ
Nh vậy, có thể thấy tuy các nớc có sự diễn đạt khác nhau về nội dung của
chi phí song thống nhất với nhau về bản chất chi phí. Đối với chỉ tiêu giá thành, do
sự khác biệt trong quan niệm về bản chất và chức năng của giá thành đã dẫn đến
phạm vị của giá thành đợc xác định khác nhau. Về trình tự tập hợp chi phí và tính
giá thành nhìn chung là không có sự khác biệt đáng kể giữa hệ thống kế toán các
nớc.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần hai: THựC TRạNG HạCH TOáN CHI PHí sản xuất
Và TíNH GIá THàNH sản phẩm TạI CÔNG TY MAY 10
i/đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty may 10 có ảnh
hởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm .
1/Lịch sử hình thành và phát triển Công ty may 10.
Công ty may 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản
xuất và kinh doanh hàn may mặc thuộc tổng công ty Dệt- May Việt Nam
(VINATEX), trụ sở chính ở thị trấn Sài Đồng- Gia Lâm - Hà Nội.
Tiền thân của công ty may 10 là các xởng may quân trang thuộc ngành
quân nhu quân khu V đợc thành lập ở chiến khu trên toàn quốc năm 1946, đến
năm 1956 chuyển về Hà Nội với tên gọi là Xởng may 10.
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nớc, khi miền Bắc đi lên Xã hội chủ
nghĩa, tháng 2 năm 1961, Xởng may 10 thuộc trực thuộc Bộ Quốc phòng đổi tên
thành xí nghiệp may 10 thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là bộ công nghiệp). Tuy
nhiên, nhiệm vụ chính của xí nghiệp vẫn là sản xuất quân phục cho bộ đội theo
những tiêu chuẩn của Bộ Quốc phòng, nhiệm vụ này kéo dài đến hết năm 1975.
Sau năm 1975, xí nghiệp may 10 chuyển sang sản xuất và gia công hàng
xuất khẩu với thị trờng chủ yếu là Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu thông qua các
hợp đồng mà chính phủ Việt Nam đã ký với chính phủ các nớc này.
Từ năm 1990 đến 1991, Liên Xô, Đông Âu lần lợt tan rã làm các mặt hàng
xuất khẩu của ta mất thị trờng, trớc tình hình đó, May 10 mạnh dạn chuyển sang
thị trờng khu vực II nh Cộng hoà Liên bang Đức, Nhật, Bỉ,...
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ đã quyết định chuyển xí nghiệp
may 10 thành công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là GARCO 10.
Thời gian qua, dù dới hình thức hay tên gọi nào, Công ty May 10 vẫn hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ Nhà nớc giao cho, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị ngày
càng hiện đại. Trớc đây, thiết bị chỉ là các máy móc thô sơ của Liên Xô, Trung
Quốc giúp đỡ, nay Công ty 10 đã nhập nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại nh dây
chuyền sản xuất áo sơ mi của CHLB Đức trị giá 5 tỷ đồng, hàng trăm thiết bị hiện
đại của Nhật, Mỹ: Dây chuyền gấp , dây chuyền giặt,...
Bên cạnh đó, Công ty đã giải quyết việc làm cho khoảng 4.600 công nhân
viên (trong đó có khoảng 1.500 ngời làm tại các xí nghiệp địa phơng). Công ty th-
ờng xuyên tổ chức đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ cho cán bộ công nhân
viên.
Với đặc điểm 80% sản phẩm của công ty là xuất khẩu nên thị trờng chủ yếu
là Đức, Nhật, Hàn Quốc,...Tuy vậy, công ty rất coi trọng thị trờng trong nớc và đã
tổ chức một mạng lới tiêu thụ rộng khắp trên cả nớc bao gồm 10 cửa hàng giới
thiệu sản phẩm và 70 đại lý.
Cho đến nay, công ty đã có 8 xí nghiệp thành viên và 3 xí nghiệp liên doanh
ở các địa phơng nh Thái Bình, Nam Định,...
Thành công của May 10 trong những năm qua là kết quả của việc đa dạng
hoá sản phẩm trong sản xuất và tiêu thụ, lựa chọn đợc sản phẩm mũi nhọn- áo sơ
mi. Từ đó, Công ty tập trung mọi điều kiện để sản xuất đợc sản phẩm có chất lợng
cao nhất, tạo yu tín lớn của doanh nghiệp trên thị trờng trong và ngoài nớc theo ba
phơng thức:
-Nhận gia công toàn bộ.
-Sản xuất hang xuất khẩu dới hình thức FOB.
-Sản xuất hàng nội địa.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói ở Việt Nam, nói đến May 10 là nói đến sơ mi nam, đến chất lợng
tuyệt hảo. Hàng năm công ty đợc hội chợ hàng công nghiệp, hội chợ thơng mại
quốc tế tặng thởng hàng chục huy chơng vàng cho sản phẩm của mình. Thực vậy,
công ty May 10 xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành may mặc cả nớc.
Sự tăng trởng của công ty trong những năm gần đây thể hiện qua biểu sau:
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999
1.Doanh thu (triệu đồng). Trong đó: 47.616 68.625 98.000 110.127 148.115
+ Xuất khẩu (triệuđồng) 37.759 59.300 77.000. 89.973 121.598
+ Nội địa (triệu đồng) 9.866 9.325 13.000 20.154 26.517
2. Lợi nhuận (triệu đồng) 2.866 3.037 5.000 6.581 4.817
3. Các khoản nộp N.N (triệu đồng) 2.135 1.791 2.140 2.652 2.533
4. Tổng quỹ lơng ( triệu đồng) 20.222 28.213 37.000 44.441 45.279
5. Tổng sổ LĐ( ngời) 2.117 2.467 2.630 3.048 3.100
6. TNBQ từ lơng (đồng) 796.000 953.000 1.172.370 1.250.000 1.363.000
Phơng hớng trong những năm tới: Công ty phấn đấu trở thành công ty may
thời trang lớn của cả nớc với trang thiết bị nổi tiếng vào bậc nhất Đông Nam A.
Dự kiến doàn thu năm 2005 gấp 5 lẩn doanh thu năm 1995 và năm 2010 gấp 10
lần doanh thu năm 1995. Tổng vố đầu t trong 10 năm tới là 20 triệu USD chủ yếu
cho hoàn thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng xí nghiệp may complet và sơ mi cao cấp.
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, không chỉ dừng lại ở sản phẩm sơ mi chuyền
thống, đồng thời tăng tỷ trọng mặt hàng FOB và mặt hàng tiêu thụ trong cơ cấu
sản phẩm.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty may 10 là quy trình công nghệ chế
biến phức tạp kiểu liên tục, bao gồm các bớc:
+Nguyên vật liệu chính, phụ liệu mua về hoặc do bạn hàng gửi đến đợc
kiểm tra chất lợng, chủng loại, số lợng và nhập kho.
Dựa trên yêu cầu chi tiết về sản phẩm của từng hợp đồng đã ký kết, phòng
kỹ thuật tiến hành giác mẫu (nghiên cứu, chế thử ra sản phẩm hoàn chỉnh da cho
khách hàng duyệt) rồi tiến hành lập định mức (kế hoạch) kinh tế, kỹ thuật, vẽ mẫu
lên giấy để đi vào sản xuất chính thức.
+Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu đợc da vào giai đoạn
đầu của quá trĩnh là cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng có yeu cầu
thêu, in thêm thì số bán thành phẩm cắt sẽ đợc đem đi thêu, in ở các phân xởng in,
thêu.
+Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang tiếp
tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc giai đoạn nay thì đợc sản phẩm gần
nh hoàn chỉnh.
+Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển qua, tiếp tục là
phẳng và chuyển cho bộ phận gấp, đóng gói.
+Giai đoạn gấp, đóng gói: sản phẩm sau khi xong đợc gấp và đóng túi, hộp
theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
+Phòng KCS : Kiểm tra chất lợng sản phẩm, những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
sẽ đợc làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
+Tại kho thành sẽ tiến hành đóng thành kiện lớn và xuất bán.
sơ đồ biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dddd
3/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty May 10.
Công ty May 10 có bộ máy quản lý đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến, cụ
thể:
+Tổng giám đốc: Là ngời đứng đầu, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Giao dịch, ký kết các hợp đồng,
thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nớc.
+Hai phó tổng giám đốc: Giúp điều hành công việc ở khối phục vụ. Thay
quyền tổng giám đốc điều hành công ty khi tổng giám đốc đi vắng. Chụi trách
nhiệm trớc tổng giám đốc về công việc đợc giao.
+Giám đốc điều hành: Giúp điều hành các công việc ở khối sản xuất và chịu
trách nhiệm trớc tổng giảm đốc về công việc cụ thể đợc giao.
+Phòng kinh doanh: Có chức năng điều hành, giám sát cung cấp nguyên vật
liệu, thiết bị đầu vào cho sản xuất, nghiên cứu thị trờng và tiêu thụ sản phẩm trên
thị trờng nội địa.
+Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế
toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ phân
phối điều hoà tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc và quyền lợi với ngời lao động.
21
nguyên vật
liệu, phụ liệu
giai đoạn may giai đoạn
thêu, in
giai đoạn
là
giai đoạn gấpKCSNhập kho
thành phẩm
giác
mẫu
giai đoạn
cắt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về công tác gia công và
kinh doanh hàng xuất khẩu, làm nhiệm vụ giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng
đối ngoại, dự thảo, quyết toán hợp đồng, tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết.
Trong đó bao gồm:
Ban kế hoạch: Xây dựng và phân bổ kế hoạch theo yêu cầu để giao cho
các xí nghiệp thành viên, xây dựng kế hoạch tác nghiệp từ khâu sản xuất đếu khâu
tiêu thụ. Cân đối nguyên liệu nhận về để triển khai sản xuất, tổ chức, tổ chức tiếp
nhậnnguyên vật liệu theo đúng tiến độ, làm list giao hàng.
Ban xuất nhập khẩu: Trực tiếp phiên dịch, ghi nội dung các buổi đàm
phán, làm thủ tục nhập, xuất hàng hoá, hoàn thiện chứng từ trong thanh toán quốc
tế theo đúng quy định.
+Phòng kỹ thuật: Trực tiếp giám đốc sản xuất ở từng xí nghiệp, xây dựng
định mức nguyên vật liệu cũng nh những thông số kế hoạch khác phục vụ công tác
quản lý, công tác kế toán.
+Phòng QA: Kiểm tra toán bộ việc thực hiện quy trình công nghệ, vệ sinh
công nghệ, chất lợng sản phẩm, nguyên vật liệu. Ký công nhận sản phẩm đạt tiêu
chuẩn.
+Văn phòng công ty: Bao gồm ban đời sống, ban tổ chức hành chính, ban
quản lý công trình và ban y tế nhà trẻ. Nhiệm vụ chung của phòng là giải quyết
việc chi chính sách đối ngời lao động, phụ trách tiếp tân, khách tiễn, thực hiện
giao dịch đối nội, đối ngoại.
+Trờng đào tạo: Ký kết các hợp đồng với các trờng đaị học, tổ chức các
khoá học về kỹ thuật may, về quản trị doanh nghiệp, đồng thời gửi các cán bộ
công nhân viên đi học các lớp do Bộ, ngành tổ chức.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Phân xởng cơ điện: Kiểm soát các trang thiết bị đang sử dụng trong công
ty. Tổ chức phân bổ thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp thời, quản lý và
chịu trách nhiệm về mạng lới điện trong công ty.
+Công ty có 8 xí nghiệp thành viên, bao gồm:
Từ xí nghiệp I đến xí nghiệp V đợc bố trí tại trụ sở chính ở thị trấn Sài Đồng-
Gia Lâm- Hà Nội, có nhiệm vụ sản xuất theo đơn đặt hàng và hàng nội địa.
Ba xí nghiệp địa phơng sản xuất theo đơn đặt hàng và hàng nội địa là:
+Xí nghiệp Đông Hng (Thái Bình).
+Xí nghiệp Hoa Phợng (Hải Phòng).
+Xí nghiệp Vị Hoàng (Nam Định).
Các xí nghiệp liên doanh có nhiệm vụ thực hiện gia công sản phẩm theo
yêu cầu của công ty.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sơ đồ bộ máy quản lý của công ty May 10
Xí
nghiệp
May 1
tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Giám đốc điều hành Phó tổng giám đốc
Các
chi
nhánh
Phòng kế
hoạch xuất
nhập khẩu
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Khối
sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Văn
phòng
Ban đầu tư
X D và
quản lý
công trình
Trường
đào tạo
Các xí nghiệp thành viên và phân xưởng phụ trợ Các công ty liên doanh
Xí
nghiệp
May 2
Xí
nghiệp
May 3
Xí
nghiệp
May 4
Xí
nghiệp
May 5
Xí nghiệp
may Hoa
Phượng
Xí nghiệp
may Vị
Hoàng
Xí nghiệp
may Đông
Hưng
Phân xưởng
thuê, in, cơ
điện
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ii/đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
tại công ty may 10
1/Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công tác tài chính kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung
để điều hành giám sát mọi hoạt động kinh doanh cuả công ty. Toàn bộ công việc
kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực thuộc hạch
toán bd sổ, không tổ chức bộ phận kế toán riêng.
Bộ máy kế toán toán gồm có 12 ngời, tổ chức theo từng bộ phận, phần hành
sau:
+Kế toán trởng:Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toán bộ công tác tài
chính kế toán của công ty nh tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán gọn nhẹ
phù hợp với tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức lập đày đủ
và nộp đúng hạn báo cáo kế toán, giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản,
vật t, tiền vốn của công ty.Kế toán trởng đồng thời là trởng phòng tài chính kế
toán.
+Kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố định: Làm kế toán tài sản cố định , thực
hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp sự biến đọng của TSCĐ, khấu hao TSCĐ và sửa
chữa TSCĐ.Kế toán TSCĐ phụ trách TK 211, 214, 241. Đồng thời, có nhiệm vụ
tổng hợp toàn bộ các số liệu, lập các báo biểu kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh
cuối kỳ, lập bảng giải trình, bảng quyết toán vào cuối năm để giải trình lên cấp
trên. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ phân tích kinh tế, bảo quản, lu
giữ hồ sơ.
25