Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Unilever pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.32 KB, 47 trang )

I. LỊCH SỬ VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử và sự phát triển
Trong thập niên 1890, William Hesketh Lever, người sáng lập Lever Bros,
đã nảy ra những ý tưởng cho Công ty Sunlight Soap, nhằm mục đích cách mạng
sản phẩm mới, ý tưởng này đã được phổ biến ở Victoria, Anh. Nó được sản xuất
nhằm “ giúp vệ sinh thân thể ;giảm bớt công việc cho phụ nữ;nuôi dưỡng sức khỏe
và góp phần tạo ra sức hấp dẫn cho mỗi người,giúp mọi người hiểu rằng cuộc sống
có thể có nhiều điều thú vị và bổ ích cho những người sử dụng sản phẩm của công
ty” trong khi ý niệm cho rằng phụ nữ chỉ làm việc nhà - đã trở nên lỗi thời.
Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đã củng cố thêm vị trí của Unilever trên
thị trường nội địa cũng như quốc tế. Lever mở rộng mặt hàng kinh doanh của mình
sang lĩnh vực sản xuất bơ thực vật (margarin).
Mặc dù Margarin được phát minh tại Pháp song những nhà máy sản xuất
loại bơ thực vật đầu tiên trên thế giới lại được người Hà Lan xây dựng vào thập
niên 70 – 80 của thế kỷ trước. Hai trong số những nhà máy lớn nhất ở Hà Lan
chính là Jurgens và Van den Berg. Đối tượng chính sử dụng loại bơ rẻ tiền này
chính là tầng lớp công nhân lao động.
Ban đầu, các công ty Hà Lan sử dụng mỡ động vật để sản xuất ra margarin.
Nhưng vào đầu thế kỷ 20, giá nguyên liệu này tăng cao khiến cho các nhà sản xuất
phải tính đến biện pháp tìm nguyên liệu khác rẻ hơn thay thế - mỡ thực vật.
Margarin bắt đầu được chế tạo từ dầu dừa, dầu cọ, dầu đậu phộng…
Các nhà sản xuất Margarin tại Hà Lan đã thống nhất với nhau để không xảy
ra cạnh tranh giữa các hãng. Tuy nhiên, thỏa thuận mà họ đưa ra không mấy tỏ ra
hiệu quả, dẫn đến việc hình thành một liên minh bơ - Margarine Union, vào năm
1927 giữa Jurgens và Van den Berg để kiểm soát toàn bộ thị trường bơ tại châu
Âu.
Sau đó, Margarine Union bắt đàm phán với Lever Brothers về khả năng sáp
nhập giữa các bên nhằm tạo ảnh hưởng với thị trường châu Âu. Tuy nhiên, ngay
lúc này, đề nghị đó đã không được thực hiện.
Cho đến tháng Giêng 1930, sự hợp nhất giữa Margarine Union và Lever
Brothers mới được thực hiện. Một liên minh mới Anh-Hà Lan có tên là Unilever


đã ra đời. Để tránh hệ thống đánh thuế kép, liên minh này quyết định tách thành
hai công ty: Unilever PLC có trụ sở tại Anh và Unilever NV đóng trụ sở tại Hà
Lan. Và dù hai công ty này có cơ cấu hoạt động gần như độc lập, song Unilever
vẫn như một thục thể thống nhất. Cổ đông của Unilever, dù ở Anh hay Hà Lan
cũng đều nhận được một mức cổ tức như nhau.
Ba thế kỷ trôi qua, sự thành công của Unilever bị ảnh hưởng bởi các sự kiện
lớn - kinh tế bùng nổ, trầm cảm, chiến tranh thế giới, việc thay đổi cách sống của
người tiêu dùng và tiến bộ trong công nghệ. Và công ty đã tạo ra các sản phẩm
giúp mọi người nhận được nhiều hơn từ cuộc sống - cắt thời gian dành cho gia
đình về việc vặt, việc cải thiện dinh dưỡng, cho phép mọi người thưởng thức món
ăn và chăm sóc nhà cửa, quần áo và bản thân họ.

Trong cuối thế kỷ 19 doanh nghiệp mà sau này trở thành Unilever đã dành
hầu hết thời gian của mình vào từ thiện. Họ lập dự án cải thiện đời sống công nhân
và tạo ra các sản phẩm với một tác động xã hội tích cực, làm vệ sinh và chăm sóc
cá nhân, phổ biến và cải thiện dinh dưỡng thông qua bổ sung vitamin vào lương
thực hằng ngày.
Ngày nay, Unilever vẫn tin rằng thành công có nghĩa là hành động với 'tiêu
chuẩn cao nhất hướng đến nhân viên, khách hàng của công ty , xã hội và thế giới'.
Trong những năm qua công ty đã đưa ra tiêu chí phát triển các sáng kiến để giữ
vững nguồn cung cấp nguyên liệu, bảo vệ môi trường, hỗ trợ cộng đồng địa
phương và nhiều hơn nữa.
Qua thời gian này, danh mục đầu tư cũng như thương hiệu của công ty phát
triển rất nhanh. Hơn bao giờ hết, thương hiệu của công ty đang giúp đỡ người dân
“cảm nhận được nhiều hơn và thu được nhiều hơn trong cuộc sống” - một tình cảm
gần gũi với trái tim Chúa Leverhulme của hơn một trăm năm trước đây.
Thời gian biểu
Thế kỷ
1
9


Mặc dù Unilever đã không được thành lập cho đến năm 1930, nhưng các
công ty tạo ra Unilever được biết đến như ngày hôm nay đã được thành
lập trước đầu thế kỷ 20.
1900 Sáng lập của công ty Unilever sản xuất sản phẩm làm từ các loại dầu và
chất béo, chủ yếu là xà bông và bơ thực vật. Vào đầu thế kỷ 20, sự mở
rộng của họ gần như vượt nguồn cung cấp nguyên liệu.
1910 Điều kiện khó khăn về kinh tế và chiến tranh thế giới thứ nhất làm việc
kinh doanh khó khăn cho tất cả mọi người, do đó, nhiều doanh nghiệp
họp lại dưới hình thức hiệp hội thương mại để bảo vệ lợi ích của họ.
1920 Với việc kinh doanh được mở rộng nhanh chóng, các doanh nghiệp đã
dự định thương lượng để mua lại những doanh nghiệp khác mà sản xuất
cùng một loại sản phẩm.Nhưng thay vào đó, họ đã đồng ý để hợp nhất
với nhau và do đó, Unilever đã được thành lập.
1930 Thập niên đầu tiên của Unilever không gặp nhiều thuận lợi. Bắt đầu với
cuộc Đại khủng hoảng và kết thúc bằng Chiến tranh thế giới thứ hai. Dù
vậy công ty vẫn tiếp tục đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.
1940 Hoạt động của Unilever trên toàn thế giới bắt đầu mạnh mẽ, nhưng công
ty tiếp tục mở rộng hơn nữa vào thị trường thực phẩm và tăng cường đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển.
1950 Kinh doanh bùng nổ như công nghệ mới và dẫn đầu Cộng đồng Kinh tế
châu Âu tăng tiêu chuẩn sống ở phương Tây, trong khi thị trường mới mở
tại các nền kinh tế đang nổi lên trên toàn cầu.
1960 Khi nền kinh tế thế giới mở rộng Unilever đặt ra việc phát triển sản
phẩm mới, đi vào thị trường mới và xúc tiến một chương trình mua lại
đầy tham vọng.
Thập
n
i
ê

n

1
9
7
0

Điều kiện kinh tế và lạm phát tăng cao làm cho thời gian những năm
thập niên 70 khó khăn đối với tất cả mọi người, nhưng điều đặc biệt khó
khăn là các loại hàng hóa tiêu dùng chuyển động nhanh trong khu vực
kinh tế buộc các nhà bán lẻ phải hoạt động linh hoạt hơn.
Thập
n
i
ê
n

1
9
8
0

Unilever bây giờ là một trong những công ty lớn nhất thế giới, nhưng lúc
này công ty quyết định phải tập trung danh mục đầu tư của mình, và hợp
lý hóa các doanh nghiệp của công ty để tập trung vào các sản phẩm cốt
lõi và thương hiệu.
Thập
n
i
ê

n

1
9
9
0

Việc mở rộng kinh doanh sang Trung và Đông Âu sao cho sắc nét hơn
nữa đã tập trung vào sản xuất ít loại sản phẩm hơn nhưng yêu cầu đầu tư
cao hơn, dẫn đến việc bán hoặc thu hồi hai phần ba số những thương hiệu
của công ty.
Thập kỷ bắt đầu với sự ra mắt của chiến lược “Đường dẫn tới tăng trưởng”,
kế hoạch chiến lược 5 năm, tập trung vào những nhu cầu của người tiêu dùng
thế kỷ 21 với sứ mệnh “Sức sống” của nó.
BÁO CÁO ĐẾN QUÝ II NĂM 2011
Một số điểm nổi bậc
Doanh số bán hàng cơ bản tăng trưởng 5,7%
Doanh thu € 22.788 m tăng 4,1%
Lợi nhuận hoạt động € 3.308 m tăng 8%
Lợi nhuận ròng € 2.405 m tăng 9%
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu € 0,77 10%
II. Cơ cấu tổ chức:

III. TRIẾT LÝ KINH DOANH
1. Sứ mệnh và nhiệm vụ của công ty:
Kể từ thế kỷ 19 khi William Hesketh Lever tuyên bố rằng sứ mệnh của công
ty là "giúp vệ sinh cơ thể sạch sẽ; giảm bớt công việc cho phụ nữ; nuôi dưỡng sức
khỏe và góp phần tạo ra sức hấp dẫn cho mỗi người, rằng cuộc sống có thể có
nhiều thú vị và bổ ích cho những người sử dụng của công ty sản phẩm”. Sức sống
đã được coi là trọng tâm kinh doanh của công ty.

Qua đó, nhiệm vụ của Unilever là thêm sức sống (Vitality) vào cuộc sống.
Công ty đáp ứng mọi nhu cầu hằng ngày về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá
nhân với nhiều sản phẩm phong phú giúp cho con người cảm thấy thoải mái, đẹp
đẽ và nhận được nhiều giá trị hơn từ cuộc sống bên ngoài.
Nhu cầu về Vitality ngày càng trở nên thiết yếu hơn trong cuộc sống đã mở
ra cho công ty một cơ hội lớn về sự tăng trưởng. Sức sống sứ mệnh của công ty
cam kết với công ty để phát triển kinh doanh của công ty theo địa chỉ y tế và các
vấn đề dinh dưỡng. Công ty tập trung ưu tiên vào trẻ em, dinh dưỡng gia đình, sức
khỏe tim mạch và kiểm soát trọng lượng cơ thể.
2. Phương châm kinh doanh:
“Sức sống” đã được coi là trọng tâm kinh doanh của công ty - đại diện cho
các thương hiệu của công ty, đội ngũ nhân viên của công ty và các giá trị của công
ty. Nói cách khác, “Sức sống” định nghĩa những gì công ty đại diện cho: giá trị của
công ty, những gì tạo nên sự khác biệt của công ty, và làm thế nào công ty đóng
góp cho xã hội.
Theo đó, hàng triệu người trên thế giới đã sử dụng sản phẩm của công ty
hàng ngày để thêm sức sống đến cuộc sống của họ - cho dù đó là thông qua các
cảm giác tuyệt vời về một mái tóc sáng bóng ,một nụ cười rực rỡ, giữ nhà của họ
tươi mát và sạch, hoặc bằng cách thưởng thức một tách trà tuyệt vời, đáp ứng bữa
ăn lành mạnh.
Chính những gốc rễ sâu xa của công ty trong những nền văn hoá và thị
trường địa phương đã giúp cho công ty có những mối quan hệ mạnh mẽ và là cơ sở
cho sự phát triển trong tương lai của công ty. Công ty sẽ đem sự hiểu biết phong
phú và kinh nghiệm đẳng cấp quốc tế cho sự phục vụ người tiêu dùng địa phương
của một công ty đa quốc gia thực sự.
Thành công lâu dài của công ty đòi hỏi một sự quyết tâm toàn lực đối với
những tiêu chuẩn đặc biệt về hoạt đông và năng suất, để làm việc cùng nhau một
cách hiệu quả, luôn ấp ủ những ý tưởng mới và học tập một cách không ngừng
nghỉ.
Đó là con đường để xác nhận sự tăng trưởng đầy lợi nhuận, tạo ra giá trị lâu

dài cho cổ đông, nhân viên và đối tác kinh doanh của công ty.
IV. MỘT SỐ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
1. Thực phẩm
Becel, Flora
Một sản phẩm bơ thực vật hàng đầu thế giới.
Flora có chứa omega 3 và 6 có thể giúp giữ
cho trái tim của bạn khỏe mạnh.
Bertolli
Là nhãn hiệu sản phẩm bao gồm nước sốt mì
ống, Bertolli tây lan, gà nướng Alfredo. Đưa
phong cách sống Địa Trung Hải vào trong nhà
của bạn.
Blue Band, Rama
Các sản phẩm bơ thực vật lành mạnh, hợp lý
và thuận tiện.
Sản phẩm hạt nêm cho bạn thêm yêu bữa ăn

gia đình.
Sản phẩm tiện ích tại thị trường đồ uống toàn
cầu.
Hellmann's, Amora
Thương hiệu của Hellmann có trong các hộ gia
đình trên toàn thế giới, bao gồm Hellmann’s,
Amora, Wish-Bone. Hellmann's cũng chính là
thương hiệu Mayonnaise (nước sốt) số 1 trên
thế giới.
Heartbrand Heartbrand
Sản phảm kem được bán trên 40 quốc gia,
hương vị truyền cảm hứng cho mọi người
thuộc mọi lứa tuổi tận hưởng niềm vui cuộc

sống.
Thực phẩm ăn kiêng giúp bạn kiểm soát dễ
dàng trọng lượng của cơ thể.
2. Chăm sóc cơ thể
Vaseline
Kem dưỡng giúp bạn sở hữu một làn da tuyệt
vời khỏe mạnh hàng ngày.
Sunsilk
Sunsilk cung cấp các giải pháp thực tế để đáp
ứng nhu cầu chăm sóc tóc hàng ngày của phụ
nữ ở mọi nơi.
Signal, Close Up
Kem đánh răng bảo vệ và nâng cao sức khỏe
răng miệng của bạn 24 giờ một ngày.
Pond's
Kem dưỡng da cho những ai đang tìm kiếm
cảm giác đẹp tự nhiên.
Rexona
Sản phẩm khử mùi Rexona mang đến cho bạn
sự tự tin để xử lý bất cứ điều gì trong ngày.
Lifebuoy
Sản phẩm xà phòng tiệt trùng, diệt mọi vi
khuẩn gây bệnh, dạng xà phòng bánh và gel
lỏng.
Dove
Sản phẩm chăm sóc vẻ đẹp của phụ nữ.
Axe
Sản phẩm sữa tắm và gel tóc đem lại sự tự tin
cho nam giới.
Lux

Lux cung cấp một loạt các sản phẩm làm đẹp
rất hấp dẫn với giá cả phải chăng.
3. Hàng tiêu dùng
Sản phẩm bột giặt đánh bật mọi vết bẩn.
Sản phẩm bột giặt ngát hương mới.
Sản phẩm nước xả vải làm công việc giặt quần
áo trở nên nhẹ nhàng hơn
Sản phẩm đi đầu trong lĩnh vực tẩy rửa.
Thuốc tẩy nhà vệ sinh Domestos cho bạn sự tự
tin và chắc chắn với công việc diệt mọi vi trùng.
Sản phẩm giặt tẩy quần áo với công nghệ sạch
tinh khiết. Luôn luôn tìm kiếm những cảm nhận
mới.
Sản phẩm rửa chén thông dụng và sạch sẽ, an
toàn với da tay.

4. Đồn điền, khoa học thực vật và các hoạt động
thương mại
Unilever đã quản lý các đồn điền trà và phát triển những nguyên liệu thô cho
rau quả, cà chua, dầu ăn và các loại bánh.
V. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Mục tiêu và nguyên tắc:
 Mục tiêu:
Mục tiêu trọng tâm của công ty - cái nền trong việc tiếp cận kinh doanh - là
xu hướng phục vụ khách hàng theo một cách độc nhất và có hiệu quả. Điều này
vừa được truyền đạt cho tất cả nhân viên công ty trên toàn thế giới.Mục đích của
công ty là tạo ra những ảnh hưởng tích cực trong nhiều mặt: về thương hiệu của
công ty, về sự hợp tác thương mại và những mối quan hệ, sự tự nguyện gánh vác
công việc, và những giá trị khác mà mình đã cam kết với xã hội.
Công ty mong muốn tạo ra những khát vọng để phát triển công việc kinh

doanh dựa trên những nguyên tắc được xây dựng mà mọi nhân viên Unilever trên
thế giới phải tuân theo. Những luật lệ sẽ giúp công ty trong việc cai quản và nâng
cao tinh thần trách nhiệm.
 Nguyên tắc:
• Tiêu chuẩn sản phẩm
Công ty quản lí hoạt động với sự trung trực, tính chính trực, sự cởi mở tôn
trọng quyền lợi và nhu cầu của khách hàng. Tương tự như vậy công ty sẽ tôn trọng
các lợi ích hợp pháp của những người mà công ty có mối quan hệ làm ăn.
• Tuân thủ pháp luật
Unilever và nhân viên luôn tuân thủ pháp luật và các quy tắc của quốc gia
mà công ty hoạt động.
• Nhân viên
Unilever cam kết đa dạng môi trường làm việc nơi có sự tin tưởng và coi
trọng lẫn nhau và tất cả mọi người cảm thấy chịu trách nhiệm về thành tích và uy
tín của công ty. Unilever sẽ tuyển dụng, thuê nhân viên và thăng cấp cho nhân viên
trên trình độ và khả năng cần thiết để thực hiện công việc. Công ty cam kết nhân
viên làm việc trong điều kiện môi trường đảm bảo an toàn sức khỏe, sẽ không sử
dụng bất kì hình thức thúc ép, bắt buộc lao động nào hay lao động trẻ em. Unilever
cam kết với các nhân viên để phát triển và nâng cao năng lực của mỗi cá nhân.
Công ty tôn trọng nhân phẩm của cá nhân. Công ty tôn trọng nhân phẩm của cá
nhân và quyền tự do của nhân viên trong tổ chức. Unilever ty sẽ duy trì liên lạc tốt
với nhân viên thông qua công ty dựa trên thông tin và thủ tục tham khảo ý kiến.
• Đối tác kinh doanh
Hằng năm, Unilever cam đoan thành lập các mối quan hệ lợi ích với các
nguồn cung cấp, khách hàng và những đối tác kinh doanh. Trong kinh doanh, công
ty luôn mong rằng đối tác sẽ tôn trọng triệt để những nguyên tắc kinh doanh của
công ty.
• Cộng đồng
Unilever cố gắng để trở thành một tổ chức đoàn thể đáng tin cậy như một
phần không thể thiếu của xã hội, và để có thể hoàn thành nhiệm vụ xã hội và cộng

đồng nơi mà công ty đang hoạt động.
• Những hoạt động chung
Unilever được khuyến khích để xúc tiến và bảo vệ những quyền lợi kinh
doanh hợp pháp. Công ty sẽ hợp tác với chính phủ và các tổ chức khác, bằng cả hai
cách: trực tiếp và thông qua hội đồng như một công ty thương mại, trong sự phát
triển của các điều luật được đề ra và và những điều luật khác thì nó đã ảnh hưởng
đến quyền lợi kinh doanh hợp pháp.Unilever không ủng hộ cho bất kỳ Đảng chính
trị nào cũng như không thiết lập nguồn vốn cho các hoạt động làm lợi cho các tổ
chức chính trị.
• Môi trường
Unilever cam kết tiếp tục cải thiện các vấn đề ảnh hưởng đến môi trườngvà
hướng đến mục đích trong dài hạn là sự phát triển kinh doanh thân thiện với môi
trường.Unilever sẽ làm việc trên tinh thần công tác với các tổ chức khác để xúc
tiến sự quan tâm đến môi trường, tăng sự hiểu biết về các vấn đề môi trường và
phổ biến thực tế.
• Đổi mới
Sự đổi mới khoa học để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, công ty sẽ
tôn trọng những sự quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội . Chúng sẽ làm
việc trên cở sở khoa học lành mạnh, áp dụng những tiêu chuẩn khắc khe của 1 sản
phẩm an toàn.
• Cạnh tranh
Unilever tin vào sự cạnh tranh công bằng và khuyến khích phát triển những
đạo luật cạnh tranh thích hợp. Unilever và người lao động sẽ tự kiểm tra sự hoạt
động theo đúng như các nguyên tắc của cạnh tranh công bằng và tất cả các điều
khoản được áp dụng.
• Khách hàng
Unilever cam kết cung các các sản phẩm dịch vụ có thương hiệu phù hợp
với giá cả cũng như chất lượng của nó và an toàn cho mọi mục đích sử dụng.Tất cả
sản phẩm,dịch vụ sẽ được dán nhãn ,quảng cáo và phổ biến một cách chính xác
đến tay người tiêu dùng.

• Các cổ đông
Unilever vận hành theo đúng các nguyên tắc quốc tế về việc điều hành công
ty thực phẩm.Công ty sẽ cung cấp các thông tin đáng tin cậy về hoạt động,cấu
trúc,vấn đề tài chính và việc kinh doanh 1 cách đúng hẹn,thường xuyên cho tất cả
cổ đông.
• Liêm chính trong kinh doanh
Unilever không đưa hay nhận hối lộ hoặc bất kỳ lợi ích không chính đáng
nào trong kinh doanh hoặc tài chính dù trực tiếp hay gián tiếp.Không nhân viên
nào được nhận hay tặng bất kỳ món quà hay khoản tiền nào được hiểu như quà
hối lộ.Bất kỳ sự đòi hỏi hay đưa hối lộ nào sẽ bị bác bỏ ngay lập tức và thông báo
cho quản lý.Các văn bản báo cáo kế toán và cái chứng từ có liên quan phải miêu tả
và phản ánh đúng bản chất của các giao dịch.Không có tài khoản, tài sản hay
khoản tiền không hay biết hoặc không ghi chép nào được thiết lập và duy trì.
• Các mâu thuẫn về lợi ích
Tất cả nhân viên unilever được hy vọng sẽ tránh các hoạt động và các lợi ích
tài chính cá nhân có thể ảnh hưởng tới trách nhiệm đối với công ty. Nhân viên
Unilever không được lạm dụng chức vụ để làm lợi cho bản than và người khác.
• Chấp hành - Giám sát - báo cáo
Chấp hành đúng các nguyên tắc là một yếu tố cần thiết cho sự thành công
của doanh nghiệp.Hội đồng quản trị của Unilever có trách nhiệm đảm bảo các
nguyên tắc được thực thi trong toàn thể công ty.Giám đốc điều hành chịu trách
nhiệm thi hành các nguyên tắc dưới sự giám sát của 1 ban chấp hành luật đứng đầu
là Giám đốc ủy ban. Thành viên gồm có nhóm Thư ký, kế toán trưởng, giám đốc
nhân sự,giám đốc truyền thông. Thư ký ủy ban là nhân viên luật quốc tế, ủy ban
nộp những cập nhật theo quý đến các bộ phận có trách nhiệm và hiệp hội kiểm
toán, báo cáo sáu tháng đến uỷ viên quản trị và báo cáo thường niên cho Hội đồng.
Hằng ngày trách nhiệm được giao phó cho tất cả ban quản trị của từng bộ
phận, chức năng và hoạt động của công ty. Họ có trách nhiệm thi hành những
nguyên tắc, nếu cần thiết thông qua những hướng dẫn chi tiết được ban hành xuống
từng địa phương, và được giám sát bởi Hội đồng luật khu vực bao gồm Nhóm luật

sư ở khu vực cùng với những đại diện của từng bộ phận những chức năng. Việc
chấp hành và giám sát được bảo đảm trong năm. Việc chấp hành luật được giám
sát bởi các cơ quan có trách nhiệm,đối với các vấn đề về tài chính, kế toán được
giám sát bởi hiệp hội kiểm toán.
Bất kì sự vi phạm pháp luật phải được tường trình phù hợp với thủ tục tố
tụng của cơ quan pháp luật. Hội đồng quản trị Unilever sẽ ko phê bình ban quản lý
cho bất cứ thiệt hại kinh doanh nào do việc thực hiện các nguyên tắc, sự ủy
thác hay các hướng dẫn gây ra. Hội đồng mong đợi các nhân viên lưu ý không phá
vỡ bất kỳ nguyên tắc nào. Các điều khoản cho phép nhân viên báo cáo một cách
trung thực và không chịu bất kỳ hậu quả nào.
2. Chiến lược kinh doanh
a) Unilever nhận ra việc tăng doanh số và lợi nhuận của sản phẩm
chăm sóc cơ thể trong tương lai
Unilever nhận ra rằng phân khúc chăm sóc cá nhân là lĩnh vực kinh doanh
phát triển nhanh nhất và là chìa khóa để duy trì sự gia tăng lợi nhuận. Unilever là
một trong những nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các sản phẩm tiêu dùng dễ vận
chuyển như các loại sản phẩm thực phẩm, hàng tiêu dùng và chăm sóc cá nhân.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, đối thủ của họ như tập đoàn P&G luôn có nhiều
sáng tạo hơn trong việc đưa ra sản phẩm mới và làm tốt hơn Unilever. Năm
ngoái,Uunilever đã báo cáo một bước tăng trưởng về doanh thu bán hàng chăm sóc
cơ thể chỉ ở mức 1.4% (11,3 tỷ Euro) trong khi đó tổng doanh thu đã tăng 1,4%
(40,2 tỷ Euro). Phân khúc chăm sóc cá nhân sẽ được coi là lĩnh vực quan trọng để
Unilever đổi mới doanh thu bán hàng trong tương lai và duy trì lợi nhuận từ sự
tăng chi phí nhiên liệu thô.
b) Áp lực bên ngoài và tái cơ cấu tổ chức
Những lĩnh vực quan trọng như các ngành có chi phí cao, tỷ lệ đối đầu cao
và những mối lo về kinh tế vĩ mô có thể làm ảnh hưởng không tốt đến việc kinh
doanh của Unilever. Công ty vừa thông báo các bước để cải thiện việc kinh doanh,
gồm có việc cắt giảm 20.000 việc làm, kết hợp ngành hàng chăm sóc cá nhân và
gia đình với ngành thực phẩm lại thành một. Trong tháng 2năm 2000, Unilever đã

thông báo chiến lược năm năm gọi là "Đường dẫn tới thành công" và đã trực tiếp
đem về sự tăng trưởng đáng kể trong kinh doanh. Năm2001, chiến lược “Con
đường dẫn tới thành công” đã dẫn tới việc tái cơ cấu lại tổ chức của hai ngành là
“Thực phẩm” và “Chăm sóc cá nhân gia đình”.
c) Tái cấu trúc
Vào tháng 2 năm 2008, giám đốc điều hành của Unilever, Patrick Cescau đã
thông báo rằng công ty đã tinh giản cơ cấu quản lý cấu của mình để theo kịp với
chiến lược là tập trung vào việc phát thị trường và thúc đẩy điều hành trong các
vùng lãnh thổ. Các khu vực của nó ở Tây và Trung Âu sẽ mở rộng ra châu Á, châu
Phi, và một phần của Tây và Trung Âu, do đó tập trung vào việc phát triển các nền
kinh tế mới nổi mà có những đặc điểm tương tự như người tiêu dùng và tiềm năng
tăng trưởng. Và Unilever đã kết hợp những sản phẩm tiêu dùng, hàng chăm sóc cá
nhân và thực phẩm vào chung một bộ phận như là một phần nỗ lực của công ty để
tiếp tục nâng cao lợi nhuận.
I.
I.


THÀNH CÔNG
THÀNH CÔNG


1. Thành công trong việc thiết kế bao bì ( Thành công
trong chiến lược kinh doanh)
1.1- NHỮNG THÀNH CÔNG ĐẠT ĐƯỢC
Tại bộ phận thiết kế bao bì thực phẩm ở tập đoàn Uniliver, mặc dù không
trực tiếp nói ra nhưng hầu hết mọi người đều tuân theo nguyên tắc: thu thập đầy đủ
mọi nhu cầu, sở thích, thói quen và tình cảm của từng khách hàng, từ đó, lọc ra
những yếu tố cần thiết để tạo nên một bao bì hoàn hảo trong mắt người tiêu dùng.
Tập đoàn Uniliver sở hữu một số những thương hiệu hàng đầu trong ngành

thực phẩm nhờ vào nguyên tắc làm việc như vừa nêu: luôn đặt mình vào vị trí của
khách hàng khi bắt tay vào thiết kế bao bì - một việc không hoàn toàn đơn giản,
nhưng trái lại, nó đòi hỏi một sự sáng tạo không ngừng kể cả trong việc cải tiến lẫn
thiết kế bao bì mới cho một sản phẩm. Tại Uniliver, công đoạn thiết kế bao gồm
đánh giá những bao bì mẫu và cả việc cử nhân viên thiết kế quan sát người tiêu
dùng tại các cửa hàng, siêu thị.
Lisa Klauser - Phó Giám đốc về Tiếp thị hỗn hợp của mảng thực phẩm trong
Unilever - và Vincent Masotta - Giám đốc thiết kế - giải thích cách làm việc tại
Uniliver và những thành công mà họ đạt được khi đi theo nguyên tắc làm việc trên.

Đội ngũ nhân viên của Klauser quản lý 10 thương hiệu mạnh nhất của
Unilever trong đó có Hellman’s, Bertolli, Lipton và Wish-Bone. Công việc của
nhóm bao gồm các hoạt động tiếp thị, họach định và mua sóng (media), tổ chức sự
kiện, phát mẫu thử, thiết kế và cải thiện bao bì. 8 nhân viên (trong đó có 5 chuyên
gia thiết kế) làm việc bên ngoài trụ sở của Uniliver tại Englewood Cliffs, NJ.
Masotta cho biết trong một số ngày nhất định có đến khoảng 12 nhân viên thiết kế
độc lập làm việc tại trung tâm, giúp cả nhóm có thể giải quyết công việc một cách
linh hoạt.

Nhóm thiết kế bao bì ở bộ phận thực phẩm của Uniliver đã được thành lập
cách đây 20 năm nhưng theo lời Klauser thì trong 3 năm trở lại đây, công việc này
tiến triển khá nhanh khiến cho công việc của người thiết kế ngày càng xích gần
hơn với công việc của các giám đốc nhãn hiệu. Masotta cũng đồng ý rằng thiết kế
bao bì ngày càng trở nên thực tế và mang tính chiến lược hơn trước đây. Theo ông
phương châm chung chính là “cân đối các mục tiêu mới với tài sản vốn có” bằng
cách kết hợp mục tiêu thiết kế với sức hút của các thương hiệu Uniliver sở hữu.

Theo Klauser, “một bao bì hoàn hảo phải hoàn toàn thu hút khách hàng tại
mọi thời điểm tiếp xúc”, và điều này chỉ có thể đạt đựơc khi “người thiết kế bắt
được tín hiệu thị giác đóng vai trò chủ yếu trong duy trì sức mạnh của thương

hiệu.” Đồng thời, như Masotta lưu ý, khi thiết kế một bao bì mới, các nhân viên
phải luôn tránh không được phá hỏng niềm tin khách hàng đã đặt vào hệ thống
nhận diện thương hiệu và những đặc tính giúp thể hiện chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra, để có thể liên kết các tín hiệu thị giác với thời điểm tiếp xúc với khách hàng, bộ
phận nghiên cứu thị trường số 1 của Unilever có thể cung cấp những thông tin hữu
ích qua thăm dò ý kiến người tiêu dùng về thiết kế và phản ứng chung khi khách
hàng tiếp xúc với một kiểu bao bì mới.

Khối lượng công việc của đội ngũ thiết kế khiến mọi người phải giật mình.
Để duy trì niềm tin nơi khách hàng, họ phải quản lý đến hơn 1000 thành phần bao
bì người tiêu dùng gặp trên thị trường, kể cả những mẫu được thiết kế lại. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến lượng công việc đồ sộ như trên là vì một bao bì
thường đa thành phần, ví dụ, bao bì của sốt trộn salad Wish-Bone gồm các yếu tố
người tiêu dùng tập trung chú ý nhiều nhất là nhãn hiệu ở cổ chai, trước và sau
chai, lớp giấy dán; mỗi thành phần đều là một tiếp điểm với khách hàng và có ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng. Ngoài ra, việc chỉnh sửa bao bì cũng không hẳn là
đơn giản. Sau khi một sản phẩm được tung ra thành công trên thị trường, thì từ
“mới” trên bao bì trong đợt sản xuất tiếp theo phải được xoá đi.

Bất chấp áp lực công việc đè nặng, đội ngũ thiết kế ở Uniliver luôn tìm ra
được những hướng tiếp cận mới và hoàn thành nhiệm vụ một cách hoàn hảo nhất.
Đội ngũ thiết kế ở Unilever được trang bị tối tân để luôn có thể đáp ứng
được các yêu cầu trong công việc. Các chương trình được sử dụng thông dụng nhất
trong thiết kế là Adobe Illustrator, Photoshop và Acrobat. Phần mềm Final Cut
Pro. được sử dụng trong biên tập các video kỹ thuật số và Carrara của Eovia Corp
được dùng để xử lý hình ảnh 3 chiều, hoạt họa và trình diễn.

Theo Masotta, hình mẫu 3 chiều là một công cụ cực kỳ quan trọng trong
thiết kế bao bì, điều này giải thích vì sao trong đội ngũ thiết kế tại Uniliver luôn
luôn có mặt một chuyên gia xử lý hình ảnh 3 chiều. Kỹ thuật này giúp tiết kiệm rất

nhiều thời gian và chi phí khi thay thế cho cách chụp ảnh thông thường, đồng thời
cũng cực kỳ hữu dụng trong việc xây dựng nên những phông ảo mà vẫn đạt được
hiệu quả hình ảnh như mong muốn thay vì phải tạo nên những phông thật rất tốn
kém.

Trong công việc thường nhật của mình, đội ngũ nhân viên ở Unilever không
chỉ chuyên nghiệp trong việc thiết kế mà còn ở tác phong cực kỳ nhanh nhẹn, nhờ
đó họ luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ đúng thời hạn, kể cả những lúc cấp bách nhất
để giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Ngay cả Klauser cũng nhận xét
rằng các nhân viên trong nhóm của bà có khả năng làm việc nhanh như tia chớp, và
điều này được chứng thực khi năm ngoái, Unilever quyết tâm làm người đứng đầu
trong việc tung ra hàng loạt những loại thực phẩm giúp giảm cân Carb Options,
những sản phẩm giảm béo bắt nguồn từ 6 loại thực phẩm được ưa chuộng nhất của
Unilever. Cả nhóm thiết kế đã phải làm việc cật lực để hoàn tất 17 SKU chỉ trong
vòng 2 tuần lễ. Theo Masotta, chính sự linh hoạt trong phân chia công việc đã giúp
họ vượt qua được thử thách này.

Quy trình thiết kế ngày càng được thực hiện nhanh chóng hơn, thời gian
được rút ngắn đáng kể. Trước đây, từ khi phác thảo cho đến thời điểm xuất hiện
trên thị trường thường kéo dài từ một năm đến một năm rưỡi, giờ chỉ mất từ ba đến
tám tháng. Tuy nhiên, tốc độ không phải là yếu tố quan trọng nhất. Việc cải thiện
bao bì của Hellman’s - một trong những thương hiệu hàng đầu của Uniliver nhân
dịp kỷ niệm 100 năm ra đời - cần phải được thực hiện trong một khoảng thời gian
khá dài, chỉ riêng công đoạn thiết kế đã tốn hết 6 tháng, và kết quả đạt được là sự
góp mặt vào cẩm nang thương hiệu dành cho các nhà tiếp thị sản phẩm trên toàn
thế giới.

Một trong những yếu tố cần lưu ý khác trong thiết kế là vị trí của bao bì mới
khi được trưng bày trong cửa hiệu, siêu thị, Wal-Mart… Mỗi môi trường đều có
những quy luật riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến mẫu thiết kế, ví dụ, trong một

cửa hiệu đông đúc thì ngăn trưng bày sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất được
khách hàng nhìn thấy trước hết. Theo Masotta, điều này đồng nghĩa rằng phải có
đựơc sự cân đối giữa các nguyên tắc thẩm mỹ và những thông điệp được chuyển
tải qua bao bì. Tại trụ sở ở Englewood có dựng một cửa hàng mô phỏng, các nhân
viên thiết kế có thể dựa vào đây để hình dung nên môi trường thật sự bên ngoài là
như thế nào. Các dãy và các quầy hàng tại siêu thị mini giả này có thể giúp họ trả
lời câu hỏi: “Liệu thiết kế của mình có thật sự nổi bật không?”

Đối với đội ngũ ở Unilever, mẫu bao bì nổi bật phải thể hiện chính xác
thông điệp về sản phẩm bên trong. Thiết kế bao bì mới của Hellman’s Masterbrand
đã góp phần củng cố những đặc tính độc đáo của thương hiệu khi chuẩn hoá những
yếu tố hình ảnh nhất quán hơn trên tất cả các sản phẩm. Màu xanh dương và vàng
đặc trưng của Hellman’s vẫn được giữ lại và có thêm những đường cong vàng và
trắng sinh động. Logo mới thể hiện sức sống mạnh mẽ luôn gắn liền với thương
hiệu Hellman’s trên khắp thế giới.”

Thiết kế mới của Bertolli cũng là một ví dụ tiêu biểu cho một bao bì nổi bật.
Trong hàng tá những loại thức ăn đông lạnh khác, các sản phẩm của Bertolli thật
sự thu hút với những túi đựng được trang trí bởi những hình ảnh đẹp mắt của
những món ăn bên trong.

1.2 - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Khả năng thấu suốt suy nghĩ của khách hàng mục tiêu, tiếp xúc thường
xuyên với người tiêu dùng, cùng với đội ngũ nghiên cứu thị trường gặp gỡ và cùng
đi mua sắm với khách hàng. Người thiết kế trở thành một đối tác kinh doanh thật
sự trong công tác tiếp thị thành công của các sản phẩm Unilever.
Công việc của một nhà thiết kế bao bì cũng tương tự như một nhân viên điều
khiển không lưu, họ phải thực hiện nhiều công việc cùng một lúc. Một nhà thiết kế
giỏi là người biết chuyển tải hiệu quả các mục tiêu kinh doanh và tiếp thị thông qua
phương tiện hình ảnh. Khi cần thiết, nhân viên này phải biết lùi lại và quan sát thiết

kế của mình dưới một cái nhìn khách quan, chỉ tập trung vào những yếu tố thật sự
thích hợp với sản phẩm và khách hàng được nhắm đến.
Sự kết hợp giữa tài năng sáng tạo và tác phong làm việc nghiêm túc đã góp
phần không nhỏ vào việc biến thiết kế bao bì thành lợi thế cạnh tranh cho Unilever.
Bài học được rút ra ở đây là để có một kết quả kinh doanh tốt cần có đội ngũ nhân
viên giỏi, vì vậy việc tuyển chọn, huấn luyện và đào tạo nhân viên là một điều vô
cùng cần thiết.
Thành công trong thiết kế bao bì của Unilever không thể không nhắc đến sự
đóng góp đáng kể của công nghệ kỹ thuật, máy móc hiện đại. Bài học cho việc áp
dụng đúng và hiệu quả công nghệ kỹ thuật tiên tiến để hỗ trợ tốt nhất cho công
việc.
Bên cạnh việc thiết kế bao bì, Unilever cũng rất quan tâm đến việc trưng bày
sản phẩm trong các cửa hiệu và siêu thị. Hệ thống nhận diện sản phẩm của công ty
phát huy tác dụng rõ rệt. Với mục tiêu khi người tiêu dùng bước vào một cửa hàng
hay siêu thị, họ sẽ cảm nhận hàng hóa của bạn bao trùm tất cả, tạo cảm giác sản
phẩm của đối thủ dường như quá nhỏ bé và lu mờ trước các sản phẩm của
Unilever.
Nói tóm lại nhiều công ty đã coi bao bì như một biểu tượng mang hình ảnh và tiêu
chí phát triển của công ty, là tài sản trí tuệ được pháp luật bảo vệ, có người đã so
sánh bao bi như một tấm giấy thông hành để đưa sản phẩm vào thị trưòng.
2. Thành công trong việc cải tổ công ty (Thành công
trong cơ cấu tổ chức):
2.1- THÀNH CÔNG TRONG VIỆC CẢI TỔ CÔNG TY
Thập niên 80-90, Unilever bắt đầu công cuộc cải tổ lại công ty với nhiều
thay đổi căn bản:
• Tái cơ cấu
• Thanh lý tài sản
• Cắt giảm vị trí quản lý và nhân viên
• Đặt ra những mục tiêu co giãn
• Đào tạo con người

• Xây dựng đội nhóm
• Hình thức hội họp mới mẻ và nhiều hoạt động khác nữa…
Thập niên 90 chứng kiến một khoảng thời gian khủng hoảng tại nhà máy
Unilever Hà Lan, nơi quá trình sáp nhập bị cản trở bởi sự khác biệt về lịch sử, cơ
cấu tổ chức, thị trường, sản phẩm, địa lý và con người.
Tháng 2/2000, lãnh đạo Unilever là Antony Burgmans và Niall Fitzerald
thông báo kế hoạch năm năm tái cấu trúc công ty có tên gọi Path to Growth. Mục
đích của kế hoạch này là cắt giảm chi phí hàng năm tới $1,6 tỷ và đạt mức 5%
doanh thu vào cuối năm thứ nhất của kế hoạch (doanh thu năm 1999 là khoảng $44
tỷ).
Để làm được điều này, ban lãnh đạo Unilever đã quyết định đóng cửa gần
100 trong số 300 xí nghiệp, sa thải 25 000 công nhân đồng thời cắt giảm chủng loại
sản phẩm xuống ba lần và chỉ tập trung sức lực vào việc phát triển 400 nhãn hiệu
mang lại lợi nhuận.
Từ 1600, hãng đã bán đi 1200 thương hiệu của mình và chỉ giữ lại những
thương hiệu thực sự mang lại lợi nhuận – những thương hiệu giữ vị trí thứ nhất
hoặc thứ hai trong dòng sản phẩm nhất định nào đó. Ngoài ra, hãng còn thực hiện
những giao dịch có lợi như mua lại nhà máy sản xuất các loại sản phẩm giúp giảm
cân Slimfast, công ty Bestfoods – chủ nhân của súp Knorr, hay bán đi phần tài sản
đã không còn sinh lợi.
Phát triển, cải tổ, những nghịch lý và niềm khao khát, đó là những từ có thể
nghe thấy được trong suốt câu chuyện thành công của Unilever tại Mĩ, châu Âu và
châu Á. Bằng tầm nhìn, khả năng chèo lái con tàu doanh nghiệp trước sóng to gió
cả trên thương trường, bằng việc tổ chức các khóa đào tạo, các chương trình hỗ trợ
nhân viên, các nhà quản lý của Unilever đã mang lại sự thành công vượt ngoài sự
mong đợi cho tập đoàn này.
2.2 - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Các công ty đa quốc gia không thể thực hiện chiến lược của mình nếu thiếu
một cấu trúc hệu quả đảm bảo rằng mục tiêu mong muốn được đáp ứng. Các công
ty sử dụng cấu trúc của mình như những tổ chức buôn bán rộng khắp trên thế giới

sẽ có những cách sắp xếp khác với công ty sản xuất địa phương và bán hàng hóa ở
nhiều thị trường quốc tế khác nhau. Cấu trúc quốc tế sẽ thay đổi phù hợp với kế
hoạch chiến lược.
Để có được thành công như ngày hôm nay, Unilever đã phải xây dựng một
nền móng vững chắc ngay từ những ngày đầu sáp nhập.
Việc tái tổ chức cơ cấu là một điều cần được thực hiện từ những ngày đầu
tiên. Về việc quản lý các nhãn hàng thì Unilever thật sự đã rất khôn khéo trong
việc cắt giảm các nhãn hàng mà tỷ suất lợi nhuận không cao va tập trung phát triển
vào những nhãn hàng mạnh của Unilever.
Có thể nói Unilever đã đúng đắn khi biết hướng nguồn lực của mình vào
đúng những thế mạnh của công ty.
Từ đó, công ty đã thành công trong việc rút gọn cơ cấu tổ chức, tinh giản bộ
máy để điều hành và quản lý công ty đạt đến thành công như ngày hôm nay.
3. Thành công của OMO ( Thành công trong chiến
lược kinh doanh)

3.1-THÀNH CÔNG ĐẠT ĐƯỢC
Thành công trong chiến thuật “lấy lòng” khách hàng của OMO
Nhớ những ngày đầu tiên xâm nhập thị trường Việt Nam, Omo mở đầu bằng
những mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. TVC (TV
Commercial ) đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm
của họ khi dùng bột giặt Omo. Hầu hết người tiêu dùng đều nhớ nằm lòng nhãn
hiệu Omo.
Khi nhãn hiệu Tide của kỳ phùng địch thủ P&G chính thức bước vào thị
trường thì cuộc đua giành vị trí trong tâm trí người tiêu dùng bắt đầu đến hồi….gay
cấn. Kết hợp với quảng bá trên truyền hình, báo chí…hai ông bột giặt cùng bước
vào màn cạnh tranh.
Năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa Omo và
Tide nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Khi giá giảm đến mức
sàn, nhắm không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Lúc này người tiêu dùng

đã quen thuộc với thương hiệu Omo nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn sẵn sàng
chi trả, Omo bảo vệ được thị phần.
Omo lúc này tự định vị mình là trắng sạch với slogan: Omo – chuyên gia
giặt tẩy vết bẩn. Chiến lược định vị này rất thành công vì khi nghĩ đến Omo. người
ta nghĩ ngay đến đặc tính “trắng sạch”.
Ngoài chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, Omo còn
kết hợp với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu. Năm
2002 đánh dấu sự ra đời của một chương trình PR thành công của Omo, được dân
trong nghề đánh giá cao là chương trình “Omo áo trắng ngời sáng tương lai” đem
lại hiệu quả marketing lớn.
Từ cuối năm 2005 chúng ta được chứng kiến một bước chuyển mình mới
của Omo với chiến lược marketing hướng về cộng đồng. OMO thực sự định vị trên
một tầm cao mới. Bà Nguyễn Thị Mai, giám đốc chi nhánh của Omo cho biết:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×