Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bệnh Học Thực Hành: NHĨ CAM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.84 KB, 5 trang )

NHĨ CAM
Xuất xứ: sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng’.
Chứng Nhĩ Cam là tai chảy mủ mầu đen, lở loét, hôi thối.
Chương ‘Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết’ sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết:
“Chứng Nhĩ cam thì tai chảy mủ hôi thối”.
Nguyên nhân:
Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng - Dương Y’ ghi: Nhĩ cam gây ra lở loét, hôi thối, do
phong nhiệt của kinh túc Thiếu âm và thủ Thiếu dương ửng trệ lại ở phía trên gây
nên”.
Triệu chứng: Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:
1- Do thấp nhiệt ở kinh Vị và hỏa độc ở Can gây nên: trong tai có mủ mầu đen hôi
thối.
Điều trị: Thanh hỏa, lợi thấp.
Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang (22, 23) gia giảm, Nhĩ Cam Tán (31).
2- Do Thận âm suy tổn, hư hỏa bốc lên thì trong tai chảy mủ mầu đen lâu ngày
không khỏi, đầu váng, tai ù, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư âm, giáng hỏa. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Thang (61) gia giảm.
NHĨ DƯỠNG
Xuất xứ: Sách ‘Y Quán’.
Là trạng thái Tai Ngứa. Tương đương dạng Viêm Tai do trực khuẩn hoặc thấp
chẩn ở lỗ tai.
Nguyên nhân: Thường do Can phong nội động, Thận hư hỏa vượng bốc lên gây
nên.
Chứng: Trong tai ngứa, ngứa chịu không nổi.
Điều trị: Cố Thận, thanh Can, khứ phong, chỉ dưỡng (khỏi ngứa). Dùng bài Cứu
Dưỡng Đơn (08).
Ngoại khoa: dùng Thục tiêu 12g, ngâm với 30ml dầu Mè, lấy một ít nhỏ vào tai.
NHĨ ĐINH
Xuất xứ: sách ‘Dương Y Kinh Nghiệm Toàn Thư’. Là một dạng nhọt mọc ở phía
ngoài tai.
Nguyên nhân: Thường do hỏa độc ở Can Đởm bốc lên.


Điều trị: Tả hỏa, giải độc, lương huyết, chỉ thống. Dùng bài:
Hoàng Liên Giải Độc Thang (16).
Tiên Phương Hoạt Mệnh Ẩm (58) (Kim ngân hoa thanh nhiệt, giải độc, tiêu tán
ung thủng; Đương quy, Xích thược, Nhũ hương, Một dược hoạt huyết, khứ ứ, chỉ
thống; Trần bì lý khí, tiêu thủng; Phòng phong, Bạch chỉ tán kết, tiêu thủng; Bối
mẫu, Thiên hoa phấn thanh nhiệt, bài nùng; Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích giải
độc, thông lạc, tiêu thủng, di kiên; Cam thảo thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị
thuốc).
(Xem thêm Nhọt Ống Tai Ngoài).
NHĨ LẠN
Xuất xứ: sách ‘Sang Y Kinh Nghiệm Toàn Thư, Q. 1’.
Vành tai lở loét, chảy mủ lan tràn.
Nguyên nhân: Đa số do thấp nhiệt ở Can Đởm bị uất kết bốc lên tai gây nên bệnh.
Triệu chứng: Vành tai lở loét, vết loét khó liền miệng, lúc khỏi, lúc phát, khó chữa
khỏi hẳn.
Điều trị: Thanh nhiệt. Trừ thấp, tiêu thủng, giải độc.
Dùng bài:
Long Đởm Tả Can Thang gia giảm (22, 23).
Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm (29) gia giảm.
NGÂN PHONG NỘI CHƯỚNG
Nguyên nhân

Do có sẵn chứng đầu phong hoậc bị chấn thương ở đầu hoặc do thất tình uất kết
hoặc do uống nhiều rượu, ăn nhiều thức ăn cay, nồng, béo, nhiệt tà uất lại nung nấu
gây nên.
Triệu chứng

Mới phát không ngứa, không đau, chỉ cảm thấy nhìn không rõ, lờ mờ như có một
lớp mây mu mỏng che trước mắt hoặc thấy như có những đốm trắng bay lượn
trước mắt. Lúc đầu bị một bên mắt, dần dần lây sang cả hai mắt. Lâu ngày thì thấy

như ở đồng tử có một lớp trắng như bạc. Chứng này hơi khó trị.
Điều trị:

Dùng bài THẠCH QUYẾT MINH TÁN (Thẩm Thị Dao Hàm): Bạch phục linh,
Hoàng cầm, Huyền sâm Ngũ vị, tri mẫu. Lượng bằng nhau. Nhân sâm, Phòng
phong, Sung úy tử, Tế tân, Thạch quyết minh, Xa tiền tử, lượng bằng nửa các vị
thuốc trên. Tán bột. Mỗi lần uống 8g.
TD: Trị mắt có màng như mây trắng hoặc như sương mù lởn vởn (Ngân phong nội
chướng).

×