LOGO
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG QUỐC TẾ
HIỆN NAY
NHÓM 5 – LỚP KT 3A
LOGO
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
NHÓM 5 – LỚP KẾ TOÁN 3A
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
NGUYỄN THỊ TƯƠI
LOGO
1. Khái niệm tín dụng quốc tế:
Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các nước được thực hiện thông
qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ chức tài
chính quốc tế, ngân hàng, công ty cá nhân, các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu …
LOGO
2. Đặc điểm của tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế ra đời là một yêu cầu tất yếu
khách quan trên cơ sở quan hệ ngoại thương
và thanh toán quốc tế, do đó nó là một trong
các hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế,
đầu tư ra nước ngoài, có liên quan mật thiết
với thanh toán quốc tế.
Tín dụng quốc tế không chỉ là yêu cầu khách
quan về mặt kinh tế mà còn là yêu khách quan
để phát triển các mối quan hệ về chính trị,
ngoại giao và các quan hệ giữa các nước.
LOGO
3. Phân loại
Căn cứ vào chủ thể tham gia gồm:
•
Tín dụng thương mại.
•
Tín dụng ngân hàng.
•
Tín dụng nhà nước.
•
Tín dụng tư nhân và tổ chức phi chính phủ.
•
Tín dụng của tổ chức tài chính quốc tế.
LOGO
Căn cứ vào thời hạn và mục đích:
Tài trợ ngoại thương.
Tài trợ chính thức.
Tài trợ cho các công trình phát triển.
Các khoản vay thương mại: người đi vay ngân
hàng nước ngoài trên thị trường tài chính quốc
tế theo điều kiện thương mại.
LOGO
a. Khái niệm: Tín dụng thương mại là loại rất
phổ biến trong tín dụng quốc tế, là khoản vay
mượn do các doanh nghiệp XNK của cả 2
nước cung cấp cho nhau do bán hàng của
nhau. Hình thức tín dụng này, sự vận động của
tín dụng gắn liền với sự vận động của hàng
hóa chứ không phải bằng tiền và quá trình vay
mượn xảy ra song song với quá trình mua bán.
3.1 Tín dụng thương mại quốc tế
LOGO
b. Các hình thức tín dụng thương mại
- Tín dụng thương mại cấp nhà nước (tín dụng
xuất khẩu) : là loại tín dụng do người XK cấp
cho người NK để đẩy mạnh XK hàng hóa. Tín
dụng xuất khẩu được chấp nhận hội phiếu và
mở tài khoản.
- Cấp tín dụng bằng chấp nhận hội phiếu tức là
thương nhân nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền
vào hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để
nhận bộ chứng từ thông qua ngân hàng hoặ
người gửi trực tiếp cho họ.
LOGO
Thời hạn của các loại tín dụng này phụ thuộc
vào sự thỏa thuận của hai bên mua và bán. Tuy
nhiên để phòng tránh can thiệp để phòng tránh
rủi ro luật nhà nước thường can thiệp bằng
cách định ra thời hạn cho loại tín dụng này.
Ví dụ: luật nước Anh, Pháp quy định thời hạn
từ 30 – 90 ngày, Mĩ là 180 ngày. Luật Nhật
Bản quy định từ 180 – 360 ngày.
LOGO
Cấp tín dụng bằng cách mở tài khoản tức là
thương nhân xuất khẩu và nhập khẩu ký với
nhau hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó quy
định quyền của bên bán được mở tài khoản để
ghi nợ bên mua sau mỗi chuyến giao hàng mà
bên bán đã thực hiện. Sau từng thời gian nhất
định người mua sẽ phải thanh toán số nợ đó
bằng chuyển tiền hoặc chuyển Séc hoặc bằng
kỳ phiếu trả tiền ngay.
LOGO
Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu
( tín dụng nhập khẩu ): là tín dụng do người
nhập khẩu cấp cho nhà xuất khẩu để nhập
hàng hóa thuận lợi.
Hình thức tồn tại của loại tín dụng này là tiền
ứng trước để nhập hàng. Việc ứng trước tiền
có tính chất khác nhau tùy theo từng trường
hợp cụ thể.
LOGO
Nếu người xuất khẩu thiếu vốn do phải thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu có kim ngạch lớn
thì tiền ứng trước mang tính chất ứng dụng.
Nếu người xuất khẩu không tin vào khả năng
hợp đồng của người nhập khẩu mà bắt phải đặt
cọc cho việc giao hàng, tiền ứng trước mang
tính chất là vật đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Khoản tiền ứng trước được hoàn trả bằng cách
khấu trừ dần vào số tiền hàng theo tỷ lệ cố
định hoặc theo tỷ lệ tăng dần hoặc chỉ một lần
vào chuyến hàng giao cuối cùng.
LOGO
Ví dụ: Cấp cho nhà xuất khẩu gồm cho vay
không phải cầm cố hàng hóa, cho vay cầm cố
chứng từ hàng hóa, cho vay chiết khấu hối
phiếu…Mọi hoạt động của người môi giới đều
là tín dụng ngắn hạn.
LOGO
3.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là những khoản vay mượn
do các ngân hàng cung cấp để tài trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư cơ
bản nước ngoài.
+ Tín dụng ứng trước.
+ Tín dụng chấp nhận.
+ Tín dụng tài chính.
LOGO
3.3 Tín dụng nhà nước
Tín dụng ngân hàng là những khoản vay mượn
do các ngân hàng cung cấp để tài trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư cơ
bản nước ngoài.
+ Tín dụng ứng trước
+ Tín dụng chấp nhận
+ Tín dụng tài chính
LOGO
3.4 Tín dụng tư nhân và tổ chức
chính phủ
Loại hình này tín dụng này được thực hiện do
một các nhân, một nhóm người hay một tổ
chức phi chính phủ cấp tín dụng cho 1 chính
phủ của 1 quốc gia khác.
Nguồn vốn vay này có quy mô nhỏ, thường
được sử dụng vào các chương trình phúc lợi và
an ninh xã hội (vệ sinh môi trường, đào tạo
nghề, cấp thoát nước, chăm lo sức khỏe…).
LOGO
3.5 Tín dụng của tổ chức tài chính
quốc tế
Đây là loại tín dụng nhà nước đa phương do
các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB) và các ngân hàng
khu vực thực hiện đối với các thành viên dựa
trên nguồn vốn do các thành viên góp và huy
động từ thị trường.
LOGO
Xuất phát từ các đặc điểm khác nhau, tín dụng
quốc tế có thể có các hình thức: Tín dụng bằng
tiền (ngoại tệ) và tín dụng bằng hàng hóa, tín
dụng ngắn và trung hạn, tín dụng có lãi và tín
dụng không trả lại, tín dụng ưu đãi và tín dụng
thông thường.
Tín dụng là công cụ chủ yếu của các nước tư
bản phát triển để xuất khẩu tư bản.
LOGO
Tín dụng hỗ trợ điều chỉnh
cán cân thanh toán
Tín dụng điều chỉnh
cơ cấu nghành
Tín dụng phát triển
kinh tế xã hội.
Các hình
Các hình
thức của
thức của
tín dụng
tín dụng
quốc tế
quốc tế
LOGO
Các khoản vay thương mại có thể phân thành 2
loại:
Khoản vay thương mại song phương, tức là 2
ngân hàng các nước khác nhau cùng nhau ký
hiệp định tín dụng, sau đó cho vay.
Khoản vay của tập đoàn ngân hàng, tức là một
hay vài ngân hàng đứng đầu nhiều ngân hàng
khác tham gia thành lập một tập đoàn ngân hàng
cho người đi vay nào đó.
LOGO