Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.65 KB, 4 trang )
NGUYÊN TẮC CHẨN TRỊ BỆNH HỆ TIÊU HÓA
Bệnh hệ tiêu hóa liên hệ nhiều đến Tỳ Vị, ngoài ra cũng liên hệ với Can, Đởm (chủ
sơ tiết), Thận (nhất là Thận dương – mệnh môn hỏa, là nguồn nung nấu cho Tỳ
dương tiêu hóa thức ăn, vận hóa thủy cốc), Tiểu trường và Đại trường giúp chuyển
thức ăn xuống và ra ngoài.
Bênh hệ tiêu hóa thường do ba nguyên nhân: Thực Chứng (do phong hàn, thấp
nhiệt, nhiệt độc, thực tích. Hư Chứng do sự giảm sút công năng của Tỳ Vị, Can,
Thận Hư Thực Lẫn Lộn như Can uất Tỳ hư, Can khí phạm Vị
Cơ chế sinh bệnh trên lâm sàng thường biểu hiện bằng sự rối loạn hoạt động của
Khí (khí trệ, khí nghịch, khí uất, khí hư), Huyết (huyết ứ, huyết hư, xuất huyết),
Âm (âm hư, tân dịch giảm), Dương (dương hư), Đờm, Thấp (phù, tiêu chảy)
THỰC CHỨNG
1- Hàn Thấp: Gặp ở bệnh tiêu chảy do lạnh, lỵ amip, gan viêm bán cấp.
Điều trị: Giải biểu, tán hàn, phương hương hóa trọc, ôn trung hóa thấp.
Thường dùng Hoắc hương, Hương nhu, Biển đậu, Hậu phác Dùng bài Hoắc
Hương Chính Khí Tán, bất Hoán Kim Chính Khí Thang
2- Thấp Nhiệt: Thường gặp ở bệnh tiêu chảy do nhiễm khuẩn, lỵ amip, vàng da
nhiễm khuẩn
Điều trị: Thanh nhiệt, táo thấp. Dùng Nhân trần, Hoàng bá, Hoàng liên, Khổ sâm
Dùng bài Nhân Trần Cao Thang, Cát Căn Cầm Liên Thang
3- Nhiệt Độc: Thường gặp trong lỵ trực khuẩn.
Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc. Thường dùng Kim ngân, Bồ công anh, Bạch đầu
ông, Mã xỉ hiện Dùng bài Bạch Đầu Ông Thang, Hoàng Liên Giải Độc Thang
4- Thực Tích: Thường gặp ở chứng ăn quá nhiều chất đạm, béo.
Điều trị: Tiêu thực, đạo trệ. Thường dùng Sơn tra, Mạch nha, Thaàn khúc, Kê nội
kim Dùng bài Bảo Hòa Hoàn, Chỉ Thực Đạo Trệ Hoàn
5- Can Khí Uất Kết: thường gặp trong chứng rối loạn thần kinh chức năng (đại
trường viêm co thắt, co thắt cơ hoành – nấc)
Điều trị: Sơ Can, giải uất, kiện Tỳ. Thường dùng Sài hồ, Bachuj thược, Chỉ xác,
Thanh bì, Uất kim Dùng bài Sài Hồ Sơ Can tán, Tiêu Dao tán, Tứ Nghịch tán
HƯ CHỨNG